NguyÔn H÷u h¹nh
ThiÕt kÕ Bμi gi¶ng
mü thuËt
X
Nhμ xuÊt b¶n Hμ Néi
1
lời nói đầu
Để giúp cho việc giảng dạy và học tập môn Mĩ thuật ở Tiểu học đợc
thuận lợi. Các tác giả tổ chức biên soạn cuốn
Thiết kế bài giảng Mĩ thuật
lớp 1, 2, 3
theo chơng trình SGK đã đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chính
thức ban hành.
ở
mỗi bài, mỗi lớp, các tác giả đã cố gắng trình bày, diễn
giải một cách ngắn gọn, dễ hiểu, những vấn đề cốt lõi của môn học có tính
chất năng khiếu nghệ thuật này, nhằm giúp giáo viên (GV) dạy Mĩ thuật
chuẩn bị bài giảng cũng nh lên lớp đợc dễ dàng hơn và có hiệu quả hơn.
Việc dạy học môn Mĩ thuật trong nhà trờng Phổ thông nói chung và ở
Tiểu học nói riêng không nhằm mục đích đào tạo học sinh (HS) thành
những hoạ sĩ hay những nhà nghiên cứu nghệ thuật chuyên nghiệp, mà là để
giáo dục cho các em một thị hiếu thẩm mĩ cần thiết cho việc hình thành và
phát triển một nhân cách toàn diện, hài hoà: đó là khả năng biết cảm nhận
và biết tạo ra cái đẹp - trớc hết là cho chính các em sau là cho gia đình và
xã hội. Để đạt mục tiêu đó, một trong những yếu tố cơ bản là khi dạy môn
Mĩ thuật, GV không nên biến tiết học thành một giờ dạy cứng nhắc, bài bản
hoặc quá nặng nề, căng thẳng. Nhiệm vụ của ngời GV là thông qua việc
truyền đạt kiến thức cho HS nên gợi mở, kích thích tính tích cực và độc lập
sáng tạo của các em. Phải làm sao cho tất cả các giờ học Mĩ thuật đều trở
lên hấp dẫn, khơi gợi ở các em sự ham thích đợc học, đợc vẽ, đợc bộc lộ
hết khả năng và hứng thú của mình trong nhu cầu phát triển và hoàn thiện
bản thân cũng nh nhu cầu luôn vơn tới cái đẹp.
Mĩ thuật không có công thức, không có đáp số cụ thể và có phần trừu
tợng. Nhng Mĩ thuật thực sự gần gũi và cần thiết cho việc giáo dục và
đào tạo con ngời. Con đờng của giáo dục nghệ thuật rất phong phú và đa
dạng. Mỗi GV với lòng yêu nghề, yêu trẻ hãy tìm cho mình một phơng
pháp dạy Mĩ thuật tốt nhất, có hiệu quả nhất.
Chúng tôi hi vọng rằng, cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết cho
GV giảng dạy môn Mĩ thuật 1, đồng thời rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc gần xa để cuốn sách ngày càng
hoàn thiện hơn.
Chúc các bạn thành công!
tác giả
2
3
A.
Những vấn đề về
đổi mới phơng pháp dạy mĩ thuật 1
I - Mục tiêu mĩ thuật 1
Cung cấp cho HS những kiến thức ban đầu, đơn giản, cần thiết về Mĩ thuật.
Bớc đầu hình thành cho HS các kĩ năng đơn giản để hoàn thành các
bài tập thực hành bằng ngôn ngữ Mĩ thuật.
Giúp HS hiểu biết cái đẹp, cảm nhận cái đẹp và vận dụng cái đẹp vào
học tập, sinh hoạt hàng ngày.
II - Nội dung mĩ thuật 1
Mĩ thuật lớp 1 có 5 phân môn:
1. Vẽ theo mẫu, 2. Vẽ trang trí, 3. Vẽ tranh,
4. Thờng thức Mĩ thuật, 5. Tập nặn tạo dáng.
Nội dung các phân môn:
1. Vẽ theo mẫu
a. Nội dung:
Làm quen với nét, hình đơn giản, phân biệt kích thớc dài, ngắn,
cao, thấp, to, nhỏ.
Vẽ hình bằng nét, phỏng theo mẫu.
b. Các bài vẽ theo mẫu trong chơng trình lớp 1: (8 bài)
Bài 2: Vẽ nét thẳng, Bài 4: Vẽ hình tam giác, Bài 5: Vẽ nét cong, Bài 8:
Vẽ hình vuông và hình chữ nhật, Bài 10: Vẽ quả (dạng tròn), Bài 13:
Vẽ cá, Bài 15: Vẽ cây, Bài 19: Vẽ gà.
c. Yêu cầu cần đạt:
HS biết quan sát mẫu để vẽ, không dùng thớc và compa để vẽ
nét thẳng, nét cong.
Bài vẽ mô phỏng gần giống mẫu về hình dáng, tỉ lệ.
4
2. Vẽ trang trí
a. Nội dung:
Nhận biết và gọi đúng tên một số loại màu vẽ.
Sử dụng màu để tập vẽ hình, tập vẽ màu vào hình vẽ sẵn.
b. Các bài vẽ trang trí trong chơng trình lớp 1: (9 bài)
Bài 3: Màu và vẽ màu vào hình đơn giản, Bài 7: Vẽ màu vào hình quả
(trái) cây, Bài 11: Vẽ màu vào hình vẽ ở đờng diềm, Bài 14: Vẽ màu
vào các họa tiết ở hình vuông, Bài 18: Vẽ tiếp hình và vẽ màu vào hình
vuông, Bài 21: Vẽ màu vào hình vẽ phong cảnh, Bài 25: Vẽ màu vào
hình tranh dân gian, Bài 28: Vẽ tiếp hình và vẽ màu vào hình vuông, đ-
ờng diềm, Bài 32: Vẽ đờng diềm trên váy, áo.
c. Yêu cầu cần đạt:
HS biết cách vẽ tiếp hình và vẽ màu vào bài trang trí.
Bớc đầu biết cách sắp xếp màu phù hợp.
Vẽ màu phù hợp không gò ép.
3. Vẽ tranh
a. Nội dung:
HS làm quen với cách tìm hiểu đề tài.
Thực hành vẽ tranh theo một số đề tài quen thuộc (cách vẽ hình,
cách sắp xếp hình vẽ, cách vẽ màu).
b. Các bài vẽ tranh trong chơng trình lớp 1. (9 bài)
Bài 12: Vẽ tự do, Bài 17: Vẽ tranh ngôi nhà của em, Bài 22: Vẽ vật nuôi
trong nhà, Bài 24: Vẽ cây, vẽ nhà, Bài 26: Vẽ chim và hoa, Bài 29: Vẽ
tranh đàn gà, Bài 31: Vẽ cảnh thiên nhiên, Bài 33: Vẽ tranh Bé và Hoa,
Bài 34: Vẽ tự do.
c. Yêu cầu cần đạt:
HS biết cách chọn đề tài đơn giản, phù hợp với khả năng.
