Thực tiễn thi hành pháp luật về giải phóng mặt
bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
Phan Ngọc Long
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: TS. Doãn Hồng Nhung
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật đất đai. Phân
tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến thực trạng thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nói chung, ở Hà Tĩnh nói riêng trong thời gian tới.
Keywords: Giải phóng mặt bằng; Luật đất đai; Pháp luật Việt Nam; Hà Tĩnh; Thu hồi
đất
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực BT, HT, TĐC, GPMB, Nhà
nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhất là Luật Đất đai năm 2003, tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai thực hiện.
Ở tỉnh Hà Tĩnh, những năm gần đây, trong quá trình thực hiện GPMB, BT, HT, TĐC,
nhất là phục vụ cho các khu công nghiệp, chương trình, dự án đã đạt được những thành công
nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện phát triển kinh tế, ổn định xã
hội
Tuy nhiên, việc giải phóng mặt bằng đang bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện các chương trình, dự án nói riêng, sự phát triển kinh
tế, an sinh xã hội nói chung… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể
đến chính sách pháp luật về thu hồi, BT, GPMB còn chưa đồng bộ, bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đang diễn ra hiện nay.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Thực tiễn thi hành pháp luật về giải phóng mặt
bằng ở tỉnh Hà Tĩnh" làm đề tài Luận văn Thạc sỹ Luật học, nhằm góp phần nhỏ bé của
mình vào việc hoàn thiện pháp luật về thu hồi, BT, HT, TĐC khi Nhà nước GPMB.
2. Tình hình nghiên cứu
2
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về BT, GPMB như đã trình bày cụ thể trong luận
văn, nhưng nghiên cứu về thực tiễn thi hành pháp luật về GPMB với đặc thù của tỉnh Hà Tĩnh
thì chưa có. Các công trình mới đề cập đến việc hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai
về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, mà chưa đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực thu hồi,
BT, HT, TĐC khi tiến hành GPMB để thực hiện các chương trình, dự án. Hơn nữa, có nhiều
chính sách về GPMB không phù hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống và phân
tích các quy định của pháp luật về GPMB để hoàn thiện nó.
Trên cơ sở kết quả các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả có sự tổng hợp, kế thừa để
nghiên cứu về một số vấn đề pháp lý về GPMB ở Việt Nam, thực tiễn thi hành pháp luật GPMB
ở tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, đưa ra những nhận định, đánh giá; đề xuất một số giải pháp về lĩnh vực
này.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung pháp luật về HT, TĐC, GPMB theo quy định
của pháp luật đất đai;
- Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến thực trạng GPMB ở tỉnh Hà
Tĩnh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh nói
riêng, về GPMB nói chung; về pháp luật GPMB.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về GPMB, trong đó chú trọng quy định
của pháp luật đất đai về việc thu hồi đất, BT, HT, TĐC khi GPMB; thực tiễn GPMB ở tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian qua (gắn với các văn bản quy phạm pháp luật về GPMB mới ban hành và
văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng), tập trung vào Dự án đường nối Quốc lộ 1A đến mỏ
sắt Thạch Khê (từ năm 2007 đến 2009), Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương (từ
năm 2007 đến 2010), Dự án cải thiện môi trường đô thị miền Trung (từ năm 2007 đến 2009); và
để xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động GPMB; đồng thời về
pháp luật GPMB.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-
Lênin, luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, điều tra- tổng hợp và phân tích dữ
liệu từ các nguồn văn bản pháp luật liên quan, tổng hợp thống kê, kết hợp nghiên cứu lý
thuyết với phân tích thực trạng GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh (kế thừa những tài liệu, số liệu đã có;
tham khảo các báo cáo, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân) và đưa ra một số đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động GPMB.
6. Kết quả mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
giải phóng mặt bằng.
3
- Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các
quy định của pháp luật về GPMB nói chung, nâng cao chất lượng công tác GPMB ở tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng trong thời gian tới.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật về GPMB cần có quy định hỗ trợ cho
ngư dân khi Nhà nước thu hồi mặt biển, ngư trường, nuôi trồng thủy sản để thực hiện dự án
ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của họ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và pháp luật về
Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh.
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính
để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý.
Có thể hiểu thu hồi đất là tổng hợp những hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
được tiến hành theo một trình tự, thủ tục theo luật định, nhằm chấm dứt một quan hệ về đất
đai.
Nhà nước thu hồi đất vì lí do đương nhiên; vì lí do phục vụ quốc phòng an ninh; do lỗi của
người sử dụng đất.
1.2. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
GPMB là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất phục vụ quốc phòng, an ninh
và các dự án phát triển kinh tế- xã hội, bao gồm các công đoạn từ BT cho đối tượng sử dụng
đất, giải toả các công trình trên đất, di chuyển người dân, tạo mặt bằng cho triển khai các công
trình, dự án, đến việc BT, HT, TĐC cho người bị thu hồi đất, tái tạo lại việc làm, sản xuất,
kinh doanh, ổn định cuộc sống cho họ.
