Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CAO THỊ DUYÊN

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CAO THỊ DUYÊN

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng
Mã số : 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Thắng

Hà Nội – 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Cao Thị Duyên

i


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG HOẠT ĐỘNG ........................ 5
TỐ TỤNG DÂN SỰ ......................................................................................... 5
1.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực Nhà nƣớc
........................................................................................................................... 5
1.1.1. Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực Nhà nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ............................................................... 5
1.1.2. Thực tế hoạt động của mô hình Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam hiện
nay và liên hệ với thế giới. .............................................................................. 12

1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện chức năng
đƣợc giao ......................................................................................................... 18
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi thực hành quyền công tố ........ 18
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát hoạt động tƣ pháp .... 20
1.2.3. Quyền kháng nghị và quyền kiến nghị ................................................. 22
1.3. Vị trí, cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hệ thống ngành
tƣ pháp ............................................................................................................. 26
1.3.1. Vị trí và cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ........................... 26
1.3.2. Ý nghĩa và đánh giá hiệu quả khi thành lập Viện kiểm sát dân cấp cao ... 30
1.4. Tổng quan về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
trong tố tụng dân sự ......................................................................................... 33
1.4.2. KSXX theo thủ tục GĐT, TT ............................................................... 34

ii


1.4.3. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn và kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo ........................................................................................................ 35
1.4.4. Công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với công tác
KSXX của VKSND cấp dƣới.......................................................................... 37
1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cùng cấp trong hoạt động tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 37
1.5.1. Lịch sử hình thành Tịa án nhân dân cấp cao ........................................ 37
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao trong hoạt động tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 38
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ .......................... 41
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT CẤP CAO TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC THI HÀNH. .... 41
2.1. Kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết
định dân sự chƣa có hiệu lực pháp luật của tịa án nhân dân cấp sơ thẩm có

kháng cáo, kháng nghị..................................................................................... 41
2.1.1. Quy định về cấp xét xử phúc thẩm ....................................................... 41
2.1.2. Quy định về kháng cáo, kháng nghị...................................................... 42
2.1.3. Kiểm sát việc xét xử phúc thẩm ............................................................ 45
2.2. Kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các
bản án, quyết định dân sự của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng có hiệu lực pháp luật nhƣng bị
kháng nghị ....................................................................................................... 51
2.2.1. Giai đoạn trƣớc phiên tòa ...................................................................... 51
2.2.2. Giai đoạn tại phiên tòa .......................................................................... 52
2.2.3. Sau phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm ................................................. 53

iii


2.3. Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm ............................................................ 54
2.3.1. Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm ...................................................... 54
2.3.2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm............................................................ 55
2.3.3. Thủ tục kháng nghị phúc thẩm.............................................................. 56
2.3.4. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị ........................................................ 58
2.4. Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục
Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong
phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền ................................................................ 60
2.4.1. Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ................................ 60
2.4.2. Thời hạn kháng nghị ............................................................................. 62
2.4.3. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ................... 63
2.4.4. Nội dung, hình thức quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.. 66

2.4.5. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm ................................................................................................................. 67
2.4.6. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ................ 72
2.5. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ kiểm sát xét xử của
VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện ............................................................ 73
2.5.1. Trả lời báo cáo thỉnh thị của VKSND các địa phƣơng ......................... 73
2.5.2. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm .................................................... 74
2.5.3. Ban hành kiến nghị................................................................................ 74
2.5.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học, tập huấn nghiệp vụ ............ 76
Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ CÁC ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

iv


CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG DÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH. ............................................... 78
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật việt nam hiện hành về nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự ...... 78
3.1.1. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của VKSND cấp cao từ khi
thành lập đến nay: ........................................................................................... 78
3.1.2. Các dạng vi phạm thông qua công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc
dân sự: ............................................................................................................. 83
3.2. Định hƣớng hoàn thiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự và tổ chức thi hành. .......................... 87
3.4. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự và tổ chức thi
hành. ................................................................................................................ 93
3.4.1. Về tổ chức cán bộ .................................................................................. 93
3.4.2. Công tác phối hợp với các cơ quan khác .............................................. 97

3.4.3. Hoàn thiện hệ thống quy chế................................................................. 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