Biết chọn hình ảnh, sắp xếp hình ảnh theo đề tài (ở mức độ đơn giản).
Biết cách vẽ màu phù hợp với nội dung. (ở mức độ đơn giản).
4. Tập nặn tạo dáng
a. Nội dung:
HS tập quan sát, nhận xét hình khối.
Tập nặn các hình khối đơn giản.
5
b. Các bài nặn tạo dán hoặc xé dán ở lớp 1 (4 bài):
Bài 20: Vẽ hoặc nặn quả chuối, Bài 27: Vẽ hoặc nặn cái ô tô, Bài 6: Vẽ
hoặc nặn quả dạng tròn, Bài 16: Vẽ hoặc xé dán lọ hoa.
c. Yêu cầu cần đạt:
Biết cách chọn đất, nhào đất (chọn giấy màu).
Biết cách tạo hình (khối) cho sản phẩm.
5. Thờng thức Mĩ thuật
a. Nội dung:
Làm quen, tiếp xúc với tranh thiếu nhi.
Tìm hiểu đề tài, hình ảnh, màu sắc trên tranh.
b. Các bài Thờng thức Mĩ thuật trong chơng trình lớp 1: (4 bài)
Bài 1: Xem tranh thiếu nhi vui chơi, Bài 9: Xem tranh phong cảnh, Bài
23: Xem tranh các con vật, Bài 30: Xem tranh thiếu nhi đề tài sinh hoạt.
c. Yêu cầu cần đạt:
Biết quan sát, nhận xét hình ảnh, màu sắc khi xem tranh.
Có cảm nhận ban đầu về vẻ đẹp của bức tranh.
III - Về Phơng pháp giảng dạy mĩ thuật 1
A. Những yêu cầu
về đổi mới phơng pháp dạy học
Hiện nay đổi mới phơng pháp dạy tập trung nhiều vào việc tổ chức các
hoạt động học tập cho HS. Các hoạt động học tập thờng đợc quan tâm là:
Quan sát và tiếp xúc với tài liệu, nguồn thông tin, động não để phát hiện kiến
thức, thực hành trên các vật liệu mới hoặc bối cảnh mới để củng cố kiến thức
và rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá. Phạm vi của các hoạt động này là hoạt động
độc lập của cá nhân và hoạt động hợp tác trong nhóm.
Để tổ chức cho HS hoạt động, GV cần thực hiện các yêu cầu:
Hớng dẫn bằng lời và động tác mẫu.
Tổ chức môi trờng học tập cho HS (Chia nhóm và giao việc theo
nhóm, cho cá nhân trong nhóm, cho cặp).
Hoạt động tác động (đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi tham gia thảo
luận, tham gia làm ra sản phẩm với HS)
Đánh giá HS.
6
* Phơng pháp dạy học theo định hớng đổi mới ngoài việc dạy kiến thức
và kĩ năng cho HS, nhiệm vụ của GV còn phải dạy cho các em phơng pháp tự
học qua các hoạt động học tập. Đổi mới phơng pháp là sự kết hợp nhuần
nhuyễn các phơng pháp dạy học truyền thống có những yếu tố tích cực với
những phơng pháp dạy học tập trung vào việc tổ chức các hoạt động học tập
cho HS.
* Việc đổi mới đánh giá là một trog những yếu tố quan trọng góp phần
cho sự thành công của phơng pháp dạy học theo định hớng mới, việc đổi
mới đánh giá nhằm xác nhận kết quả học tập của HS và điều chỉnh quá trình
dạy học của GV cho phù hợp với mục tiêu,
Đổi mới đánh giá còn nhằm đổi mới chủ thể đánh giá, GV đánh giá
kết quả học tập của HS, HS tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả học tập
của nhau.
b. Định hớng về đổi mới
phơng pháp dạy học mĩ thuật 1
Môn Mĩ thuật là môn dành thời gian chủ yếu để HS thực hành, do vậy,
GV cần thiết kế bài dạy nh một kế hoạch tổ chức các hoạt động để HS
chủ động, tích cực tham gia và phát huy hết khả năng và năng lực của
mình ở mỗi bài học.
Trong mỗi tiết học, GV cần lựa chọn và phối hợp các phơng pháp dạy
học sao cho luôn luôn tạo đợc không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng,
hấp dẫn để lôi cuốn HS, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng.
Đối với một số bài vẽ tranh đề tài, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động
vẽ theo tổ, theo nhóm dể các thành viên trong nhóm có dịp thể hiện
năng lực cá nhân trớc bạn bè, thầy cô giáo.
Có thể đa các trò chơi hỗ trợ cho nội dung bài học khi thấy cần thiết,
phù hợp.
Tạo mọi điều kiện để tất cả mọi HS chủ động, tích cực tham gia và
tham gia có hiệu quả các hoạt động, quan tâm nhiều hơn đến các HS
nhút nhát, cha tích cực hoạt động.
Về phân bố thời gian của tiết học, GV cần lu ý bố trí thời gian
hớng dẫn bài và thời gian thực hành của HS sao cho hợp lí (phần
hớng dẫn của GV chỉ nên từ 10 đến 14 phút, phần thực hành từ 16 đến
20 phút, phần đánh giá từ 4
5 phút).
7
Tùy theo nội dung của từng bài, GV điều chỉnh thời gian giảng bài và
thời gian thực hành của HS cho phù hợp, không thực hiện một cách
máy móc cho tất cả các bài.
Trong quá trình thực hiện các tiết dạy, GV cần chú ý giáo dục HS hiểu
biết cái đẹp, cảm nhận cái đẹp làm trọng tâm, không nên quá đi sâu vào
rèn luyện kĩ năng vẽ.
c. Về kiểm tra, đánh giá
Tất cả các bài thực hành của HS ở lớp 1 đều phải đợc GV đánh giá
thờng xuyên theo quy định hớng dẫn đánh giá của Bộ.
Cả năm học có 8 nhận xét theo các chủ đề: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ
tranh, thờng thức mĩ thuật, nặn tạo dáng tự do.
Học kì 1 có 4 nhận xét, học kì 2 có 4 nhận xét; để đạt đợc một nhận
xét ghi trong sổ, mỗi HS cần phải hoàn thành đợc 2/3 số bài ở mỗi chủ
đề của môn học và thể hiện đợc 2/3 số chứng cứ đã nêu ở hớng dẫn
đánh giá.
Khi tìm chứng cứ để đánh giá kết quả học tập của HS, ngoài những gợi
ý đã nêu trong sổ theo dõi, GV cần thu thập thêm các chứng cứ khác
dựa trên mục tiêu các bài học và quá trình tham gia học tập của HS.
Lấy động viên, khích lệ là chính, cố gắng tìm các u điểm dù nhỏ nhất
ở từng HS để kịp thời khen ngợi, động viên.
d. Phơng pháp dạy học các phân môn mĩ thuật 1
I - Phân môn vẽ theo mẫu
Vẽ theo mẫu là một phân môn cơ bản của môn Mĩ thuật ở tiểu học, mục
đích của vẽ theo mẫu là nhằm:
Bồi dỡng năng lực quan sát và nhận xét vật mẫu cho HS rèn luyện tay
vẽ mềm mại, chính xác, thành thạo để có thể thể hiện tơng đối đúng
hình dáng và tỉ lệ đặc trng của vật mẫu.
