Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực tiễn thi hành pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.52 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG QUỐC BÌNH

THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG QUỐC BÌNH

THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyện ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đặng Quốc Bình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN,
PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN .............................................................................. 13
1.1.

Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ............................................... 13

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thuế thu nhập cá nhân .................. 13
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 17

1.2.

Khái niệm pháp luật và thi hành pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân ..................................................................................... 19

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật thuế thu nhập cá nhân ....................... 19
1.2.2. Pháp luật về thi hành thuế thu nhập cá nhân ....................................... 22
1.2.3. Cấu trúc về pháp luật thuế thu nhập cá nhân ...................................... 26
1.2.4. Qui định về quản lý thuế thu nhập cá nhân ......................................... 41
1.2.5. Xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân............................................. 48
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 52
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ................................. 53
2.1.

Khái quát về tỉnh Đồng Tháp và tổ chức thu thuế ở Đồng Tháp .... 53

2.1.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp .............................................................. 53
2.1.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Đồng Tháp và tổ chức thu thuế ở
Đồng Tháp ........................................................................................... 54


2.2.

Th c tiễn thi hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân t i tỉnh
Đồng Tháp.......................................................................................... 57

2.2.1. Quản lý chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế................................................. 57
2.2.2. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ................................... 60
2.2.3. Miễn giảm thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 63

2.2.4. Hoàn thuế thu nhập cá nhân ................................................................ 66
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra thu nộp thuế thu nhập cá nhân ............................. 69
2.2.6. Xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân ................................. 73
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP .............................. 76
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ............ 76

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ............... 77

3.2.1. Hoàn thiện các qui định của pháp luật ................................................ 77
3.2.2. Một số kiến nghị khác ......................................................................... 86
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

Bất động sản

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BLDS

Bộ luật dân sự

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BTC

Bộ Tài chính

CP

Chính phủ

MST

Mã số thuế



Nghị định


NQ

Nghị quyết

NSNN

Ngân sách nhà nước

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

QH

Quốc hội

QLT

Quản lý thuế

TAND

Tòa án nhân dân

Thuế TNCN


Thuế thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thông tư

TTHC

Thủ tục hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Biểu thuế Thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần

39

Bảng 2.1


Kết quả xử lý hồ sơ kê khai quyết toán thuế Cục thuế
Đồng Tháp qua các năm

68

Bảng 2.2

Kết quả kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

70

Bảng 3.1

Tỷ lệ khấu trừ tại nơi trả thu nhập đối với một số khoản
thu nhập

82


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực
như về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Cơng cuộc đổi mới do
Đảng và Nhà nước ta khởi xướng đã và đang được tiến hành một cách toàn
diện, sâu sắc. Những thành tựu to lớn do quá trình đổi mới đã tạo ra tiền đề
cần thiết đưa đất nước phát triển không ngừng về mọi mặt.Trong sự phát triển
của đất nước thì việc đầu tư vốn là cơ sở để tạo ra tăng trưởng kinh tế, từ đó
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

Ở nước ta và cũng như các quốc gia đang phát triển, nguồn thu từ thuế
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Một nền tài chính
quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các
nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay nợ, viện trợ nước
ngoài, bán tài nguyên quốc gia..vv.. Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế
đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được
coi là khoản thu quan trọng góp phần đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn
định, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đối với mỗi quốc gia.
Một trong những nguồn thu thuế quan trọng của ngân sách Nhà nước
đó là thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) hiện nay đã
trở thành một trong những sắc thuế quan trọng đối với ngân sách Nhà nước và
sự phát triển của các quốc gia. Đây là nguồn thu vừa đảm bảo cho ngân sách
Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điểm đặc trưng của
thuế TNCN là không thu thuế đối với những người có thu nhập thấp mà chỉ
điều tiết một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập trên mức trung bình của