1.3. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Tại Khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: "Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu
hồi".
Như vậy, bồi thường thiệt hại là hậu quả pháp lý trực tiếp của việc Nhà nước thu hồi đất.
* Phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước giải phóng mặt bằng với bồi thường thiệt hại
dân sự: có sự khác nhau ở một số điểm cơ bản: về chủ thể BT; về chủ thể được BT; về
nguyên tắc và tính chất BT.
1.4. Chính sách hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Theo Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất làm
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
TĐC là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới, đáp ứng các điều
kiện thuận lợi cho người bị Nhà nước thu hồi đất, GPMB đến ở, giúp họ sớm ổn định cuộc sống,
khôi phục sản xuất, kinh doanh.
1.5. Vai trò của bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.5.1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm bảo đảm lợi ích công cộng
5
1.5.2. Bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm giải quyết hài hoà giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của người bị thu hồi đất
1.5.3. Bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho người bị
thu hồi đất
1.6. Lƣợc sử pháp luật về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.6.1. Giai đoạn trước khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời
1.6.2. Giai đoạn sau khi Luật Đất đai năm 1993 ban hành đến trước khi Luật Đất đai
năm 2003 ban hành
1.6.3. Giai đoạn từ khi ban hành Luật Đất đai năm 2003 đến nay
1.7. Pháp luật về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của Trung Quốc và những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.7.1. Pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng của Trung Quốc
1.7.2. Những bài học kinh nghiệm có thể học tập vận dụng ở Việt Nam
1.8. Những quy định của pháp luật Việt Nam về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1.8.1. Thẩm quyền thu hồi đất
Theo Điều 44, Luật Đất đai năm 2003: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thẩm quyền thu
hồi đất.
1.8.2. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Thứ nhất, phạm vi được bồi thường
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thì Nhà
nước thu hồi đất trong một số các trường hợp nhất định. Tuy nhiên, việc BT, HT, TĐC chỉ
được thực hiện trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, đối tượng được bồi thường
Đối tượng được BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB gồm: tổ chức, cộng
đồng, dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất.
1.8.3. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng
* Về nguyên tắc bồi thường
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh
toán bằng tiền (Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).
* Về điều kiện được bồi thường
6
Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định đối với những trường hợp thu hồi
đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế
(Điều 42, Luật Đất đai năm 2003; Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
1.8.4. Phân loại bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1.8.4.1. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
- Người sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được BT bằng đất có cùng mục
đích sử dụng; nếu không có đất để BT thì được BT bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích
sử dụng.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân
cư, ngoài việc được BT theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được HT bằng
tiền; giá tính HT từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh
quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
- Trường hợp BT bằng việc giao đất mới có giá trị thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài
việc được giao đất mới, người bị thu hồi đất còn được BT bằng tiền phần giá trị chênh lệch;
trường hợp BT bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì BT tương ứng
với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
- Người bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau: Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho,
nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp
không thuộc trường hợp trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
- Người đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được BT về đất, nhưng được
BT chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định.
- Người sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ
điều kiện được BT, nếu trường hợp họ trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là
nông nghiệp thì UBND cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa
phương.
- Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích này được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
1.8.4.2. Nhà nước bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất đối với đất ở
7
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường
bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc BT bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị
thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
Diện tích đất BT bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở
thì UBND dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị
thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất,
nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
1.8.4.3. Nhà nước bồi thường thiệt hại về nhà và các tài sản khác gắn liền với đất
Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bồi thường nhà, công trình xây dựng
trên đất, như sau:
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được BT bằng giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban
hành (được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của
nhà, công trình do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ).
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8,
9, 11 và 12, Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35,
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
1.8.5. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Một là, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư
Hỗ trợ di chuyển: hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
Hỗ trợ tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở
nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở TĐC.
Hai là, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
Ba là, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được
công nhận là đất ở
Ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ
bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức
giao đất ở tại địa phương.
Bốn là, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp không thuộc trường hợp đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không
8
được công nhận là đất ở mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Nếu người được hỗ trợ nói trên có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề, được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng
trong độ tuổi lao động.
Năm là, một số hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ như trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Tình hình về quản lý, sử dụng đất đai và bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở
tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh
2.1.2. Tình hình áp dụng các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai ở tỉnh Hà
Tĩnh
2.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai
2.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai
2.1.3. Thực tiễn triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
Từ năm 2005 đến nay, đã thực hiện thu hồi 6.536,06 ha đất, phục vụ 243 dự án. Tổng kinh
phí BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB đã thực hiện chi trả trên 2.371,35 tỷ đồng.
Tổng diện tích đất thu hồi của ba dự án là 2.276,07ha, gồm đất nông nghiệp 1.513,34 ha
(chủ yếu đất trồng lúa: 1.273,13ha); đất phi nông nghiệp 527,39 ha; đất chưa sử dụng 231,34
ha. Tổng số hộ ảnh hưởng: 3.608; trong đó ảnh hưởng đất ở phải tái định cư 1.962 hộ; đất ở
không phải tái định cư 211 hộ; ảnh hưởng đất nông nghiệp 2.688 hộ. Tổng giá trị tiền BT, HT
hơn 855,052 tỷ đồng. Tổng số hộ phải di dời, TĐC 1.962.