Giúp nhận thức nhanh đợc hình dáng, cấu trúc, vẻ đẹp của vật mẫu,
phát triển năng lực sáng tạo và kĩ năng thể hiện đối tợng đồng thời rèn
luyện cách làm việc khoa học, nghiêm túc.
Hình thành tình cảm yêu quí thiên nhiên, yêu quí những sản phẩm lao
động do con ngời tạo nên.
8
*
Để có thể dạy đủ, dạy đúng các bài vẽ theo mẫu theo yêu cầu cơ bản về
kiến thức và kĩ năng ở tiểu học, ngời GV cần chú ý một số điểm căn bản trong
phơng pháp giảng dạy sau đây:
1. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
ở
tiểu học, đối với tất cả các môn học, đồ dùng dạy học đều rất cần thiết,
riêng đối với môn mĩ thuật lại càng cần thiết hơn. Các tranh mẫu luôn luôn
đóng vai trò quan trọng cho thành công của tiết dạy và trở thành bộ phận
không thể thiếu của mỗi bài dạy. Những tranh mẫu này GV có thể phóng to
tranh mẫu trong SGK, GV tự vẽ hoặc su tầm, chọn lọc trong số các bài tập
của HS. Mỗi tiết dạy vẽ theo mẫu, nếu thiếu đồ dùng dạy học tiết học sẽ trở
nên nhạt nhẽo, khô khan và kém hiệu quả.
2. Chuẩn bị mẫu cho HS vẽ:
ở
lớp 1 có 8 bài vẽ theo mẫu, trong đó có 7 bài tập vẽ nét và sử dụng nét
để tạo hình, đối với những bài này GV cần luyện tập vẽ bảng thành thạo theo
nội dung từng bài để khi lên lớp hớng dẫn đỡ mất thời gian vẽ và HS tiếp thu
dễ dàng hơn. Nếu GV không vẽ bảng đợc thì chuẩn bị trớc các bớc vẽ ra
giấy (khổ lớn) để hớng dẫn trên các thiết bị này.
Còn lại một bài vẽ mẫu quả tròn, đây là bài đầu tiên vẽ mẫu thực, cho nên,
GV cần quan tâm đầy đủ các yêu cầu của bài vẽ theo mẫu, đó là:
Trong điều kiện hiện tại (lớp học chật, HS đông, bàn ghế cha đủ tiêu
chuẩn), việc đặt mẫu vẽ trong lớp học còn gặp nhiều khó khăn. Nếu GV không
tìm cách khắc phục thì việc HS quan sát mẫu thực để vẽ sẽ gặp rất nhiều trở
ngại, những HS ở cuối lớp sẽ không nhìn thấy mẫu, còn những HS ở phía trên
lớp lại quá gần mẫu, trong tình trạng nh vậy, chất lợng bài vẽ của HS sẽ rất
thấp, không đảm bảo đợc yêu cầu của tiết dạy.
GV cần linh hoạt, sáng tạo trong việc bố trí mẫu vẽ, có thể bố trí nhiều
mẫu, cố gắng đặt mẫu sao cho vừa tầm mắt của HS và HS cả lớp đều nhìn thấy
đợc. Tránh đặt mẫu quá cao hoặc quá thấp so với tầm mắt của HS.
3. Hớng dẫn HS quan sát và nhận xét:
HS lớp 1 thờng có thói quen cầm bút và vẽ ngay, không chịu quan sát
trớc khi vẽ. Vì vậy, hình vẽ thờng xộc xệch, méo mó, không giống mẫu. Để
khắc phục tình trạng này, sau khi đặt mẫu xong GV cần yêu cầu HS không đ-
ợc vẽ ngay mà phải dành thời gian để quan sát vật mẫu. Đây là một trong
những bớc quan trọng nhất của các bài vẽ theo mẫu ở tiểu học. Quan sát,
nhận xét sẽ giúp HS nhận biết và ghi nhớ hình dáng, đặc điểm, tỉ lệ của vật
9
mẫu. Có quan sát và nhận xét kĩ vật mẫu thì khi vẽ HS sẽ không bị lúng túng,
hình vẽ sẽ gần với mẫu, tránh đợc tình trạng vẽ sai, vẽ bịa. Khi GV hớng
dẫn HS quan sát mẫu cần nhấn mạnh một số điểm quan trọng phải ghi nhớ
sau đây:
Xác định đúng khung hình bao quanh hình dáng của vật mẫu.
Tỉ lệ giữa chiều cao và chiều ngang của vật mẫu.
Các chi tiết cơ bản của vật mẫu (bỏ bớt các chi tiết không cần thiết).
4. Hớng dẫn HS cách sắp xếp bố cục hình vẽ trên tờ giấy:
Thông thờng, khi vẽ HS lớp 1 không hay để ý đến việc sắp xếp bố cục
hình vẽ trên trang giấy. Các em thờng vẽ to quá, nhỏ quá hoặc bị xô lệch, bài
vẽ bị mất cân đối, không đẹp. GV cần phải chú ý rèn luyện để các em biết
cách sắp xếp hình vẽ sao cho cân đối, vừa phải, phù hợp với mặt giấy. Chính
yêu cầu này là một trong những nhân tố quan trọng đối với việc giáo dục và
rèn luyện ý thức về cái đẹp trong sự cân đối, hài hòa thể hiện trên các bài vẽ
theo mẫu. GV cần có tranh mẫu và các thiết bị khác minh hoạ cụ thể cho nội
dung này.
5. Hớng dẫn HS dựng hình:
Để HS vẽ đợc tơng đối chính xác về hình dáng, tỉ lệ, GV cần hớng dẫn
HS xác định đợc tỉ lệ giữa chiều cao và chiều ngang của khung hình, dựng
khung hình cân đối vào trong giấy, sau đó xác định trục và ớc lợng tỉ lệ,
đánh dấu vị trí các bộ phận của vật mẫu, sau đó vẽ phác nét và sửa chữa hoàn
chỉnh hình vẽ.
Chú ý hớng dẫn HS cách vẽ màu, cho HS vẽ màu theo ý thích. Đối với
lớp1 cha yêu cầu vẽ đậm nhạt, vẽ bóng.
6. Hớng dẫn HS thực hành:
Khi HS trực tiếp vẽ mới là lúc HS dễ tiếp thu kiến thức và thể hiện sự
tiếp thu trên bài vẽ cụ thể của mình.
Lúc này GV cần đến từng bàn để xem xét và hớng dẫn thêm Gợi
ý, động viên khích lệ HS vẽ, không can thiệp trực tiếp vào bài vẽ của
HS. Có thể sử dụng các bài tập đang vẽ của HS để làm mẫu hớng
dẫn bổ sung.
Lu ý HS không dùng thớc kẻ, com pa dể vẽ các nét thẳng, nét
cong mà phải vẽ bằng tay.