1


xã hội, phần thu nhập còn lại đảm bảo nâng cao đời sống góp phần giảm hợp
lý khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Vì vậy, thuế thu nhập cá
nhân đã góp phần động viên phù hợp với khả năng thu nhập của mỗi người
đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần
hạn chế khoảng cách về thu nhập trong xã hội và khuyến khích mọi cá nhân
lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập để làm giàu chính đáng.
Trong những năm qua, cơng tác quản lý thuế TNCN đã được tổ chức
thực thi ở Việt Nam có nhiều điểm tiến bộ. Việc thực hiện quản lý này đảm bảo
cho các quy định pháp luật về thuế TNCN đi vào cuộc sống, góp phần thực
hiện các mục tiêu chính sách quốc gia. Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời

gian qua, việc thi hành thuế TNCN chiếm tỷ lệ 4,52% trong tổng thu ngân sách
của tỉnh, bằng 195,85 % so cùng kỳ năm 2018; kế đến năm 2017 là 4,31%;
năm 2016 là 6,12%; năm 2015 là 5,51%…; đến năm 2019, thuế thu nhập cá
nhân chiếm tỷ lệ 5,51%, tăng 18,5% so cùng kỳ năm 2016 [12, tr.1]. Như vậy,
tỷ trọng thuế thu nhập từ năm 2015 đến năm 2019 có xu hướng tăng trong
tổng thu ngân sách, thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của thuế thu nhập
cá nhân đối với ngân sách nhà nước tại địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thuế tại
Đồng Tháp cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: hiện tượng trốn lậu thuế
vẫn rất phổ biến, tỷ lệ nợ đọng thuế ngày càng tăng và càng trở nên phức tạp
hơn khi bối cảnh hội nhập và quy mô hoạt động kinh tế ngày càng mở rộng.
Việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát khai nộp thuế thu nhập cá nhân
chưa đáp ứng yêu cầu; công tác đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập, kê khai
giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo,
nộp thuế, hoàn thuế chưa thực sự khách quan minh bạch, chưa có biện pháp
hữu hiệu để kiểm sốt các khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh; cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt khấu trừ thuế tại nguồn có nơi chưa chặt chẽ; cơng tác

2


thanh tra thuế thu nhập cá nhân mặc dù đã có những chuyển biến tích cực,
bước đầu xử lý nghiêm một số trường hợp kê khai không đúng với thu nhập
thực tế hoặc kê khai sai, gian dối về giảm trừ gia cảnh tuy nhiên chưa thực sự
lọc hết những sai phạm trong thi hành pháp luật và truy thu thuế TNCN.
Nguyên nhân của thực trạng trên không đến từ sự thiếu vắng các cơng cụ
quản lý và các hình thức xử lý vi phạm luật thuế mà ở ý thức và sự tuân thủ
của người nộp thuế. Điều này cho thấy: việc nâng cao hiệu lực quản lý thuế
cần gắn liền với việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ
sở sử dụng hợp lý các chức năng và công cụ quản lý thuế để tác động đến ý

thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
Xuất phát từ tinh thần của Nghị quyết Đại Hội Đảng IX và X đã xác định:
Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối
tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát
triển và Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công
bằng, thống nhất và đồng bộ, điều chỉnh chính sách thuế theo
hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết
hợp lý thu nhập.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất... Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó khơng làm
triệt tiêu vai trị của pháp luật thuế là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Trước tình hình đó, cần phải hồn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan
đến việc thi hành thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo điều kiện, đẩy nhanh quá
trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong đó, việc thực
hiện thuế thu nhập cá nhân góp phần tăng cường cơng tác kiểm sốt, phân phối

3


thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội. Bởi thế việc nghiên cứu pháp
luật thuế thu nhập cá nhân không chỉ mang ý nghĩa lý luận mà cịn mang ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế,
tránh thất thu, ngành thuế nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng
trong việc tiếp tục nỗ lực thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
Pháp luật thuế. Đó là lý do để tác giả chọn đề tài: “Thực tiễn thi hành pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” làm Luận văn

Thạc sĩ luật học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thi hành pháp luật thuế thu
nhập cá nhân nhằm đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao hơn
nữa hiệu quả nguồn thu từ thuế TNCN góp phần tạo lập nguồn tài chính cho
ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội kiểm soát được các
hành vi bất hợp pháp từ đó đề ra một số kiến nghị và đề xuất góp phần nâng
cao hiệu quả cơng tác thực thi thuế TNCN góp phần làm mạnh cơng tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân để chống thất thu thuế và tăng ngân sách nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả của luận văn đưa ra và
nghiên cứu các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Phân tích khái niệm và làm rõ đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân,
pháp luật và thi hành pháp luật về thuế nhập cá nhân.
Nghiên cứu qui định pháp luật Việt Nam về nội dung pháp luật điều
chỉnh thuế thu nhập cá nhân; làm rõ nội dung cụ thể của quy định này trong
chế định thuế hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đánh giá với các qui định
pháp luật Việt Nam trước đây về vấn đề này.