2.1.4. Tình hình áp dụng các quy định pháp luật về đào tạo nghề khi Nhà nước thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng
Khi thực hiện BT, GPMB, cấp ủy, chính quyền các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã đặc biệt quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề cho người dân sử dụng đất trong vùng bị ảnh hưởng, thu hồi.
Riêng Dự án Formosa, đến năm 2010 đã đào tạo nghề cho 2.666 lượt lao động, với các ngành
nghề như: nuôi lợn khép kín, nuôi gà, làm nấm, làm đậu phụ, chế biến thức ăn công nghiệp,
kỹ thuật điện công nghiệp, hàn, gò, luyện thép, cán kim loại Tuy vậy, việc đào tạo nghề
nhìn chung vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu.
2.1.5. Tình hình áp dụng các quy định pháp luật về tài chính và áp giá bồi thường
9
Nguồn tài chính để thực hiện BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nói
chung rất khó khăn, nhưng cấp ủy, chính quyền các cấp đã huy động tối đa tài chính để thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ. Khi GPMB, các tổ chức đã thực hiện theo đúng nguyên tắc được
quy định.
2.2. Những quy định về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
* Quy định về phạm vi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010: bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36, Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Điều 34, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007.
* Quy định về đối tượng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, như sau:
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu
hồi.
Điều 1, Khoản 1, Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 bổ sung thêm: người bị
thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được BT đất, tài sản, được HT, bố trí
TĐC.
* Quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, như sau: ngoài theo nguyên tắc của luật, còn phải đảm bảo các yêu cầu:
việc BT, HT và TĐC được thực hiện công khai, dân chủ đúng pháp luật. Các cơ quan nhà nước,
tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện BT, HT và TĐC có trách nhiệm công bố công khai theo
quy định về quy hoạch dự án, về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện BT, HT và TĐC. Việc
thực hiện BT, HT và TĐC được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11, Điều 8,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và các Điều 44, 45 và 46, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
Đối với các dự án nói trên, khi thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tỉnh đã xác định đối
tượng được bồi thường theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; các thông tư hướng
dẫn của các bộ, ngành và Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh.
* Quy định về mức giá đất để tính bồi thường áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh, như sau: Giá đất để tính BT và việc tính chi phí đầu tư vào đất còn lại được
thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của
Bộ Tài nguyên- Môi trường. Trường hợp diện tích bị thu hồi có được do đấu giá quyền sử
dụng đất, thì giá để tính BT là giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất nhân
10
với hệ số chênh lệch giữa đất trúng đấu giá chia cho giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời
điểm đấu giá, hệ số chênh lệch tối đa là 1,5; nếu lớn hơn 1,5 thì áp dụng mức 1,5.
* Quy định về bồi thường đối với đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 và Điều 6, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Trường hợp thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại
không thể tiếp tục sản xuất do hình thể phức tạp, không còn đủ các điều kiện đảm bảo cho sản
xuất, người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng và đề nghị thu hồi, thì cơ quan làm nhiệm
vụ bồi thường xem xét, đề nghị thu hồi và thực hiện bồi thường theo quy định. Phần diện tích
này giao cho UBND cấp xã quản lý và không được tính BT lần sau.
* Quy định về bồi thường đối với đất ở khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh, như sau: ngoài thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009, giao đất ở mới hoặc bằng nhà tái định cư hoặc
bằng tiền, còn quy định về BT cho người đang đồng quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích
đất ở, đất vườn ao gắn liền đất ở trong cùng một thửa đất sau khi thu hồi còn lại nhỏ hơn 30m
2
và có bề rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 5m thì thu hồi luôn
phần diện tích đất còn lại và thực hiện việc BT, HT theo quy định.
* Quy định về bồi thường thiệt hại về nhà và các tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: theo Điều 14, Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010
của UBND tỉnh: được BT bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương UBND tỉnh ban hành. Đối với nhà, công trình xây dựng khác, mức BT bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) với 50% giá trị chênh lệch giữa giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì được BT cho toàn bộ nhà, công trình; được BT phần giá trị công
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại (nếu sử dụng được phần còn lại).
Ngoài ra, Quyết định này còn quy định BT nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi TĐC tương đương với diện tích
thuê cũ; nhà thuê tại nơi TĐC được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của
Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
* Quy định về hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh, như sau:
Một là, về hỗ trợ di chuyển: hỗ trợ kinh phí để di chuyển; hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ.
Thời gian được hỗ trợ tính theo thực tế (tùy yêu cầu tiến độ dự án và yêu cầu về công tác bàn
giao mặt bằng), nhưng tối đa không quá 6 tháng; trường hợp khác không quá 12 tháng.