10
7. Nhận xét và đánh giá:
Có thể dùng hình thức chọn và treo một số bài vẽ tiêu biểu và yêu
cầu HS cùng tham gia nhận xét, đánh giá.
GV cần dành thời gian để HS tham gia nhận xét.
Thờng xuyên có các câu hỏi cảm nhận để HS tiếp cận với cái đẹp,
với cảm xúc thẩm mĩ.
Khi nhận xét, GV cần lu ý lấy động viên, khích lệ là chủ yếu, không
chê những HS vẽ yếu trớc lớp. Chú ý yêu cầu HS vẽ thêm ở nhà.
II - Phân môn vẽ trang trí
Nội dung những bài vẽ trang trí ở tiểu học có ý nghĩa rất lớn trong việc
giáo dục tính cẩn thận, khéo léo trong công việc và nhận thức thẩm mĩ của HS.
Học trang trí HS đợc làm quen với vẽ màu, vẽ họa tiết bằng những
đờng nét đơn giản, để có thể tạo ra đợc những sản phẩm trang trí đầu tiên
của bản thân mình. Chính những sản phẩm này là thành quả lao động có ảnh
hởng rất lớn đến việc giáo dục thị hiếu thẩm mĩ và tình cảm thẩm mĩ của HS
khi đứng trớc cái đẹp.
*
Để có thể dạy đủ, dạy đúng các bài vẽ trang trí theo yêu cầu cơ bản về
kiến thức và kĩ năng ở tiểu học, ngời GV cần chú ý một số điểm căn bản trong
phơng pháp giảng dạy sau đây:
1. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Cũng nh dạy các bài vẽ theo mẫu, khi dạy các bài vẽ trang trí, việc chuẩn
bị tranh mẫu là rất cần thiết, những tranh mẫu cũng là một thực tế sinh động
giúp trẻ rất nhiều trong việc t duy các hình tợng có liên quan đến bài học.
Ngoài việc sử dụng các thiết bị giáo khoa, GV cần vẽ và su tầm thêm các
dạng bài trang trí khác nhau để phục vụ cho việc giảng dạy từng bài, nên sử
dụng các bài tập của HS để làm mẫu đối chứng. Khi sử dụng đồ dùng dạy học,
GV cần chọn lọc và sử dụng tối đa hiệu quả của chúng, lời giải thích và câu
hỏi nên rõ ràng, ngắn gọn và có trọng tâm. Tránh các câu hỏi khó và lời giải
thích viển vông xa thực tế, không gắn với bài học.
2. Hớng dẫn HS vẽ tiếp họa tiết trang trí:
ở
lớp 1 hầu hết các bài trang trí đều là vẽ tiếp hoạ tiết và tô màu, GV cần
hớng dẫn HS khi vẽ tiếp các hoạ tiết cần chú ý quan sát kĩ các hoạ tiết vẽ sẵn.
chú ý cách vẽ hoạ tiết đối xứng cho đều và cân đối.
11
GV cần lu ý HS vẽ bằng bút chì trớc, vừa vẽ vừa tẩy sửa cho đến khi
hoàn chỉnh rồi mới vẽ màu.
3. Hớng dẫn cách vẽ màu:
GV có thể lu ý HS có thể tô màu tùy theo cảm xúc, nhng không phải tô
màu một cách tùy tiện mà cần gợi ý để HS biết cách tô màu một cách đơn
giản, hợp lí nhng đẹp và làm nổi rõ nội dung chính. Tránh sử dụng quá nhiều
màu trong các bài vẽ trang trí, (chỉ nên sử dụng 3 đến 4 màu).
Lu ý HS khi vẽ bằng bút chì màu cần ấn mạnh để cho rõ màu, không
bị nhạt, khi vẽ bằng màu sáp cần ấn nhẹ vừa phải để màu không bị gãy.
Lu ý HS khi tô màu tô từ nhạt đến đậm, tô đều và gọn trong hình vẽ
không chờm ra ngoài.
4. Hớng dẫn thực hành:
Khi HS trực tiếp vẽ mới là lúc HS dễ tiếp thu kiến thức và thể hiện sự tiếp
thu trên bài vẽ cụ thể của mình.
Lúc này GV cần đến từng bàn để xem xét và hớng dẫn thêm
Gợi ý, động viên khích lệ HS vẽ, không can thiệp trực tiếp vào bài vẽ của
HS. Có thể sử dụng các bài tập đang vẽ của HS để làm mẫu hớng dẫn bổ sung.
5. Nhận xét và đánh giá:
Có thể dùng hình thức chọn và treo một số bài vẽ tiêu biểu và yêu cầu HS
cùng tham gia nhận xét, đánh giá.
GV cần dành thời gian để HS cùng nhận xét.
Khi nhận xét, GV cần lu ý lấy động viên, khích lệ là chủ yếu, không chê
những HS vẽ yếu trớc lớp.
Chú ý yêu cầu HS vẽ thêm ở nhà.
III - Phân môn vẽ tranh:
Vẽ tranh đề tài là hình thức rèn luyện cho HS tập sáng tạo khi vẽ tranh, đ-
a các em tiếp cận với cái đẹp, tạo điều kiện cho năng khiếu mĩ thuật của các
em phát triển Vẽ tranh đề tài là tổng hợp kiến thức giữa các phân môn, nó
kích thích cho HS thói quen quan sát, tìm tòi và khám phá tính chất, quy luật
phát triển của cuộc sống xã hội. Qua đó làm giàu thêm kiến thức, phát triển trí
tởng tợng sáng tạo, rèn luyện cho các em thói quen làm việc chăm chỉ,
nghiêm túc, say mê. Đó cũng là cơ sở để HS đợc hoạt động, đợc tiếp xúc với
ngôn ngữ thực sự của mĩ thuật.
12
*
Để có thể dạy đủ, dạy đúng các bài vẽ tranh theo yêu cầu cơ bản về
kiến thức và kĩ năng ở tiểu học, ngời GV cần chú ý một số điểm căn bản trong
phơng pháp giảng dạy sau đây:
1. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học phục vụ cho các bài vẽ tranh đề tài tốt nhất là sử dụng
các tranh mẫu do HS vẽ. Các tranh mẫu này phải đợc chọn lọc và ở mỗi tranh
phải có những nét đặc biệt, điển hình, có thể giúp cho GV khai thác phục vụ
tốt cho bài dạy; các bức tranh mẫu này cần bao gồm 3 loại: Loại tốt, loại trung
bình và loại cha tốt. Trớc khi sử dụng các đồ dùng dạy học này, GV cần
xem xét kĩ, suy nghĩ, tìm hiểu từng nội dung tranh để khi lên lớp sử dụng hết
hiệu quả của từng bức tranh. Tránh sử dụng tranh mẫu một cách qua loa, tắc
tránh hoặc quá tham lam ôm đồm.
2. Hớng dẫn khai thác nội dung tìm chọn chủ đề:
Mỗi đề tài có nhiều chủ đề khác nhau, có hiểu đợc nội dung chủ đề, HS
mới nhớ lại, mới tởng tợng đợc những hình ảnh có liên quan đến nội dung
bài vẽ.