GĐT

Giám đốc thẩm

KSV

Kiểm sát viên

KSXX


Kiểm sát xét xử

TAND

Tòa án nhân dân

THQCT

Thực hành quyền công tố

TT

Tái thẩm

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Qua 60 năm tồn tại, trƣởng thành và phát triển, Viện kiểm sát nhân dân
Việt Nam đã thực hiện nhiều nội dung cải cách tƣ pháp. Trong đó, theo Nghị
quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị thì những nội dung về cải cách tƣ pháp địi hỏi
phải đƣợc thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát nói chung và nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nói riêng. Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận số 92-KL/TW

ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị đã cụ thể hóa nội dung cải cách là “Đổi mới
tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra theo
Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020” và chỉ rõ việc thành lập hệ thống Tòa án nhân dân (viết tắt
TAND) bốn cấp (thay vì ba cấp nhƣ trƣớc đây).
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định” (khoản 2 Điều
107). Trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013, tƣơng ứng với những quy
định về thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, Điều 40 Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014 quy định về hệ thống VKSND 4 cấp. Nhƣ vậy, Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 là văn bản pháp lý đầu tiên quy định
về Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân ở nƣớc ta. VKSND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với các vụ án, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. Hai nhiệm vụ,
quyền hạn này xuất phát từ nhiệm vụ đặc trƣng, xuyên suốt của ngành Kiểm
sát nhân dân nói chung và đối với từng cấp kiểm sát nói riêng. Với vị trí,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, VKSND cấp cao là mơ hình có tính “đột
phá” thể hiện quan điểm, chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc về cải
cách tƣ pháp trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta.
Ngoài ra, từ thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Nhiệm vụ, quyền hạn
1


của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự ở Việt Nam” với
mong muốn góp phần hoàn thiện lý luận, hoàn thiện các quy định của pháp
luật hiện hành nhằm khẳng định tầm quan trọng và vai trò của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự. Đồng thời, đề xuất, kiến
nghị một số giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả giải quyết vụ việc dân
sự nhanh chóng và đúng pháp luật.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự, tại Việt Nam đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết
trên tạp chí đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép với những nội dung liên
quan, có thể kể đến nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học “Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Phùng
Thanh Hà, năm 2014; Đề án “Nghiên cứu việc chuyển VKS thành Viện công
tố” của VKSND tối cao, năm 2012; “Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm” của
TS Dƣơng Thanh Biểu, năm 2008; “Nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự nhằm thực hiện tốt Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Thủy Khiêm đăng trên Tạp chí kiểm
sát số 20 năm 2016; “Kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc
dân sự của Tòa án và vấn đề nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự của Viện kiểm sát” của tác giả Trần Đình Sơn
đăng trên Tạp chí kiểm sát số 20 năm 2016; các Nghị quyết liên quan đến lĩnh
vực dân sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đang có hiệu lực
thi hành và các chỉ thị, hƣớng dẫn, báo cáo của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mặc dù các cơng trình trên đều liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân nhƣng chƣa đầy đủ, cụ thể và chi tiết về nhiệm vụ, quyền
hạn của cấp kiểm sát mới – Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong hoạt động
tố tụng dân sự thì chƣa có. Do đó, đề tài “Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” rất cần đƣợc nghiên cứu và
luận giải sâu sắc trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đánh giá một cách đầy đủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao trong hoạt động tố tụng dân sự ở Việt Nam, Luận văn
2


tập trung phân tích vị trí, vai trị và ý nghĩa của Viện kiểm sát nhân dân cấp

cao trong hệ thống ngành kiểm sát nhân dân đồng thời nghiên cứu, so sánh
các quy định của pháp luật Việt Nam về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm
sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nói riêng trong
hoạt động tố tụng dân sự cũng nhƣ thực tiễn áp dụng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, cơ sở lý luận về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân trong giải quyết các vụ việc dân sự và đề cập nguyên nhân bức thiết của
việc thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Thứ hai, pháp luật Việt Nam hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự.
Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong những năm vừa qua đồng thời kiến nghị
một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng thực hiện vai trò của Viện kiểm sát
nhân cấp cao.
Luận văn nghiên cứu nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát cấp cao
từ khi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành, từ tháng 6
năm 2015 (thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao – cấp kiểm sát mới) và
Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 vì vậy số liệu về thực
tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong
hoạt động tố tụng dân sự đƣợc thực hiện trong thời gian từ 01/6/2015 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin về nhà nƣớc và pháp luật, dựa trên cơ sở các quan điểm chỉ
đạo của Đảng về hội nhập kinh tế và cải cách tƣ pháp. Các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là: phân tích, so sánh, bình luận, trao đổi,
thống kế…
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan

điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt nhiệm vụ, quyền
3


hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong giải quyết các vụ việc dân sự
trong mối liên hệ với nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân nói
chung đồng thời có sự so sánh về thẩm quyền áp dụng pháp luật.
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật
Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này
đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện
hành có hợp lý hay không,
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn của viện kiểm
sát, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ trên cở sở đƣa ra những
kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn
dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó…
6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong q trình
nghiên cứu hồn thiện các quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động tƣ
pháp đối với các vụ án, vụ việc dân sự, hơn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án, quyết định chƣa có hiệu lực pháp luật của Tịa án
nhân dân cấp tỉnh đã có kháng cáo, kháng nghị mà chƣa đƣợc giải quyết;
kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân cấp huyện, Tòa án
nhân dân cấp tỉnh đã có kháng nghị mà chƣa đƣợc giải quyết.; Giải quyết đơn
đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đƣợc
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý mà

chƣa đƣợc giải quyết.
Ngồi ra, Luận văn cịn làm rõ thẩm quyền kháng nghị của Viện trƣởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh

4


trong phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền.
7. Về bố cục của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan về nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự.
Chƣơng 2: Phân tích các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ
của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong tố tụng dân sự và vấn đề tổ chức thi
hành.
Chƣơng 3: Kiến nghị các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy
định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
trong tố tụng dân sự và tổ chức thi hành.

CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO TRONG HOẠT ĐỘNG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực
Nhà nƣớc
1.1.1. Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân trong cơ cấu quyền lực Nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc mà ở đó
tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nƣớc là thống
nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc. Theo
thuyết tam quyền phân lập, ba nhánh quyền lực nhà nƣớc là: lập pháp (làm
pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tƣ pháp (giữ
gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý hành vi phạm tội. Theo quan điểm của nhà nƣớc
5


Việt Nam, tƣ pháp chỉ công việc tổ chức giữ gìn, bảo vệ pháp luật. Bộ chính
trị đã chỉ rõ “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”; cụ thể hóa đầy đủ nguyên tắc hiến định “Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. [6]
Bộ máy Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ƣơng. Đây chính là bƣớc phát triển trong nhận thức của Đảng ta
tiếp thu những hạt nhân hợp lý của thuyết phân quyền trong xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta. Trong điều kiện khơng có đối trọng và kiềm chế
lẫn nhau giữa các quyền lực nhƣ ở các nhà nƣớc theo nguyên tắc phân quyền
thì quyền giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động nhà nƣớc là
cách thức kiểm soát quyền lực chủ yếu ở nƣớc ta và vì thế đẩy mạnh xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền, nâng cao hiệu lực của Nhà nƣớc trƣớc hết phải là
hoàn thiện cách thức, cơ chế giám sát quyền lực nhà nƣớc, kiện toàn các cơ
quan và các thiết chế giám sát. Trong cơ chế giám sát đó thì Viện kiểm sát là
một thành tố, là thiết chế giám sát có tính chuyên nghiệp cần thiết cho Quốc
hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình. Ở góc độ khác phải thấy rằng,
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tồ án nhân dân tối cao khơng chỉ
là đối tƣợng giám sát tối cao của Quốc hội mà các cơ quan này cũng có vai trị
nhất định trong phản biện quyền lực của Quốc hội thông qua những ý kiến

phản hồi về tính thiếu khả thi, chồng chéo khơng thống nhất của hệ thống
pháp luật, những hạn chế của các đạo luật cụ thể do Quốc hội ban hành. Đây
chính là quan hệ biện chứng về kiểm sốt quyền lực trong điều kiện cụ thể
của nƣớc ta.
Hơn nữa, một trong những yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội là bảo
đảm pháp chế thống nhất giữa chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
6


với ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện pháp chế thống nhất để công
cuộc cách mạng của nƣớc ta giành thắng lợi. Đảng và Nhà nƣớc ta đã vận
dụng đứng đắn quan điểm của Lênin trong tác phẩm “Bàn về song trùng trực
thuộc và pháp chế” để thành lập cơ quan viện kiểm sát nhân dân – một trong
những cơ quan mới của nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nƣớc là tập
trung dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, trong đó Quốc hội là cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất và căn cứ vào những quy định của Hiến
pháp năm 1959, lần đầu tiên trong lịch sử nhà nƣớc dân chủ nhân dân Việt
Nam “Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ
quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự có quyền
kiểm sát trong phạm vi luật định” [14, Điều 105]. Nhƣ vậy. Viện kiểm sát
nhân dân đƣợc quy định là một cơ quan nhà nƣớc độc lập, chịu trách nhiệm
trƣớc Quốc hội, tổ chức và hoạt động, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo
Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã đƣợc Kỳ họp thứ nhất
Quốc hội khóa II thơng qua.
Lần đầu tiên, chế định về cơ quan viện kiểm sát nhân dân xuất hiện
trong Hiến pháp của Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan trong cơ
cấu tổ chức tƣ pháp nhà nƣớc, thực hiện một chức năng mới của Nhà nƣớc là

chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc và công dân theo quy định của pháp luật. Sự ra đời của
viện kiểm sát nhân dân là do bản chất của nhà nƣớc và nguyên tắc cơ bản về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta – quyền lực nhà nƣớc là thống
nhất, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ quy định. Đó
cũng là điều cơ bản nhất trong tƣ tƣởng pháp quyền Hồ Chí Minh – Trƣởng
7


ban soạn thảo Hiến pháp xã hội chủ nghĩa đầu tiên của nƣớc ta. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã căn dặn “Trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho
viện kiểm sát nhân dân là cơ quan đi kiểm sát việc chấp hành pháp luật của
người khác; ngành kiểm sát hơn ai hết phải là những người gương mẫu chấp
hành pháp luật”; cũng vì vậy, cán bộ kiểm sát phải “cơng minh, chính trực,
khách quan, thận trọng, khiêm tốn” [30,tr 14-15]
Viện kiểm sát nhân dân là một trong những cơ quan tƣ pháp của Nhà
nƣớc Việt Nam, do Quốc hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ năm
1976 đến nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) lập ra. Bộ máy và
nguyên tắc tổ chức, nội dung hoạt động của viện kiểm sát nhân dân đƣợc quy
định cụ thể, chi tiết trong Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Về nguyên tắc hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ khi thành lập
năm 1960 đến nay đƣợc đƣợc quy định cụ thể, chi tiết trong Hiến pháp và
pháp luật. Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc độc lập và chế độ lãnh đạo tập trung thống nhất trong tồn ngành,
khơng phụ thuộc vào các cơ quan chính quyền địa phƣơng. Viện trƣởng Viện
kiểm sát, các kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng khơng phải là
một thành viên của chính quyền địa phƣơng. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tƣ pháp, viện trƣởng và các kiểm sát viên ở bất cứ cấp
nào cũng đều thừa hành quyền lực của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để thực thi nhiệm vụ.

Tuy vậy, các viện kiểm sát địa phƣơng không phải là một bộ máy tách
rời mọi hoạt động của địa phƣơng. Viện kiểm sát địa phƣơng vừa thực thi
chức năng, nhiệm vụ theo luật định, vừa chịu sự lãnh đạo của cấp ủy địa
phƣơng và sự giám sát của hội đồng nhân dân địa phƣơng. Trong kế hoạch
công tác, viện kiểm sát các địa phƣơng phải tuân theo sự chỉ đạo của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời phục vụ các chủ trƣơng của cấp ủy đảng
8