4


Nghiên cứu, tìm hiểu điều kiện bảo đảm thi hành thuế thu nhập cá
nhân và các qui định về bảo đảm điều kiện thi hành thuế thu nhập cá nhân
theo quy định pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để xác định các
điều kiện về thi hành thuế thu nhập cá nhân cụ thể được áp dụng cụ thể trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành thuế thu nhập cá
nhân còn bất cập ở các vấn đề về quản lý chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, xác

định thu nhập chịu thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân và công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm thuế thu nhập cá nhân căn cứ vào các
quy định của Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật thuế thu nhập cá
nhân và các văn bản pháp luật liên quan; từ đó tác giả phân tích, đánh giá và
đưa ra các kiến nghị dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Tính mới của đề tài: Luận văn đã hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về thi hành thuế TNCN, pháp luật thuế TNCN và các
tiêu chí đánh giá việc thi hành Pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay. Cụ
thể, Luận văn đã phân tích, luận giải một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập
cá nhân, pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thi hành pháp luật thuế thu nhập
cá nhân. Bên cạnh đó, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về thực tiễn thi hành
pháp luật thuế TNCN, phân tích bất cập của các quy định pháp luật hiện hành
và những bất cập phát sinh từ thực tiễn, từ đó đưa ra một số kiến nghị.
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về thuế
TNCN, pháp luật thuế TNCN và thực tiễn thực thi pháp luật thuế TNCN.
Phân tích được thực trạng, chỉ ra được điểm mạnh, điểm tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân trong công tác thi hành pháp luật thuế TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp. Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả sẽ đánh giá các

5


nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường chống thất thu thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng về
công tác thi hành thuế TNCN và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tăng
cường chống thất thu thuế TNCN tại tỉnh Đồng Tháp, đề tài nghiên cứu của
tác giả đề xuất ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành thuế TNCN nói

chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục thuế tỉnh Đồng Tháp,
các Chi cục Thuế cấp huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thuế khác trong cả
nước tham khảo để hồn thiện cơng tác thi hành thuế TNCN của mình.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật và thi hành pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các
nhóm quan hệ sau:
Nhóm các quan hệ giữa các chủ thể trong xác lập số thuế TNCN phải nộp
Nhóm quan hệ giữa các chủ thể trong chuyển số thuế TNCN phải nộp
vào NSNN.
Nhóm quan hệ giữa các chủ thể trong thanh tra, kiểm tra thuế TNCN và
xử lý vi phạm.
Nhóm quan hệ trong giải quyết khiếu nại, tố tụng thuế TNCN.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế TNCN và pháp luật thuế TNCN,
thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN.
Phạm vi không gian nghiên cứu thực tiễn: Địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi thời gian: Các số liệu trình bày trong luận văn được người viết

6


thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Đây là số liệu do người
viết thu thập thực tế nhờ sự hỗ trợ của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp.
Tổng quan tài liệu
Trong những năm qua, chế định về thuế nói chung và thuế TNCN nói