ở
phần này, tốt nhất là GV nên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cụ thể, từ
dễ đến khó, có liên quan trực tiếp đến nội dung chủ đề, dùng các câu hỏi này
để giúp HS tìm hiểu đề tài và dẫn dắt HS tiếp cận với đề tài.
Tránh những câu hỏi khó, câu hỏi vô nghĩa (nên dùng phơng pháp gợi
mở gây hứng thú để lôi cuốn HS khi trả lời các câu hỏi).
3. Hớng dẫn HS sắp xếp hình vẽ (bố cục) bức tranh:
Vẽ đợc một bức tranh đề tài là việc rất khó khăn đối với HS tiểu học nói
chung. Nếu không có tranh mẫu, không có gợi ý của GV, HS sẽ rất lúng túng,
vì thế việc treo tranh mẫu và chỉ dẫn cách chọn hình ảnh, cách xây dựng, sắp
xếp bố cục ở từng bức tranh để HS quan sát là việc làm hết sức cần thiết.
Nếu GV chỉ nói mà không có tranh minh hoạ nhằm gợi ý để HS suy nghĩ,
nhớ lại những hình ảnh có liên quan tới đề tài (những ngời, vật, nhà cửa, cây
cối có thể đa vào tranh) thì HS rất khó hiểu bài, khó tiếp thu bài.
Cần lu ý HS chọn hình ảnh chính, hình ảnh phụ và cách sắp xếp các hình
ảnh đó sao cho hợp lí, cân đối, có trọng tâm, rõ nội dung. Tùy theo nội dung
cụ thể của từng bài mà chọn hình ảnh và sắp xếp bố cục cho phù hợp, tránh
tham lam, ôm đồm, tránh sơ lợc, đơn điệu.
13
Việc sắp xếp hình ảnh trên bức tranh cho cân đối và hợp lí là rất cần thiết
và quan trọng khi vẽ tranh đề tài. Nếu GV không hớng dẫn, không gợi ý thì
HS sẽ lúng túng không thể vẽ đợc bài.
Biện pháp tốt nhất có lẽ là sau khi GV gợi ý chung, hãy để các em tự do vẽ
theo khả năng của mình, tránh bắt buộc HS vẽ theo khuôn mẫu nhất định, hoặc
vẽ theo ý chủ quan của GV.
Đối với HS lớp 1, vẽ tranh đề tài là bài học khó đối với phần lớn các em,
GV cần phải hớng dẫn thật cụ thể khi giảng bài.
Khi HS thực hành cần yêu cầu kĩ năng vẽ vừa sức đối với các em, tránh
yêu cầu cao quá HS sẽ dễ mất hứng thú và chán học môn Mĩ thuật.
4. Hớng dẫn HS vẽ màu:
Màu sắc luôn luôn hấp dẫn, lôi cuốn các em HS tiểu học. Trong tranh đề
tài, màu sắc là kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và lí trí, màu sắc tạo nên linh hồn
và vẻ đẹp của bức tranh.
Khi hớng dẫn HS vẽ màu, GV cần lu ý hớng dẫn kĩ thuật sử dụng các
chất liệu màu (màu dạ, sáp màu, chì màu) bằng cách thông qua việc giới thiệu
các bức tranh cụ thể và thực hành vẽ mẫu của GV.
Cùng với việc hớng dẫn kĩ thuật là việc hớng dẫn tô màu và phối hợp
màu cho phù hợp với bố cục và nội dung của bức tranh.
Thờng thì HS tiểu học rất thích vẽ màu nguyên chất, và khi vẽ màu các
em thờng vẽ theo bản năng. Nếu sự tác động của GV không đúng lúc, đúng
chỗ thì sẽ ảnh hởng không tốt tới HS và làm mất đi những màu sắc trong sáng
và ngây thơ của các em.
Chính vì thế việc hớng dẫn cho HS khi vẽ màu cần khéo léo và chỉ mang
tính chất gợi ý, động viên khích lệ, tránh ép buộc HS vẽ màu theo ý của GV
hoặc bắt chớc các tranh mẫu.
Để cho các em vẽ màu tự do theo ý thích, chắc chắn các em sẽ phát huy
đợc năng lực của bản thân và bộc lộ rõ mình. Song nếu không có sự quan
tâm, giúp đỡ của GV nhiều HS sẽ lúng túng không biết cách vẽ màu và vẽ màu
sẽ quá lòe loẹt hoặc tối xỉn và không ăn nhập với nhau.
ở
những địa phơng còn khó khăn. HS cha có màu vẽ hoặc cha đủ, GV
cần có biện pháp khắc phục, tạo mọi điều kiện để HS đợc tiếp xúc với màu và
vẽ màu. Tránh tình trạng để HS chỉ vẽ bút chì đen.
14
5. Hớng dẫn HS thực hành:
Trong khi HS làm bài thực hành vẽ tranh đề tài, GV cần đến từng bàn để
quan sát và hớng dẫn thêm, chú ý giúp đỡ những HS còn lúng túng cha nắm
đợc cách vẽ, động viên khích lệ những HS vẽ tốt.
Khi hớng dẫn trực tiếp trên các bài vẽ của HS, GV cũng chỉ gợi ý khích
lệ HS vẽ, không vẽ hoặc chữa trực tiếp vào bài vẽ của HS, hoặc bắt HS vẽ theo
ý của GV.
GV có thể chọn lọc một vài bài đợc và cha đợc của HS đang vẽ để h-
ớng dẫn bổ sung cho cả lớp nhằm khắc phục những chỗ yếu và học tập những
chỗ tốt.
6. Nhận xét và đánh giá kết quả bài vẽ:
Nhận xét và đánh giá bài vẽ của HS cũng là một bớc quan trọng và cần
thiết trong các bài dạy vẽ tranh đề tài.
Cuối tiết học của từng bài hoặc đầu tiết sau, GV cần dành thời gian để
nhận xét, đánh giá bài vẽ của HS, yêu cầu HS cùng tham gia công việc này
(nên dùng dây, cặp để treo bài vẽ trên bảng hoặc cuối lớp).
Nhận xét và đánh giá đúng sẽ có tác dụng động viên, khích lệ tinh thần
học tập của HS. Nếu đánh giá chung chung, hoặc không đúng khả năng của
HS sẽ làm các em mất hứng thú, chán nản và không thích vẽ nữa.
Khi đánh giá kết quả bài vẽ của HS, GV cần chú ý một số điểm sau đây:
Lấy khen ngợi để động viên khích lệ HS là chính.
Tránh chê HS trớc lớp.
Cố gắng tìm ra những chỗ tốt (dù nhỏ nhất) để khen những HS vẽ còn
kém.
Tổ chức triển lãm những tranh vẽ của HS để khuấy động phong trào
học tập.
Không cho điểm kém đối với những HS cha hoàn thành bài vẽ, tạo
điều kiện để các em đó đợc vẽ lại cho đến khi đạt yêu cầu.
Gửi những bài vẽ tốt của HS tham gia các triển lãm tranh thiếu nhi
trong nớc và quốc tế.