11
Hai là, về hỗ trợ tái định cư: đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà
không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở TĐC. Suất TĐC tối thiểu được quy
định cụ thể ở các địa bàn như sau: tại các phường là 70m
2
; tại các thị trấn và các xã thuộc thị
xã, thành phố là 100m
2
; tại các xã loại I và xã loại II là 150m
2
; tại các xã loại III là 200m
2
.
* Quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: ngoài áp dụng theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, còn
quy định hỗ trợ đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; mức hỗ trợ tối đa bằng 50% giá đất bồi thường (đối với đất trồng cây lâm
nghiệp) bằng 70% giá đất bồi thường (đối với đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản) tính theo
diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được BT bằng đất nông nghiệp thì được HT ổn định sản xuất, mức
HT tính theo diện tích đất nông nghiệp được BT 4.000đ/m
2
.
* Quy định vỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất ở
tỉnh Hà Tĩnh, ngoài BT theo quy định, còn được hỗ trợ như sau:
Đối với đất nông nghiệp: các xã thuộc thành phố Hà Tĩnh mức hỗ trợ bằng 3,5 lần giá trị
đất nông nghiệp bị thu hồi và không quá hạn mức giao đất tại địa phương; các xã thuộc huyện
Thạch Hà và Cẩm Xuyên, mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi và không
quá hạn mức giao đất tại địa phương; các khu vực còn lại mức hỗ trợ bằng 1,8 lần giá trị đất
nông nghiệp bị thu hồi và không quá hạn mức giao đất tại địa phương. Trường hợp các hộ bị
thu hồi hết (100%) đất nông nghiệp mà phải di chuyển chỗ ở, mức hỗ trợ chuyển đổi nghề
được tính tối đa đến 05 lần giá đất giá đất nông nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá
130.000.000 đồng/hộ. Đối với đất lâm nghiệp: mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá trị đất lâm nghiệp
bị thu hồi và không quá hạn mức giao đất tại địa phương.
* Quy định về hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh, ngoài thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện vấn đề
BT, HT, TĐC, GPMB, còn có một số hỗ trợ cho: hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh,
gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình neo đơn, già cả, đau ốm lâu dài,
hộ gia đình đặc biệt nghèo, các hộ sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt thủy, hải sản có mặt nước
bị thu hồi nhưng không được BT.
2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về Nhà nƣớc thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
2.3.1. Về thuận lợi trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Hệ thống pháp luật đất đai tương đối hoàn thiện, cơ bản có hệ thống, chặt chẽ. Cấp uỷ,
chính quyền các cấp ở Hà Tĩnh đặc biệt quan tâm thực hiện; trình độ dân trí của nhân dân
ngày càng được nâng cao, tự giác chấp hành pháp luật; đại đa số quần chúng nhân dân đồng
tình ủng hộ đối với công tác BT, HT, TĐC, GPMB; bộ máy cơ quan nhà nước trong lĩnh vực
12
GPMB từng bước được nâng cao chất lượng, hoạt động hiệu quả. Việc triển khai BT, GPMB
để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh khá thuận
lợi và ít gặp trở ngại từ phía người sử dụng đất. Hầu hết các dự án triển khai trên địa bàn toàn
tỉnh đều có mặt bằng để thi công. Tất cả các địa phương có các dự án phải di dời dân đều đã
xây dựng các khu TĐC bảo đảm cơ sở hạ tầng tốt hơn nơi ở cũ.
2.3.2. Về những khó khăn, tồn tại trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Phần lớn các khu TĐC đều có quy mô nhỏ hơn quy mô diện tích thu hồi. Việc BT đất mới
có cùng mục đích sử dụng (đất nông nghiệp) rất khó khăn, không có quỹ đất để thực hiện. Một
số dự án các cơ quan thực hiện BT, GPMB chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục, có trường hợp
thời gian GPMB thực hiện 3 - 4 năm chưa xong. Có nơi tính giá BT chưa tương xứng với giá
thực tế trên thị trường, các hộ bị ảnh hưởng không đồng tình, phải điều chỉnh làm chậm tiến độ
GPMB. Một bộ phận người dân ý thức chấp hành không tốt, chây lỳ, gây khó khăn, cản trở khi
Nhà nước tiến hành thu hồi đất, GPMB. Bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác BT, HT, TĐC,
GPMB hoạt động chưa hiệu quả, có vụ việc lợi dụng chức vụ để tham nhũng. Pháp luật về BT,
HT, TĐC, GPMB vẫn còn nhiều bất cập, sơ hở.
2.4. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình áp dụng pháp luật về thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
2.4.1. Kết quả trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
tỉnh Hà Tĩnh
Các dự án triển khai thực hiện đã ảnh hưởng đến các hộ dân như sau: tổng diện tích đất
thu hồi: xem phụ lục 1; tổng số hộ bị ảnh hưởng theo loại đất, mức độ ảnh hưởng: xem phụ
lục 2.