riêng được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như những người làm
công tác thực tiễn. Ở Việt Nam, thuế là chủ đề nghiên cứu được đề cập rất đa
dạng với nhiều góc độ khác nhau. Nhiều nghiên cứu về thuế xoay quanh các
chủ đề như xác định cơ sở thuế, mức thuế, chính sách ưu đãi cũng như thi
hành thuế v.v. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu pháp luật
thuế TNCN ở cấp độ đề tài Luận văn cao học luật khơng những có ý nghĩa về
mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Trong khoa học pháp lý,
nghiên cứu về thuế TNCN có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Đề tài luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh
tế thị trường – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2012 của tác giả Vũ
Văn Cương. Trong nội dung nghiên cứu luận án, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ
lý luận về pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý thuế trên cơ sở đó, đánh giá
một cách tồn diện, khách quan về thực trạng pháp luật quản lý thuế, từ đó tác
giả xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương. Trong
nội dung nghiên cứu luận án của tác giả đã chỉ rõ trong điều kiện hội nhập,
các tiêu chí để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa
cơ quan thuế với người nộp thuế, quan hệ với các nhân viên quản lý thuế,
những tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh
hoạt trong điều hành.Luận án cũng chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến quản lý thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nước, thúc

7


đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng
cường đối phó với hiện tượng trốn và tránh thuế quốc tế.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá

nhân ở Việt Nam”, năm 2013 tại Đại học Kinh tế Quốc dân của hai tác giả Lý
Phương Duyên và Nguyễn Hoàng. Trong nội dung luận văn, hai tác giả đã
nêu bật các vấn đề về lý luận thuế TNCN cùng sự luận giải chặt chẽ gắn liền
với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam. Về góc độ thực tiễn, các nội dung
này được nghiên cứu theo trình tự về thời gian mà nhà nước áp dụng cơ chế
thu thuế TNCN cụ thể, động viên cho ngân sách nhà nước, phục vụ cho mục
tiêu đã được đặt ra. Dựa trên kết quả tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN
trong mỗi giai đoạn là căn cứ để hai tác giả đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý thuế TNCN.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
hiện nay”, năm 2014, tại Học viện Tài chính của tác giả Văn Thanh Hiền.
Trong luận văn này, tác giả đã khái quát, củng cố những vấn đề lý luận cơ bản
về công tác quản lý thuế TNCN. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề
mang tính lý thuyết và thực tiễn về thuế TNCN trên thế giới cũng như của
Việt Nam hiện nay, đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý thuế TNCN ở các
giác độ: nội dung chính sách thuế TNCN; cơng tác tổ chức thực hiện chính
sách thuế TNCN. Tuy nhiên, luận văn này không đi sâu vào nghiên cứu quản
lý thuế TNCN trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam mà đi sâu vào tìm
hiểu nội dung chính sách và cơng tác tổ chức thực hiện chính sách thuế
TNCN, từ đó tác giả đánh giá thực trạng, làm rõ những điểm còn chưa phù
hợp, cùng với kinh nghiệm của một số nước, để đề xuất một số nội dung sửa
đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN cho phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ kinh tế (2014), “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” tại Học viện tài

8


chính, Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan. Trong phạm vi đề tài này,
tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thuế TNCN thơng

qua Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở nước ta từ năm
1991 đến nay; thực trạng thực hiện Luật Thuế TNCN và công tác quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam. Tác giả chủ yếu nghiên cứu về thuế TNCN, chính sách
quản lý thuế TNCN. Cơng tác quản lý thuế TNCN còn được một số tác giả
nghiên cứu ở những địa phương hay cơ quan quản lý thuế cụ thể.
Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam,
thực trạng và giải pháp” năm 2013 của tác giả Trần Thị Thu Huyền. Trong nội
dung nghiên cứu của tác giả đã đi sâu tìm hiểu các qui định của pháp luật về
vấn đề này và thực tế, các qui định pháp luật hiện hành trên cơ sở có liên hệ
thực tiễn, từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị giải pháp để hoàn thiện các vấn
đề pháp lý; quản lý các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân v.v..
Ngoài ra, nghiên cứu về lĩnh vực thuế cịn có các giáo trình và bài báo
khoa học của nhóm tác giả như sau: Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên
(2008) trong cuốn “Giáo trình nghiệp vụ thuế” đã tập trung vào việc cung cấp
cơng cụ tính thuế đối với hầu hết các loại thuế ở Việt Nam. Cùng chủ đề đó,
tiếp cận theo hướng hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam, trong cuốn “Thuế
thực hành” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh (2008) đã cho thấy cái nhìn tồn
diện về tồn bộ chính sách thuế cũng như vấn đề quản lý thuế nói chung. Tác
giả Lê Xuân Trường (2010) nghiên cứu các vấn đề về quản lý thuế, trong
cuốn giáo trình “Quản lý thuế”, tác giả đã cho thấy một cách toàn diện các
vấn đề cả về lý thuyết và thực tiễn quản lý thuế, nó khơng đơn thuần chỉ là
việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế, thay đổi cơ chế tính thuế mà
những khía cạnh như thanh kiểm tra, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
cũng được nhìn nhận thấu đáo.
Trong các cơng trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã thay đổi hướng