trong việc tăng cƣờng pháp chế và củng cố trật tự pháp luật ở địa phƣơng.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng phải kết hợp chặt chẽ nguyên tắc tập
trung thống nhất lãnh đạo trong ngành với sự lãnh đạo của cấp ủy địa phƣơng.
Nguyên tắc tập trung thống nhất đòi hỏi sự lãnh đạo chặt chẽ của các
viện kiểm sát cấp trên đối với viện kiểm sát cấp dƣới trên cơ sở quán triệt
chức năng, nhiệm vụ. Viện kiểm sát cấp dƣới đƣợc “thỉnh thị” viện kiểm sát
cấp trên, cịn tịa án cấp dƣới thì khơng đƣợc “xin ý kiến” tòa án cấp trên để
bảo đảm nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Việc thực hiện nguyên tắc tổ chức và hoạt động tập trung,
thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân bảo đảm tính nghiêm minh, thƣợng
tơn pháp luật của cơ quan tƣ pháp, thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát
việc thực thi pháp luật và tham gia xây dựng pháp luật.
Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trƣởng lãnh đạo,
Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp dƣới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện
trƣởng Viện kiểm sát cấp trên; Viện trƣởng viện kiểm sát các địa phƣơng và
Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trƣởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là nguyên tắc đặc trƣng trong tổ chức, hoạt
động, làm nên sức mạnh của ngành.
Nhƣ vậy, từ khi ngành kiểm sát nhân dân Việt Nam ra đời đến nay,
nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành với sự lãnh đạo của Viện trƣởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chức năng của ngành kiểm sát có mối quan

hệ biện chứng: Nguyên tắc tập trung thống nhất đã tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho ngành kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật; đồng thời chính chức năng kiểm sát nhằm đảm
bảo cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất đòi hỏi ngành
kiểm sát nhân dân Việt Nam đƣợc tổ chức theo ngun tắc đó.
Để bảo đảm tính nghiêm minh và tính hiệu quả, nguyên tắc tổ chức và
9


hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân còn phải gắn kết chặt chẽ với nguyên
tắc Đảng lãnh đạo. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay đã
khẳng định, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối và duy
nhất sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Mục tiêu của Đảng Cộng
sản Việt Nam đƣợc xác định ngay từ khi thành lập và xuyên suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đó là: nƣớc Việt Nam độc lập và đi lên chủ
nghĩa xã hội. Từ mục tiêu đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng đƣợc
đƣờng lối cách mạng đứng đặn và lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
Từ thực tiễn lịch sử cách mạng, năm 1980, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lƣợng
duy nhất lãnh đạo Nhà nƣớc, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp
và pháp luật, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong các thời kỳ đều đặt ra
nhiệm vụ phải nắm vững đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà
nƣớc, lấy đó làm cơ sở để xây dựng phƣơng hƣớng, mục tiêu hành động. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với Viện kiểm sát nhân dân khơng chỉ là ngun tắc mà cịn là
nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm sự phát triển toàn diện về tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng đối với ngành
kiểm sát thể hiện trên các phƣơng diện chủ yếu sau đây:
- Xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chính trị trong tổ chức và hoạt

động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm, chính sách chung của Đảng, kết hợp hài
hòa với đặc điểm của từng địa phƣơng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên bảo đảm tiêu chuẩn
tài và đức, nhất là việc lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ chủ chốt của Viện kiểm
sát các cấp. [4]
10


- Tuân theo sự lãnh đạo của tập thể cấp ủy về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
chính trị nhƣng khơng thụ động, cấp ủy không can thiệp vào công việc cụ thể
về tƣ pháp, về truy tố hay không truy tố những vụ án cụ thể.
Kể từ ngày thành lập đến nay, trải qua 90 năm, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn nhận thức rằng, đối với một đảng cầm quyền thì việc xây dựng một
nhà nƣớc vững mạnh, pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm minh và thống nhất
là điều kiện có ý nghĩa quyết định đối với sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của Đảng trong tiến trình phát triển của xã hội. Khi giao cho viện kiểm sát
trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
Đảng thấy rõ đây là một công việc đầy khó khăn và phức tạp, phải có sự lãnh
đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng. Về mặt nhân sự, ở Trung ƣơng, Đảng đều
phân cơng một đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng làm Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với viện kiểm sát ở các địa
phƣơng, kể từ khi thành lập ngành đến nay, Ban Bí thƣ Trung ƣơng đều chủ
trƣơng cơ cấu chức danh Viện trƣởng Viện kiểm sát vào cấp ủy tỉnh, thành
phố và quận, huyện. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát luôn là một
trong những nội dung lãnh đạo của các cấp ủy đảng nhằm đảm bảo hoạt động
của viện kiểm sát vừa phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nƣớc ở địa phƣơng, vừa giữ vững nguyên tắc pháp chế thống nhất. Điều
đó, đã đƣợc khẳng định trong các nghị quyết của Đảng về cơng tác tƣ pháp,
về vai trị, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân qua các thời kỳ cách