IV - Phân môn Tập nặn tạo dáng:
Nặn là một hoạt động tạo hình rất hấp dẫn đối với HS, nếu có điều kiện
thuận lợi, các em sẽ tạo ra đợc những sản phẩm rất đa dạng, phong phú, nhiều
khi hết sức bất ngờ.
15
Do sự hạn hẹp của thời gian, số bài nặn đa vào chơng trình còn quá ít,
(4 bài/năm học) cho nên, mục đích của những bài này cũng chỉ dừng ở mức độ
làm quen và tiếp xúc chứ cha thể đi sâu vào nội dung của ngôn ngữ này.
Bằng sự làm quen và tiếp xúc này sẽ góp phần hỗ trợ các phân môn khác
trong mục tiêu chung của môn học.
*
Để có thể dạy đủ, dạy đúng các bài nặn tạo dáng theo yêu cầu cơ bản
về kiến thức và kĩ năng ở tiểu học, ngời GV cần chú ý một số điểm căn bản
trong phơng pháp giảng dạy sau đây:
Lu ý HS chuẩn bị đất nặn và dụng cụ nặn đầy đủ và chu đáo.
GV soạn bài, nghiên cứu bài cẩn thận, kĩ lỡng và làm thực hành thành
thạo các thao tác, các bớc tiến hành nặn để hớng dẫn mẫu.
+ Tự tạo hoặc su tầm các sản phẩm mẫu đẹp, hấp dẫn để làm đồ dùng
dạy học cho từng bài cụ thể.
+ Chú ý phơng pháp hớng dẫn bằng câu hỏi và gợi ý, tôn trọng sáng
tạo của HS, không can thiệp trực tiếp vào bài làm của HS.
+ Tổ chức thi đua nặn giữa các bàn, nhóm, tổ.
+ Hớng dẫn nặn thêm ở nhà.
+ Nơi nào không có đất nặn (đất chế sẵn) phải sử dụng đất sét, GV cần
lu ý HS khi tìm đất sét cần nhờ ngời lớn lấy hộ hoặc lấy theo nhóm.
+ Chú ý giữ vệ sinh chân, tay, lớp học trong khi học và sau khi học.
+ Nhắc HS khi làm bài ở nhà phải tự làm, không nhờ ngời khác làm
hộ. Sản phẩm sau khi nặn nên phơi khô và có thể tô màu cho đẹp.
V - Phân môn Thờng thức Mĩ thuật
Trong chơng trình môn Mĩ thuật ở bậc tiểu học có phân môn xem tranh,
nội dung phân môn này bao gồm xem tranh của thiếu nhi và tranh của họa sĩ.
Mục đích của những bài xem tranh là nhằm giúp cho HS tiểu học đợc làm
quen, đợc tiếp xúc với các bức tranh đẹp thông qua ngôn ngữ của mĩ thuật là
đờng nét, hình mảng, bố cục và màu sắc.
Thông qua sự tiếp xúc này nhằm giúp cho các em có đợc những kiến
thức sơ đẳng nhất về xem tranh, bớc đầu hình thành cho các em tình cảm, thị
hiếu thẩm mĩ tốt và những cảm nhận đúng đắn về cái đẹp trong tranh thiếu nhi
và tranh của họa sĩ.
Căn cứ vào dung lợng thời gian và đặc điểm tâm lí của HS tiểu học, nội
dung và yêu cầu kiến thức của các bài xem tranh đợc nâng cao dần ở các lớp
16
sau. Đối với các lớp 1 và 2, mức độ kiến thức chủ yếu là cho HS làm quen, tiếp
xúc với các bức tranh và tiếp đó là giúp cho HS biết cách mô tả, nhận xét về
nội dung, đặc điểm của các bức tranh đó (ở mức độ đơn giản).
Lên lớp 3, 4, 5, ngoài việc làm quen, tiếp xúc với các bức tranh, việc mô tả
và nhận xét tranh yêu cầu ở mức độ cao hơn, cụ thể hơn và có trọng tâm, tập
trung vào cách chọn hình tợng, cách sắp xếp mảng chính, mảng phụ (bố cục),
cách phối hợp màu, cách tô màu hài hòa làm rõ nội dung. Bên cạnh đó HS còn
phải thể hiện đợc những cảm nhận, những tình cảm cá nhân của mình trớc
các bức tranh, và bớc đầu phân biệt đợc đâu là tranh đẹp và đâu là tranh
cha đẹp khi xem tranh. Đây cũng chính là các bậc thang đầu tiên để dẫn dắt
HS bớc vào thế giới cái đẹp với một thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn, lành mạnh,
đồng thời giúp các em có thể thởng thức đợc cái đẹp trong cuộc sống và
trong nghệ thuật, biết yêu quí và trân trọng cái đẹp.
*
Để có thể dạy đủ, dạy đúng các bài thờng thức mĩ thuật theo yêu cầu
cơ bản về kiến thức và kĩ năng ở tiểu học, ngời GV cần chú ý một số điểm căn
bản trong phơng pháp giảng dạy sau đây:
1. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
GV có thể sử dụng tranh mẫu trong SGK, nhng khuôn khổ các tranh
này nhỏ và chất lợng in cha cao, nên hiệu quả sử dụng rất hạn chế.
Khắc phục tình trạng này, GV cần su tầm thêm các phiên bản tranh
mẫu cỡ to để HS dễ quan sát.
GV cần chuẩn bị thêm các tranh khác có liên quan đến tranh mẫu để so
sánh, đối chứng, nhằm làm phong phú thêm cho tiết dạy và mở rộng
kiến thức cho HS.
2. Hớng dẫn HS quan sát và nhận xét:
GV cần xem kĩ tranh trớc và chuẩn bị hệ thống câu hỏi ngắn gọn, súc
tích, xoay quanh nội dung bức tranh để dẫn dắt HS tiếp cận với nội dung, yêu
cầu của bài học. Tránh những câu hỏi lòng vòng, dài dòng, vô nghĩa hoặc
những câu hỏi quá khó hoặc không gắn với nội dung bài học. Những câu hỏi
GV nêu cho HS cần làm rõ các nội dung:
Tên tác giả.
Tên bức tranh.
Nội dung chủ đề.
Chất liệu vẽ tranh.
17
Hình ảnh chính và phụ trên bức tranh.
Cách sắp xếp hình vẽ (bố cục) của bức tranh.
Mầu sắc và cách phối hợp màu sắc trên tranh.
Cảm nhận cá nhân về bức tranh (thích hay không thích, tại sao?).
Sau mỗi câu trả lời, GV cần bổ sung và giảng giải thêm cho đầy đủ, tránh
nói dài và đi sâu và phân tích cụ thể từng nội dung, nh vậy GV sẽ dễ mắc sai
lầm, dễ sa đà và dễ đi chệch ra ngoài yêu cầu nội dung của bài dạy.
Trớc khi cho HS trả lời các câu hỏi thuộc nội dung bài dạy, GV cần yêu
cầu HS xem kĩ tranh trong SGK (hoặc quan sát kĩ tranh mẫu của GV), khi HS
xem tranh có thể cho các em cùng trao đổi và thảo luận tại bàn, hoặc theo tổ,
theo nhóm.