9


nghiên cứu theo cách đi vào từng ngành, lĩnh vực, hoạt động cụ thể hoặc chỉ

nghiên cứu riêng từng sắc thuế trong điều kiện, bối cảnh nghiên cứu khác
nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Nhưng dường như, ở khía cạnh liên quan đến
thi hành thuế thu nhập cá nhân thì ít có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể và
chuyên sâu. Trong lĩnh vực thi hành thuế thu nhập cá nhân, để việc áp dụng
thuế TNCN phát huy tính hiệu quả và mục tiêu ban đầu đã được đặt ra thì một
trong những yếu tố quyết định chính là công tác thi hành thuế TNCN là vấn
đề mà các đề tài nghiên cứu của tác giả chưa nghiên cứu cụ thể.
Nhìn chung, các nghiên cứu này được thực hiện cơng phu, là tài liệu
tham khảo rất có giá trị. Mặc dù vậy, do nghiên cứu dựa trên nhiều văn bản
pháp luật nên điểm hạn chế chung của các nghiên cứu này là dù đã có nhiều
sửa đổi quan trọng chưa được cập nhật lại. Ngoài ra, khi tập trung vào các vấn
đề thuế nói chung, ở lĩnh vực cụ thể đòi hỏi hướng nghiên cứu gắn với đặc thù
trong ngành, lĩnh vực thì các tài liệu này chưa đề cập một cách đầy đủ.
Thuế TNCN cũng như các sắc thuế khác đều góp phần ổn định thu cho
NSNN trong q trình hội nhập. Chính vì vậy, việc thi hành thuế TNCN cần
phải từng bước thực hiện được việc quản lý các đối tượng nộp thuế, các khâu
trong quá trình thực hiện việc thu thuế, tiến tới kiểm soát được thu nhập
nhưng vẫn phải đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch xã hội là điều quan trọng.
Đây là vấn đề mà nhiều cơng trình nghiên cứu của tác giả chưa đi sâu và giải
quyết cụ thể. Vì vậy, có thể khẳng định cơng trình nghiên cứu của tác giả là
cơng trình độc lập khơng bị trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa, xây dựng và luận giải một số vấn đề lý luận cơ
bản về thuế TNCN, pháp luật thuế TNCN.

10



Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Khoa học xã
hội, phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát các tài liệu.
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu có
liên quan, đề xuất mơ hình, tham khảo ý kiến chun gia, đề xuất mơ hình
chính thức. Tìm hiểu, thu thập, phân tích làm sáng tỏ các nội dung cần nghiên
cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích,
tổng hợp, lịch sử, thống kê, thu thập tài liệu, so sánh, thống kê và xử lý tài
liệu; đồng thời đối chiếu các quy định của pháp luật với thực tiễn, tổng hợp
sách bình luận khoa học, giáo trình tài liệu có liên quan để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong đề tài cụ thể như sau:
Chương 1, Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp có phân tích và làm rõ
những vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân và thi hành thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2, 3 tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích số
liệu, kết quả tổng kết thi hành thuế thu nhập cá nhân. Nghiên cứu điển hình
cơng tác thi hành thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ đó so sánh, phân
tích đánh giá thực tiễn thi hành thuế thu nhập cá nhân. Qua đó, xác định
nguyên nhân, đề xuất kiến nghị hoàn thiện các quy định thi hành thuế thu
nhập cá nhân nhằm hoàn thiện yêu cầu đề ra của công tác của ngành Thuế,
đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển đất nước, phù hợp với chiến lược
cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn pháp luật thuế TNCN được tiến hành nghiên và xác định
phương hướng, giải pháp cho việc tiếp tục hoàn thiện những quy định này ở
Việt Nam nói chung và cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng.