mạng. [2]
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố thuận lợi đối với tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát các cấp. Về phần mình, ngành kiểm sát nhân dân ln đặt
cho mình trách nhiệm chăm lo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên nắm
vững quan điểm của Đảng về bản chất của nhà nƣớc và vai trò của pháp luật
xã hội chủ nghĩa; đồng thời xác định phƣơng hƣớng, nội dung hoạt động của
11


toàn ngành trong từng thời kỳ, phải quán triệt những quan điểm cơ bản,
những chính sách lớn của Đảng. Viện kiểm sát các cấp luôn bám sát các chủ
trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, tích cực tranh thủ sự lãnh đạo của cấp
ủy không chỉ trong việc xác định phƣơng hƣớng chính trị của cơng tác kiểm
sát trong từng thời gian, mà cả trong quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu
đã đề ra; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, thỉnh thị đối với cấp ủy. [1]
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính nghiêm minh, thƣợng tơn pháp luật của
viện kiểm sát nhân dân – cơ quan tƣ pháp, thực hiện chức năng kiểm tra, giám
sát việc thực thi pháp luật và tham gia xây dựng pháp luật, phải gắn chặt
nguyên tắc tổ chức và hoạt động tập trung, thống nhất với nguyên tắc Đảng
lãnh đạo, bảo đảm cho viện kiểm sát nhân dân triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng trong xây dựng và bảo vệ đất
nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Thực tế hoạt động của mô hình Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam
hiện nay và liên hệ với thế giới.
Ngành kiểm sát nhân dân đã tham gia và đóng vai trị quan trọng trong
xây dựng hệ thống pháp luật; trong cải cách tƣ pháp; góp phần xây dựng và
thực hiện những nhiệm vụ chính trị của Đảng; thực hiện tốt chức năng đƣợc
Hiến định.
Hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viện kiểm sát các cấp tiếp
tục hoàn thiện hệ thống quy chế tổ chức hoạt động và quy chế nghiệp vụ theo

hƣớng đề cao trách nhiệm của lãnh đạo, kiểm sát viên viện kiểm sát các cấp;
xây dựng, ban hành nhiều quy chế nghiệp vụ; phối hợp xây dựng, ban hành
quy chế phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát với các cơ quan hữu quan, nhất
là các cơ quan tƣ pháp [22]
Tại Kết luận số 20 – KL/TW ngày 22/5/2012 nêu rõ “Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Sửa đổi,
12


bổ sung một số quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân theo định hướng cải cách tư pháp”. Từ năm 2012, toàn ngành
tiếp tục triển khai nghiêm túc Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 và
Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ chính trị về Đề án đổi mới
tổ chức và hoạt động của tòa án, viện kiểm sát và cơ quan điều tra theo
Nghị quyết số 49 – NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020 để phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[7]
Theo quy định tại Điều 107, Chƣơng VIII của Hiến pháp năm 2013
“Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ
pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viện
kiểm sát khác do luật định. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trƣởng lãnh đạo, Viện trƣởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp trên. Viện trƣởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp dƣới chịu sự
lãnh đạo thống nhất của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, kiểm sát viên tuân theo
pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân [16,

Điều 109]
Đây là lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nguyên tắc này nhƣ
một nguyên tắc hiến định đối với tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân
dân. Nguyên tắc này một mặt nhằm tăng tính độc lập, thẩm quyền cho kiểm
sát viên, ngăn ngừa sự can thiệp trái pháp luật của cá nhân, tổ chức vào hoạt
động nghiệp vụ của kiểm sát viên, đồng thời phù hợp với nguyên tắc tập trung
13