Việc thực hiện BT, GPMB: khi tiến hành BT, HT, TĐC, GPMB thì các văn bản: Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010;
Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 của UBND tỉnh chưa được ban hành. Do đó,
khi triển khai tại các dự án được áp dụng thực hiện như sau:
Thứ nhất, việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường: Tổng hợp kết quả xác
định đối tượng được BT và không được BT về đất tại ba dự án như sau: xem phụ lục 3.
Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành và Quyết
định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006, theo đó: Đối tượng được hưởng BT, HT, TĐC,
gồm: tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định; trường
hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí TĐC.
Về điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất: người bị Nhà nước thu hồi đất được
BT phải có một trong các điều kiện sau đây: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
13
định của pháp luật về đất đai; có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đất đai; có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai; có giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là
nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước; bản án có hiệu lực của Toà án nhân dân về việc giải
quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất: chủ sử dụng tài sản là người có tài sản
trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại thì được BT thiệt hại theo giá trị hiện
có của tài sản; chủ sở hữu tài sản có tài sản trên đất không hợp pháp thì tuỳ theo trường hợp
cụ thể được UBND tỉnh xem xét BT hoặc HT.
Qua nghiên cứu cho thấy, các Hội đồng BT GPMB đã phối hợp cùng các ngành, các cấp
chính quyền thực hiện tốt công tác xác định đối tượng và điều kiện được BT, HT, cùng với
việc kê khai, kiểm kê xác định khối lượng thiệt hại về đất đai, tài sản theo đúng trình tự, quy
định của pháp luật, tạo cơ sở cho việc lập phương án BT, HT và bố trí TĐC.
Thứ hai, về áp dụng giá bồi thường đất đai và tài sản của ba dự án:
Bồi thường thiệt hại về đất: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại ba dự án: xem phụ
lục 4.
Giá đất để tính BT thiệt hại được thực hiện theo các quyết định của UBND tỉnh: Quyết định
số 3377/2007/QĐ-UBND ngày 26/12/2007 ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2008;
Quyết định số 3737/2008/QĐ-UBND ngày 25/12/2008 về việc ban hành giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh năm 2009; Quyết định số 4155/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 về việc ban hành giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh năm 2010; Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 về việc điều chỉnh
loại xã, hạng đất, giá đất và bồi thường hoa màu phục vụ giải phóng mặt bằng Khu liên hợp gang
thép và cảng Sơn Dương; Quyết định số 3337/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 về việc điều chỉnh giá
đất nông nghiệp phục vụ thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng Khu liên hợp gang thép và
cảng Sơn Dương.
Đối với các hộ có một phần diện tích đất bị thu hồi, diện tích đất còn lại vẫn đủ điều kiện
canh tác, để ở, phù hợp với quy hoạch thì vẫn được tiếp tục sử dụng.
Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản của 3 dự
án như sau: xem phụ lục 5. Giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu,
được thực hiện theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 31/2/2008 và Quyết định số
01/2009/QĐ-UB ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, thể hiện như sau:
* Đánh giá việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tại ba dự án nghiên cứu
- Dự án đường nối Quốc lộ 1A đến mỏ sắt Thạch Khê
Những thành công trong triển khai dự án
Đây là Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông (mục đích phục vụ lợi ích công cộng)
nên 100% nhân dân trong vùng đồng tình về chủ trương, ít gặp trở ngại từ phía người có đất
14
bị thu hồi.
Trong quá trình tổ chức thực hiện BT GPMB, Hội đồng bồi thường đã cùng với chủ đầu
tư và cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương kiên trì, chủ động thực hiện việc BT, HT, làm
tốt công tác tuyên truyền vận động cũng như phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các hộ bị ảnh
hưởng nên đã xác định rõ phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng, chi tiết cụ thể hoá các trường hợp
được bồi thường thiệt hại về đất, được hỗ trợ, các tài sản trên đất phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương, thực hiện xong việc BT, HT đối với toàn bộ phần diện tích được giao.
Quá trình thực hiện đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công khai, minh bạch, rõ ràng,
đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách Nhà nước quy định. Không có trường hợp khiếu kiện
đông người, vượt cấp, không trường hợp nào phải cưỡng chế thu hồi đất.
Những hạn chế phát sinh khi triển khai dự án
Hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất của các hộ không đầy đủ, nên việc xác định đối
tượng, điều kiện được BT mất nhiều thời gian. Có địa phương chưa thực hiện xong việc giao
đất ổn định lâu dài cho các hộ dân nên cũng làm ảnh hưởng đến công tác BT, HT, GPMB.
Khu tái định cư không được chuẩn bị trước, lập phương án bồi thường, hỗ trợ xong đến
bước chi trả vẫn chưa có đất TĐC để bố trí cho các hộ phải di chuyển, phải chờ xây dựng
xong khu tái định cư, gây mất thời gian, uy tín, làm giảm lòng tin của người dân.
Một số ít hộ dân không đồng tình với chế độ chính sách BT, HT được áp dụng cho Dự
án, vì trong khu vực đó có Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê mức hỗ trợ cao hơn.