11



3. D kiến kết quả
Kết quả nghiên cứu của luận văn hồn thành sẽ góp phần bổ sung và
phát triển lý luận về hồn thiện pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế
TNCN nói riêng góp phần cho việc hoạch định chính sách, phục vụ cho hoạt
động thực tiễn trong các cơ quan thi hành pháp luật và các đối tượng thực
hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

12


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN,
PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (tiếng Anh: Personal income tax) là thuế đánh
vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần vì vậy,
thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là thuế TNCN) sẽ được thu vào một số
khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Giáo trình Quản lý thuế - Nhà xuất bản Tài Chính (2010) thì thuế
là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với
các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài
chính của xã hội, khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó,

tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế khơng được hưởng bất kỳ một lợi ích
nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước [38, tr. 6].
Về lý thuyết:
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế quan trọng nhất trong
hệ thống thuế, nó thực hiện vai trị của hệ thống thuế nói chung,
đó là: (1) điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; (2) là
nguồn thu quan trọng của NSNN; (3) khuyến khích phát triển
kinh tế - xã hội [36, tr. 12].

13


Trên góc độ phân phối thu nhập:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của
nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [22, tr.12].
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế: “là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ chức
và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình
nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn
phát triển của đời sống kinh tế xã hội”.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các nhân
từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
Thu nhập của cá nhân rất đa dạng, có thể bằng hiện vật, cũng có thể
bằng tiền. Thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau: có thể từ kinh

doanh, cũng có thể từ khơng kinh doanh, hoặc cũng có thể từ những nguồn
khác mà pháp luật cho phép như: nhận quà biếu, nhận thừa kế...
Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNCN gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân
khơng cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Trên cơ sở những khái niệm về “Thuế”, chúng ta có thể rút ra khái
niệm về “Thuế thu nhập cá nhân” hiện hành như sau:

14


“Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải
trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà
nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ”. Theo đó, thuế TNCN được
xây dựng trên ngun tắc cơng bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá
nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ ni sống bản
thân và gia đình ở mức cần thiết”.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một trong những loại thuế nằm trong hệ thống thuế của
mỗi quốc gia nên nó có các đặc trưng cơ bản của thuế đó là tính bắt buộc và
tính khơng hồn trả trực tiếp và có tính pháp lý cao. Bên cạnh đó, thuế TNCN
cịn có những đặc trưng riêng như sau:
Thứ nhất, do đối tượng nộp thuế đồng thời cũng chính là đối tượng
chịu thuế nên thuế TNCN được xếp vào loại thuế trực thu. Không giống các
loại thuế gián thu hoặc thuế tiêu dùng… khoản thuế khác sẽ được tính sẵn
trong giá thanh tốn nên nó khơng ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người mua
về khoản thuế mình phải nộp. Thuế TNCN được hiểu là thuế trực thu mà

nhà nước trực tiếp tác động vào thu nhập và lấy một phần thu nhập của
người nộp thuế, điều đó chắc chắn có ảnh hưởng mạnh về tâm lý của người
nộp thuế. “Chính vì vậy mỗi khi Nhà nước có những thay đổi trong chính
sách thuế TNCN như việc điều chỉnh thuế suất hay thay đổi pham vi các đối
tượng được miễn giảm thuế, hồn thuế... thì đều gây ra những phản ứng
mạnh mẽ trong đời sống dân cư” [22, tr.13].
Thứ hai, thuế TNCN thông thường là loại thuế luỹ tiến. Đối với các quốc
gia áp dụng thuế TNCN thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến, các bậc ứng
với mức thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do đó những người
có thu nhập càng cao thì phải chịu mức thuế đóng góp cao hơn so với những
người có mức thu nhập thấp hơn. “Thuế TNCN góp phần đảm bảo tính cơng
bằng trong xã hội (cơng bằng ở đây là công bằng theo chiều dọc)” [22, tr.13].