3. Hớng dẫn HS thực hành:
Phần hớng dẫn HS quan sát, nhận xét tranh để trả lời các câu hỏi xoay
quanh các nội dung nêu trên, GV nên sắp xếp từ 20 đến 25 phút, thời gian còn
lại để cho HS thực hành. Đối với các lớp 1, 2, có thể tổ chức các hoạt động nh
trò chơi, đố vui có nội dung liên quan đến nội dung bài học. Đối với các em
lớp 3, 4, 5, cho HS thực hành bằng hình thức viết ra giấy mô tả ngắn gọn nội
dung bức tranh và nêu những nhận xét, những cảm nhận cá nhân của mình về
bức tranh đó (thích hay không thích, tại sao?).
4. Nhận xét
đánh giá
GV Nhận xét chung tiết học, khen động viên cá nhân, nhóm tích cực
tham gia xây dựng bài học.
Nhắc HS thờng xuyên su tầm các bức tranh đẹp, tự xem và tự nhận
xét theo những gì GV đã hớng dẫn.
18
B. Phần Thiết kế bi dạy mĩ thuật 1
theo định hớng đổi mới phơng pháp
Bi 1.
Xem tranh thiếu nhi vui chơi
I - Mục tiêu
HS làm quen, tiếp xúc với tranh vẽ của thiếu nhi.
Tập quan sát, mô tả hình ảnh, màu sắc trên tranh.
Bớc đầu cảm nhận vẻ đẹp của từng bức tranh.
II - chuẩn bị
GV:
04 bức tranh vẽ hoa hoặc quả đơn giản bằng nét (cha tô màu).
Một số tranh thiếu nhi vẽ cảnh vui chơi (ở sân trờng, ngày lễ, tại
nơi cắm trại ).
Phiếu câu hỏi thảo luận.
Trò chơi: Tô màu nhanh.
HS:
Tranh su tầm.
SGK, vở thực hành MT.
III - Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Giới thiệu bài:
GV dùng tranh hoặc trò chơi để giới thiệu bài cho hấp
dẫn và phù hợp.
Hoạt động 1
Giới thiệu tranh về đề tài vui chơi
GV treo một vài bức tranh và giới thiệu: Đây là một số bức tranh các bạn
vẽ về các hoạt động vui chơi của thiếu nhi.
19
Các bạn đã vẽ hoạt động vui chơi khác nhau và ở những địa điểm khác nhau.
Các bạn đã chọn một trong rất nhiều các hoạt động vui chơi mà mình
thích để vẽ thành tranh, đó là các hoạt động:
+ Cảnh vui chơi ở sân trờng với rất nhiều hoạt động khác nhau: nhảy
dây, múa hát, kéo co, chơi bi v.v
+ Cảnh vui chơi ngày hè cũng có nhiều hoạt động khác nhau: thả diều,
tắm biển, tham quan du lịch v.v
GV nhấn mạnh: Đề tài vui chơi rất rộng, hoạt động vui chơi rất phong
phú và hấp dẫn, có nhiều hoạt động vui chơi có thể vẽ thành tranh đẹp. Nhiều
bạn đã say mê đề tài này và đã vẽ đợc những tranh có giá trị. Chúng ta cùng
xem tranh của các bạn để thởng thức và học tập cách vẽ của các bạn.
Hoạt động 2
Hớng dẫn HS xem tranh
GV treo các tranh mẫu có chủ đề vui chơi (đã chuẩn bị) hoặc hớng dẫn
HS quan sát tranh trong
Vở Tập vẽ
1.
GV đa ra các câu hỏi gợi ý để HS tiếp cận với nội dung các bức tranh.
Các câu hỏi có thể là:
+ Bức tranh vẽ hoạt động nào?
+ Trên tranh có những hình ảnh gì?
+ Có những màu nào đợc vẽ trên tranh?
+ Em thích bức tranh nào nhất?
+ Vì sao em thích bức tranh đó?
GV dành thời gian từ 3 đến 5 phút để HS quan sát các bức tranh trớc
khi trả lời các câu hỏi trên.
Tiếp theo, GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS để
xem tranh và trao đổi trong nhóm theo các phiếu hỏi.
GV phát phiếu hỏi với các nội dung:
+ Hình ảnh nào là hình ảnh chính của bức tranh? (nêu các hình ảnh và
mô tả hình dáng, động tác).
+ Hình ảnh nào là hình ảnh phụ? (hỗ trợ làm rõ nội dung chính).
+ Các hình ảnh chính, phụ đợc sắp xếp ở đâu.
+ Em có thể cho biết các hình ảnh trong tranh đang diễn ra ở đâu? (địa
điểm).
20
+ Màu nào đợc vẽ nhiều, màu nào vẽ ít ?
+ Em thích nhất hình ảnh nào hoặc màu sắc nào trên bức tranh của bạn?
GV lần lợt yêu cầu đại diện các nhóm
trả lời các câu hỏi trên cho từng
bức tranh.
Khi HS trả lời đúng, GV khen ngợi, động viên, khích lệ các em. Nếu HS
trả lời cha đúng, GV sửa chữa, bổ sung thêm, sau đó GV kết luận:
Các em vừa đợc xem một số bức tranh rất đẹp của các bạn, muốn hiểu
và thởng thức đợc cái hay, cái đẹp của những bức tranh, trớc hết các em
cần phải tiếp xúc, phải xem kĩ từng bức tranh và trả lời các câu hỏi của GV,
đồng thời đa ra những nhận xét, những cảm nhận, những ý thích riêng của
mình về các bức tranh đó.
Hoạt động 3
Trò chơi
GV dành khoảng 4
5 phút cho trò chơi.
GV gắn 04 bức tranh vẽ nét lên bảng.
Chia lớp làm 02 nhóm, mỗi nhóm cử 02 đại diện lên bảng tô màu vào
tranh, các nhóm cổ vũ cho nhóm mình. Đại diện nhóm nào xong trớc nhóm
đó thắng.
Hoạt động 4
Nhận xét, đánh giá
GV Nhận xét chung tiết học.
Khen động viên những HS, những nhóm trả lời đúng, hay.
Dặn dò
Về nhà su tầm tranh, tập quan sát và nhận xét.
Chuẩn bị cho bài học sau.
Bi 2.
Vẽ nét thẳng
I - Mục tiêu
HS nhận biết đợc một số loại nét thẳng.
Biết cách vẽ nét thẳng, biết phối hợp các nét thẳng để vẽ tạo hình đơn giản.
Biết cách tô màu vào hình đã vẽ.
21
II - Chuẩn bị
GV:
Một số hình (hình vẽ, ảnh) có các nét thẳng, nét cong, nét gấp khúc
Tranh vẽ minh hoạ cho nội dung bài của GV, bài tập vẽ nét thẳng
của HS.
Phấn màu, màu vẽ, bút vẽ, giấy vẽ.
HS:
Vở Thực hành, giấy vẽ.
Bút chì đen, tẩy, bút dạ, sáp màu.