thống nhất lãnh đạo trong ngành kiểm sát, bảo đảm sự lãnh đạo của Viện
trƣởng viện kiểm sát mỗi cấp và sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các quy định về quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc bảo đảm tại
Điều 31 của Hiến pháp năm 2013, đã đặt ra cho Viện kiểm sát nhân dân trách
nhiệm mới trong thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp, đặc
biệt là trong việc giải quyết vụ án hình sự.
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã làm rõ vị trí, vai trị
của viện kiểm sát nhân dân trong mối quan hệ phân cơng phối hợp và kiểm
sốt quyền lực nhà nƣớc theo tƣ tƣởng của Hiến pháp. Cùng với chức năng
thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân đƣợc xác định là thiết chế
kiểm sát hoạt động tư pháp, có trách nhiệm kiểm sát chặt chẽ, thƣờng xuyên
đối với cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác
trong việc thực hiện hoạt động tƣ pháp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị của viện kiểm sát nhân dân. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ các cơ chế
giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thông qua các thiết chế dân
chủ đại diện (nhƣ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân)
thông qua dân chủ trực tiếp và các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời, quy
định cơ chế cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác

có thẩm quyền trong hoạt động tƣ pháp có quyền kiến nghị Viện kiểm sát
xem xét đối với hành vi, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân khơng có căn
cứ, trái pháp luật khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
Luật đã tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn nội dung nguyên tắc tập trung
thống nhất lãnh đạo trong ngành bằng việc làm rõ mối quan hệ giữa Viện
14


trƣởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp dƣới và ngƣợc lại, thông qua các quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Đồng thời, làm rõ thêm
quy định của Hiến pháp về nguyên tắc hoạt động của kiểm sát viên nhƣ sau:
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trƣởng Viện kiểm sát. Khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì kiểm sát viên có quyền
từ chối nhiệm vụ đƣợc giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện
trƣởng; trƣờng hợp Viện trƣởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn
bản và kiểm sát viên phải chấp hành nhƣng không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trƣởng đã quyết định phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về quyết định của mình.
Qua 60 năm kể từ khi thành lập đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quan tâm xây dựng chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát, xác định công tác
kiểm sát thực chất là công tác chính trị, chống tƣ tƣởng pháp lý đơn thuần.
Mục tiêu chính trị của cơng tác kiểm sát là vận dụng đồng bộ các phƣơng thức
kiểm sát phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nƣớc trong từng
thời gian. Phƣơng châm công tác kiểm sát kết hợp giữa chống và xây, lấy xây
làm mục đích, kết hợp giữa chơng và phịng, coi phịng ngừa là chủ yếu.
Phƣơng pháp công tác kiểm sát đi đúng đƣờng lối quần chúng, đƣa pháp luật
vào quần chúng, kết hợp đấu tranh của quần chúng với hiệu lực của pháp luật.

Đó chính là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam hành động, nguồn sức mạnh của
Viện kiểm sát nhân dân kể từ khi thành lập đến nay.
Từ thực tiễn hoạt động, tổ chức, bộ máy của Viện kiểm sát đã từng bƣớc
đƣợc kiện toàn nhƣng tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan điều tra các
cấp còn nhiều bất cập. Cơ quan điều tra đã đƣợc tổ chức thành nhiều bộ phận
điều tra chuyên sâu đối với từng loại tội phạm (hình sự, kinh tế, ma túy, mơi
15


trƣờng, an ninh chinh trị) và hoạt động theo cơ chế sát nhập hoạt động trinh
sát với hoạt động tố tụng làm một. Từ đó, việc thực hiện chức năng công tố và
kiểm sát điều tra của viện kiểm sát gặp nhiều khó khăn do phải theo dõi nhiều
đầu mối điều tra, cịn hoạt động trinh sát thì viện kiểm sát không kiểm sát
đƣợc. Nếu chỉ đặt vấn đề hệ thống tổ chức của viện kiểm sát phù hợp với hệ
thống tổ chức của tịa án thì chƣa đủ, vì viện kiểm sát sẽ gặp khó khăn khi
thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra và tăng cƣờng kiểm sát
hoạt động tƣ pháp theo yêu cầu cải cách tƣ pháp. [25].
Mở rộng ra, trên thế giới, các nƣớc theo các hệ thống pháp luật khác
nhau nên vị trí, vai trị và chức năng của VKS/Viện cơng tố trong bộ máy nhà
nƣớc cũng khác nhau. Đối với các nƣớc theo hệ thống Anh – Mỹ (hệ thống
common law), hệ thống cơ quan công tố đƣợc tinh giản và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực hình sự. Đồng thời, các công tố viên đƣợc tuyển chọn theo
từng vụ việc cụ thể. Quan điểm của các nƣớc theo hệ thống common law là
Nhà nƣớc và pháp luật ít can thiệp thì xã hội càng vận hành có hiệu quả. Ở
một số nƣớc nhƣ Đan Mạch, Thủy Điển…thì Viện cơng tố khơng có vai trị gì
trong vụ án dân sự; đồng thời q trình tố tụng, các cơng tố viên khơng tham
gia trong q trình lập hồ sơ, xét xử, khơng có quyền kháng nghị.
Trái lại, với các nƣớc theo hệ thống luật lục địa (civil law) thì hệ thống
cơ quan cơng tố rất mạnh, có vai trị lớn trong lĩnh vực kiểm sát việc tuân theo
pháp luật và thẩm quyền kháng nghị trong các thủ tục tố tụng. Do đó, nhiệm