15


Khoảng cách tương đối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết định tính chất luỹ tiến
mạnh hay yếu của biểu thuế.
Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế phức tạp và mang tính trung lập
đối với cơ cấu kinh tế: Do đặc điểm là điều tiết lên thu nhập của dân cư, phạm
vi điều chỉnh rất rộng nên việc quản lý thuế TNCN là hết sức khó khăn. Nó dễ
gây phản ứng cho người nộp thuế. Đồng thời do TNCN thường mang tính chất
lũy tiến cao. Vì vậy, thuế TNCN đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và
thuế suất của nó thường được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm
báo tính cơng bằng giữa các đối tượng trả thuế. “Bên cạnh đó, thuế TNCN có
tính chất phân tán và động của đối tượng chịu thuế và nguồn thuế nên cơng tác
quản lý thu thuế rất khó khăn. Chính vì đặc điểm này mà chi phí thi hành thuế
TNCN địi hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn” [17, tr. 16].
1.1.1.3. Phân loại thuế thu nhập cá nhân
Tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, hiện nay thuế thu

nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để
tính thuế cho phù hợp.
* Thu nhập thường xuyên: Thu nhập thường xuyên được hiểu là các
khoản thu nhập phát sinh thường xun, có tính chất đều đặn và ổn định trong
năm và có thể dự tính được, bao gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình
thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là
các khoản thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện
vật từ các nguồn khác nhau của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá
nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập
của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không
thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

16


* Thu nhập không thường xuyên: Thu nhập không thường xuyên là số
thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức
giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định. Đây được xem là các
khoản thu nhập không ổn định, đột xuất, bao gồm: quà biếu, quà tặng, thu
nhập từ chuyển giao cơng nghệ, bản quyền …
1.1.2. Vai trị của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trị riêng trong hệ thống thuế của
Nhà nước. Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ngày càng tăng
trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng thì thuế nói
chung và thuế TNCN được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân
sách nhà nước. Đi sâu tìm hiểu những đặc trưng của thuế TNCN chúng ta sẽ
nhận thấy vai trò của loại thuế này như sau:

Thứ nhất, thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN,
thực hiện công bằng xã hội, mà còn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN ở mỗi nước xây dựng phù hợp.
Thứ hai, thuế TNCN giúp đảm bảo cơng bằng trong phân phối thu nhập
nói riêng. Sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình
quân đầu người là biểu hiện của việc tăng thuế thu nhập cá nhân ở mỗi quốc
gia. Bên cạnh đó, thuế TNCN giúp đảm bảo sự cơng bằng xã hội nói chung.
Cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần đã thực hiện được việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. Điều này đặc biệt cần
thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo và bất cơng
xã hội là điều khó tránh khỏi. Trong hồn cảnh đó, thuế TNCN sẽ là một biện
pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ ba, thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô,

17


kích thích tích kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao nâng lực hiệu quả xã hội.
Cụ thể thuế TNCN có sự tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu
tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước. Bên
cạnh đó, thuế TNCN giúp điều tiết bớt thu nhập trong xã hội mà cụ thể là của
những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu
nhập thấp hơn.
Thứ tư, Thuế TNCN lũy tiến cịn có tác dụng bù lại sự lũy thối của các
loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế TNCN được coi là sắc thuế có vai trị rất lớn
trong việc đảm bảo tính cơng bằng của hệ thống thuế.
Thứ năm, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một
trong những mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước là huy động các nguồn thu

từ thuê. Để huy động đầy đủ nguồn thu thuế vào NSNN nhằm thực hiện
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước, thì nguồn thu từ thuế TNCN đóng vai trị
quan trọng. Hiện nay, do nhu cầu thương mại hóa làm cho sự giảm dần các
loại thuế xuất nhập khẩu thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan
trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu
nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế TNCN sẽ
góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thứ sáu, Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Thuế TNCN góp phần thực hiện công bằng xã hội giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu
nhập thấp trong xã hội. Đối với Việt Nam thuế thu nhập cá nhân tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu NSNN, tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế
và tồn cầu hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế càng cao, thu nhập của dân cư
sẽ nâng lên thì số thu từ loại thuế này càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng
thu ngân sách nhà nước. “Ở các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam
đều quy định thuế TNCN chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu

18


×