III - Các hoạt động dạy
học chủ yếu
Giới thiệu bài:
GV dùng tranh vẽ hoặc hình ảnh xung quanh để giới
thiệu bài cho hấp dẫn và phù hợp.
Hoạt động 1
quan sát nhận xét
GV treo tranh, ảnh để HS quan sát.
GV hớng dẫn và chỉ rõ để các HS biết đâu là nét thẳng và tên gọi của
một số nét thẳng:
+ Nét thẳng dọc (nằm dọc).
+ Nét thẳng "ngang" (nằm ngang).
+ Nét thẳng "nghiêng" (xiên).
+ Nét thẳng gấp khúc (nét gẫy).
GV có thể chỉ vào cạnh của bảng, của bàn, của cửa sổ để HS thấy rõ
hơn về các nét "thẳng ngang", "thẳng dọc", đồng thời vẽ mẫu lên bảng các
nét thẳng ngang, thẳng dọc, nét thẳng xiên, nét thẳng gấp khúc để cho HS
quan sát.
GV cho HS tìm, kể thêm các đồ vật có nét thẳng (ở quyển vở, thớc kẻ,
bút chì, cửa sổ, cửa ra vào ).
Hoạt động 2
Hớng dẫn HS cách vẽ các nét thẳng
GV nêu câu hỏi: Vẽ nét thẳng nh thế nào?
22
Sau đó GV làm động tác vẽ chậm các nét thẳng lên bảng để HS quan sát.
+ Nét thẳng dọc nên vẽ từ trên xuống.
+ Nét thẳng "ngang": nên vẽ từ trái sang phải.
+ Nét thẳng "nghiêng": nên vẽ từ trên xuống.
+ Nét gấp khúc: có thể vẽ liền nét, từ trên xuống (nếu vẽ nét thẳng gấp
khúc theo chiều dọc).
Có thể vẽ liền nét từ trái sang phải (nếu vẽ nét thẳng gấp khúc theo chiều
ngang).
GV yêu cầu HS xem hình ở
Vở Tập vẽ
để các em rõ hơn cách vẽ nét
thẳng (
vẽ theo chiều mũi tên
).
GV nêu câu hỏi: Vẽ phối hợp nét thẳng để tạo hình nh thế nào?
GV vẽ lên bảng và đặt câu hỏi: Đây là hình gì?
+ Hình a
* Vẽ song cửa sổ: nét thẳng dọc.
* Vẽ hàng rào; nét thẳng xiên.
* Vẽ núi: nét thẳng gấp khúc.
+ Hình b
* Vẽ cột ăng ten: nét thẳng đứng.
* Vẽ hình vuông, hình chữ nhật: nét thẳng dọc và nét thẳng ngang.
GV tóm tắt: Dùng nét thẳng dọc, ngang, nghiêng, gấp khúc có thể vẽ
đợc nhiều hình khác nhau.
Hoạt động 3
Hớng dẫn HS Thực hành
* Yêu cầu của bài tập: HS sử dụng các nét vừa học tự vẽ tranh theo ý thích
vào phần giấy bên phải ở
Vở Tập vẽ
(vẽ nhà cửa, hàng rào, cây ).
GV gợi ý HS tìm ra các cách vẽ khác nhau:
+ Vẽ nhà và hàng rào
+ Vẽ thuyền, vẽ núi
+ Vẽ cây, vẽ nhà
GV gợi ý HS khá, giỏi vẽ thêm hình để bài vẽ sinh động hơn (vẽ mây,
vẽ trời ).
GV gợi ý để HS vẽ màu theo ý thích vào các hình vừa vẽ đợc.
23
Chú ý:
GV luôn nhắc HS vẽ nét bằng tay (không dùng thớc), nét thẳng chỉ là
"tơng đối" không thẳng nh kẻ thớc. Yêu cầu HS cầm bút nhẹ nhàng, đa
nét thoải mái.
Khuyến khích HS phối hợp các nét vẽ thêm hình và vẽ màu (không yêu
cầu với tất cả HS).
GV đến từng bàn để quan sát và hớng dẫn bổ sung, động viên, khích lệ
HS làm bài.
Hoạt động 4
Nhận xét, đánh giá
GV chọn một số bài đạt và cha đạt treo lên bảng.
GV cùng HS nhận xét, đánh giá các bài vẽ.
GV nhận xét chung tiết học, động viên khích lệ HS.
Dặn dò
Chuẩn bị cho bài học sau.
Bi 3.
Mu v vẽ mu
vo hình đơn giản
I - Mục tiêu
HS Nhận biết 3 màu:
đỏ, vàng, xanh lam.
Biết chọn màu, vẽ màu vào hình đơn giản, tô đợc màu kín hình.
Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh khi đợc tô màu.
II - Chuẩn bị
GV:
Bảng màu cơ bản (Đỏ
Vàng
Xanh lam).
Một số ảnh hoặc tranh vẽ có màu đỏ, vàng, Xanh lam.
Một số đồ vật có màu Đỏ, Vàng, Xanh lam nh: màu vẽ, quần áo,
hoa quả, trời, biển
Bài của HS các năm trớc.
24
HS:
Vở Thực hành, giấy vẽ.
Bút chì, tẩy, màu vẽ.
III - Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Giới thiệu bài:
GV dùng tranh vẽ hoặc hình ảnh xung quanh để giới
thiệu bài cho hấp dẫn và phù hợp.
Hoạt động 1
Giới thiệu màu sắc: 3 màu đỏ, vàng, xanh lam
GV cho HS quan sát bảng màu, một số đồ vật có màu Đỏ, Vàng, Xanh
lam, yêu cầu HS gọi tên các màu đó.
GV cho HS quan sát hình 1, trang 4 minh hoạ trong
Vở Tập vẽ
(hình 3
màu cơ bản) và yêu cầu HS:
+ Hãy gọi tên các màu ở hình 1?
(đây là phần chủ yếu giúp HS nhận biết và gọi đợc tên của màu). Nếu HS
gọi tên màu sai, GV sửa ngay để các em gọi chính xác đợc 3 màu:
đỏ,
vàng, xanh lam.
GV yêu cầu HS kể tên một số đồ vật, cây cỏ, hoa lá có màu Đỏ, Vàng,
màu Xanh Lam.
GV có thể gợi ý cho HS kể:
* Em biết hoa, quả nào có màu đỏ, màu vàng?
* Em còn thấy màu đỏ, màu vàng ở đâu?
* Dãy núi nhìn từ xa có màu gì?
* Nớc biển có màu gì?
GV có thể hỏi thêm một số HS, em thích nhất màu gì?
GV kết luận:
+ Xung quanh ta là một thế giới đầy màu sắc.
+ Màu sắc làm cho thiên nhiên và mọi vật đẹp hơn.
+ Ba màu:
đỏ, vàng, xanh lam
là 3 màu chính.
Hoạt động 2
Hớng dẫn HS Thực hành
GV yêu cầu HS mở vở thực hành để làm bài tập:Vẽ màu vào hình đơn
giản (H.3, H.4
Vở Tập vẽ
trang 4).
25