Thời gian thực hiện BT, GPMB bị kéo dài hơn dự kiến (từ năm 2007-2010), chủ yếu do
nguyên nhân hồ sơ pháp lý về đất đai, tài sản không rõ ràng nên việc xác định đối tượng và điều
kiện được BT, HT gặp nhiều khó khăn. Còn có một số hộ thắc mắc về giá bồi thường đất đai,
tài sản.
- Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương của Tập đoàn Hưng Nghiệp
Formosa - Đài Loan
Những thành công trong triển khai dự án
Huy động cả hệ thống chính trị hưởng ứng tham gia thực hiện, nhân dân trong tỉnh đồng
tình ủng hộ, đại đa số nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng chấp thuận; hệ thống hạ tầng kỹ
thuật các khu TĐC được đầu tư đồng bộ, suất đầu tư cao, nên công tác thực hiện BT, HT,
TĐC, GPMB có nhiều thuận lợi.
Hội đồng BT GPMB huyện Kỳ Anh đã phối hợp khá chặt chẽ, có hiệu quả với các hộ bị
ảnh hưởng nên đã xác định rõ phạm vi, đối tượng, chi tiết cụ thể hoá các trường hợp được BT,
HT thiệt hại về đất và tài sản theo đúng bảng giá bồi thường do Tỉnh quy định, thực hiện
nghiêm túc các quy định hiện hành.
Quy trình thủ tục về BT GPMB được thực hiện đầy đủ; các thắc mắc khiếu kiện đều
được giải quyết khá kịp thời. Quy mô giải phóng mặt bằng rất lớn, song tiến độ bàn giao mặt
bằng vẫn đảm bảo yêu cầu, được xếp vào tốp những dự án thực hiện GPMB nhanh nhất.
15
Công tác BT, HT, TĐC, GPMB của Dự án cũng có nhiều thuận lợi. Hội đồng BT
GPMB cũng đã thực hiện theo đúng nguyên tắc được quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Quyết
định số 33/2006/QĐ-UB ngày 18/7/2004, Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008.
Những hạn chế phát sinh khi triển khai dự án
Đây là Dự án có quy mô diện tích đất, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn, nhiều hộ phải di
dời, do đó khối lượng công việc quá lớn, trong khi đó nhân lực (có chuyên môn) để trực tiếp
thực hiện công việc BT, HT, GPMB còn mỏng, nên cũng có phần ảnh hưởng về tiến độ thực
hiện.
Quỹ đất để xây dựng các khu TĐC khá hạn hẹp, quỹ đất phục vụ sản xuất nông nghiệp
nơi ở mới hầu như không đáng kể. Bên cạnh đó, công tác đào tạo nghề mới cho những đối
tượng phải chuyển đổi nghề vẫn chưa được thực hiện đồng bộ với việc BT, GPMB.
Hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất của các hộ bị ảnh hưởng không đầy đủ, thiếu chính
xác, nên việc xác định đối tượng, điều kiện được BT gặp nhiều khó khăn.
Chính quyền một số nơi chưa có những giải pháp hữu hiệu hơn, nên cũng phải cưỡng
chế thu hồi đất đối với một số hộ không chấp hành.
- Dự án cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án Thành phố Hà Tĩnh
Những thành công trong triển khai dự án
Đây là Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thoát nước bẩn, điều hoà môi trường (mục đích
phục vụ lợi ích công cộng) nên 100% nhân dân trong vùng đều đồng tình ủng hộ. Cấp ủy
đảng, chính quyền các địa phương có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện triển khai thực hiện.
Dự án này có khung chính sách BT, HT riêng, quy định về điều kiện, đối tượng được
BT mang tính thông thoáng hơn các quy định trong nước, mức HT cũng cao hơn so với hai dự
án trên.
Kế hoạch thực hiện BT, GPMB được được tổ chức cho vay vốn kiểm soát khá chặt chẽ,
nên việc tổ chức thực hiện khá đồng bộ, nghiêm túc. Việc tổ chức thi công chỉ được thực hiện
sau khi được bàn giao toàn bộ mặt bằng. Khu TĐC được xây dựng trước, đảm bảo đủ điều
kiện cho các hộ đến nơi ở mới. Thời gian thực hiện BT, GPMB thực hiện đúng theo kế hoạch
đề ra.
Hội đồng BT GPMB đã thực hiện việc xác định đối tượng và điều kiện BT, HT theo
đúng quy định pháp luật; BT, HT theo đúng bảng giá BT do UBND tỉnh quy định.
Những hạn chế phát sinh khi triển khai dự án
Dự án này chủ yếu là công trình theo tuyến, phạm vi ảnh hưởng về diện tích không
nhiều, nhưng đối tượng bị ảnh hưởng lại rất nhiều, liên quan đến nhiều địa phương nên việc
xác định đối tượng, điều kiện BT, HT khó khăn, phức tạp.