vụ, quyền hạn của VKS/Viện cơng tố bao qt hơn. Ở Pháp, trong lĩnh vực tố
tụng dân sự, Viện cơng tố có hai vai trị chủ yếu: 1) thực hiện quyền khởi kiện
nhƣ một bên đƣơng sự; 2) thực hiện quyền yêu cầu áp dụng pháp luật, với tƣ
cách nhƣ một cơ quan tiến hành tố tụng. [44]
Ngoài ra, có thể phân chia nhƣ sau: (1) Ở những nƣớc có truyền thống
án lệ nhƣ Mỹ, Anh, việc tổ chức hệ thống Tòa án căn cứ vào thẩm quyền xét
16


xử. Theo đó, Tịa án đƣợc chia cấp để làm các nhiệm vụ: xét xử sơ thẩm, xét
xử phúc thẩm và Tòa án ở cấp trung ƣơng. Tuy nhiên, ở các nƣớc này cơ quan
công tố chỉ đƣợc tổ chức ở 2 cấp là Cơ quan công tố trung ƣơng và Cơ quan
công tố cấp quận mà không tổ chức các cơ quan cơng tố ngang cấp với Tịa án
cấp phúc thẩm (Tòa cấp cao ở nƣớc ta hiện nay). Đối với các vụ án đã đƣợc
Tòa án cấp quận xét xử sơ thẩm, nếu bị kháng án và đƣợc đƣa ra xét xử tại
Tịa án cấp phúc thẩm, thì các công tố viên quận (cấp sơ thẩm) phải tiếp tục
tham gia phiên tòa phúc thẩm để bảo vệ quyết định truy tố. (2) Các nƣớc có
truyền thống pháp luật châu Âu lục địa nhƣ Pháp, Đức và những nƣớc ở châu
Á chịu nhiều ảnh hƣởng của pháp luật châu Âu lục địa nhƣ Nhật Bản, Hàn
Quốc, cơ quan Tòa án và VKS/Viện công tố đƣợc tổ chức theo thẩm quyền
xét xử. [45]
Kết quả nghiên cứu mơ hình tổ chức của các VKS/Viện công tố ở các
nƣớc khá đa dạng, nhiều nét giao thoa nhau và có thể phân chia thành một mơ
hình mà có nhiều nét tƣơng đồng với tổ chức, hoạt động của Tòa án, Viện
kiểm sát nhƣ ở nƣớc ta trƣớc đây đó là (3) hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát
đƣợc tổ chức tƣơng ứng với hệ thống cơ quan hành chính chứ khơng theo
thẩm quyền xét xử ở một số nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Trung Quốc
và Liên bang Nga. Ở Trung Quốc có 04 cấp tịa án, VKS với Tịa án cấp thứ 2
có tên gọi là “Tịa án cấp cao”, tòa án này đƣợc tổ chức tƣơng ứng với cơ
quan hành chính cấp tỉnh, thành phố và khu tự trị trực thuộc trung ƣơng, có

nhiệm vụ xét xử phúc thẩm những vụ án do Tòa án trung cấp xét xử sơ thẩm
và nhiệm vụ xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự quan trọng xảy ra trên
địa bàn tỉnh, thành phố và khu tự trị trực thuộc trung ƣơng.
Mặc dù việc nhận thức đúng và đầy đủ vị trí của viện kiểm sát nhân dân
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣng dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự ủng hộ của
nhân dân, thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu:
17


×