Khi GPMB, dự án này được áp dụng khung chính sách BT, HT riêng, nên các hộ bị ảnh
hưởng thuộc các dự án khác có sự so sánh, gây thắc mắc, giao động tư tưởng trong một số bộ
16
phận nhân dân. Hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất của các hộ không đầy đủ, nên việc xác
định đối tượng, điều kiện được bồi thường mất nhiều thời gian.
Về áp dụng các chính sách hỗ trợ, tái định cư: tại ba dự án này có sự khác nhau:
Dự án đường nối Quốc lộ 1A đến mỏ sắt Thạch Khê chỉ được áp dụng chính sách hỗ trợ
quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 và Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương của Tập đoàn Hưng Nghiệp Formosa
- Đài Loan được áp dụng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định số 29/2008/QĐ-UB. Các
nội dung, loại hình hỗ trợ và tái định cư nếu chưa được quy định trong Quyết định này thì áp
dụng theo quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UB ngày 18/7/2006 và Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
Dự án cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án thành phố Hà Tĩnh (Dự án sử
dụng nguồn vốn ODA) được áp dụng quy định tại Quyết định số 1951/QĐ-UBND. Các nội
dung, loại hình hỗ trợ và tái định cư nếu chưa được quy định trong Quyết định này thì áp
dụng theo quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UB ngày 18/7/2006 và Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
Kết quả thực hiện tại ba dự án: các loại hình hỗ trợ và mức hỗ trợ như sau: xem phụ
lục 6.
Qua nghiên cứu chính sách khi áp dụng BT, HT, TĐC, GPMB của Dự án cải thiện môi
trường đô thị miền Trung ở tỉnh Hà Tĩnh, thấy rằng, có những điểm khác biệt giữa chính sách
này so với quy định về BT, HT, TĐC, GPMB của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2.4.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Thứ nhất, nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật của người dân nói chung và
người bị thu hồi đất chưa cao làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện BT, GPMB. Một số cán bộ
thực thi công tác BT, GPMB nhận thức còn hạn chế, né tránh, ngại va chạm.
Thứ hai, đối tượng và điều kiện được BT: hồ sơ pháp lý về đất đai tài sản không đầy đủ,
thiếu đồng bộ, nên gặp nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác, công bằng các đối
tượng được BT và điều kiện được BT thiệt hại; có bất công bằng xã hội, nhân dân thắc mắc
(do áp dụng chính sách đặc thù).
Thứ ba, về mức bồi thường thiệt hại mức giá quy định nhiều chỗ còn thấp và nhiều bất
cập, chưa tương xứng với giá thực tế. Giá BT không thống nhất đối với các dự án trong tỉnh
đã gây bất công bằng, nhân dân có cơ sở để thắc mắc. Vì vậy, quá trình BT, GPMB cũng gặp
rất nhiều khó khăn.
Thứ tư, các chính sách HT, TĐC còn hạn chế ở chỗ: mới tập trung BT về đất, tài sản
trên đất mà chưa quan tâm đến việc ổn định đời sống và tái định cư của người dân bị thu hồi
đất. Đặc biệt là chưa có quy định BT, HT về mặt biển, ngư trường cho ngư dân, nên khó thực
17
hiện.
Thứ năm, một số dự án kéo dài, không có nguồn để chi trả. Có dự án khi đã tiến hành kiểm
kê, tính toán giá BT, HT (theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004) nhưng chưa ra
quyết định thu hồi đất, đến khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 được ban hành có
hiệu lực, thì phải thực hiện kiểm đếm, tính toán lại, gây khó khăn, tốn kém.
Thứ sáu, một số khó khăn về giải quyết việc làm đối với các hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp ở địa phương.
2.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại
tỉnh Hà Tĩnh
Thứ nhất, chính sách pháp luật về đất đai chưa đồng bộ, còn nhiều sơ hở, bất cập,
thường xuyên thay đổi, nhất là trong lĩnh vực BT, HT, TĐC, GPMB.
Thứ hai, ý thức chấp hành của một bộ phận nhân dân còn chưa cao; một số tổ chức chưa
làm tròn trách nhiệm, cán bộ trong lĩnh vực này còn có nơi năng lực chưa đáp ứng; tình trạng vi
phạm về BT, GPMB vẫn diễn ra.
Thứ ba, một số dự án có quy mô lớn, ảnh hưởng đến nhiều đất đai, dân cư, kéo theo
nhiều vấn đề phải giải quyết trong việc BT, HT, TĐC, BPMB (nguồn kinh phí, quỹ đất, đào
tạo nghề, giải quyết việc làm ) đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT THU HỒI ĐẤT, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG Ở TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về thu hồi đất
Sửa đổi quy định tại Điều 132, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 theo
hướng để chính quyền địa phương quyết định trường hợp nào cần thiết thì tiến hành thanh tra,
trường hợp nào không cần thiết thì có thể thu hồi đất ngay.
Tại khoản 1, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định: quyết
định thu hồi và giao đất cùng một quyết định, lúc đó đất chưa được bồi thường. Do đó, cần
phải tách riêng thành hai quyết định nhằm tránh việc doanh nghiệp dùng quyết định này để
giao dịch về đất.
Cần bổ sung Điều 44, Luật Đất đai năm 2003: quy định thêm thẩm quyền thu hồi đất lấn
chiếm cho UBND cấp xã để xử lý, ngăn chặn những hành vi lấn chiếm đất đai.
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thống nhất, áp dụng đồng bộ trong tất
cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tránh tùy tiện. Quy hoạch chi tiết sử dụng đất
để xây dựng các khu công nghiệp, chương trình, dự án; khắc phục tình trạng quy hoạch "treo"
18
để chiếm đất, gây lãng phí tài nguyên và đặc biệt làm ảnh hưởng đến đời sống, gây bất bình,
bức xúc cho người dân trong vùng dự án.
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về bồi thường khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Một là, về định giá đất theo Điều 11, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và
Điều 5, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 dễ dẫn đến sự tùy tiện, thiếu vô tư
trong định giá đất, đồng thời tạo ra nhiều thắc mắc, khiếu kiện. Về tiền sử dụng đất: “Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất”
(Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004) và nếu “chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường” thì phải “xác định lại giá đất”. Quy
định này gây khó khăn trong định giá đất khi phải có tổ chức thẩm định giá thế nào là sát với thị
trường. Hơn nữa, cách tính tiền sử dụng đất theo giá thị trường, trừ đi tiền bồi thường (Khoản 4,
Điều 5, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004) là không hợp lý, vì như thế phần chi
phí bỏ ra đầu tư hạ tầng và lãi vay ngân hàng không được tính đến. Mặt khác, điều này gây khó
khăn khi doanh nghiệp không còn chủ động tính được giá đầu vào và đầu ra.
Hai là, việc BT, GPMB phải tính đến các chính chính sách về giá BT đất đai, tài sản, cụ
thể: cần xem xét và phân vị trí, khả năng sinh lợi cụ thể tại thời điểm thu hồi, không nên dựa
vào hạng đất khi họ được giao; cần xây dựng giá đất nông nghiệp theo vị trí và khả năng sinh
lợi. Vì vậy, phải hoàn thiện hơn công tác định giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất.
Việc BT thiệt hại về tài sản nhất thiết phải tính theo mức thiệt hại thực tế, được xem xét bằng
giá trị xây dựng mới. Nhà nước cần thường xuyên xác định lại đơn giá BT tài sản trên đất bị
thu hồi sát với giá thị trường.
3.1.3. Hoàn thiện quy định về hỗ trợ, tái định cư
Cần quan tâm đến vấn đề khôi phục cuộc sống, tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có
nguồn thu nhập mới. Điều này không chỉ là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án mà còn là trách
nhiệm của cả chính quyền địa phương và của toàn xã hội.
Đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có một cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng
trước lúc di chuyển, mặt khác như là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả
xấu về kinh tế, xã hội, môi trường mà quá trình tái định cư có thể đem lại. Vì vậy, cần có những
chính sách hỗ trợ cuộc sống cho họ. Do đó, nhà nước cần phải có sự ràng buộc điểm này với
nhà đầu tư và có phương án chỉ đạo các ngành tham mưu phối hợp thực hiện.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Cải cách hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính được xác định là trọng tâm.
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng pháp luật đất đai, BT, HT, TĐC, GPMB
cần phải thực hiện các yêu cầu sau đây: quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật phải đầy đủ tính khoa học, tính công khai, minh bạch; đảm bảo cho Quốc hội, Chính phủ
19
kiểm soát được hoạt động xây dựng và ban hành văn quy phạm pháp luật; đảm bảo tính hợp
pháp, thống nhất, khả thi của hệ thống văn quy phạm pháp luật này với hệ thống văn quy
phạm pháp luật khác. Cải cách quy trình soạn thảo, thẩm định xem xét thông qua, công bố các
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, BT, HT, TĐC, GPMB.
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực về giải phóng mặt bằng
Có biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác BT,
HT, TĐC, GPMB đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất đạo đức.
Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, trang thiết bị làm việc, đào tạo cho đội ngũ làm công tác này.
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong giải phóng mặt bằng
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát, kết hợp với phòng, chống tham nhũng, lãng phí về BT, HT,
TĐC, GPMB.
Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
trong lĩnh vực GPMB là rất quan trọng. Trong đó, ủy ban kiểm tra đảng các cấp là cơ quan
chuyên trách kiểm tra, giám sát đối với tổ chức, đảng viên, cán bộ thực hiện GPMB để kịp thời
phát hiện người tốt, việc tốt; sửa đổi, kiến nghị sửa đổi chủ trương, chính sách không phù hợp;
ngăn ngừa, xử lý vi phạm,
3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Phải huy động cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo thống nhất; phát huy vai trò, trách
nhiệm của tổ chức, cán bộ, đảng viên. Không nên quy định chế độ chính sách BT, HT, TĐC
mang tính đặc thù, mà cần chỉ đạo các địa phương cấp tỉnh xây dựng nhất quán để áp dụng
chung. Cần quan tâm chỉ đạo việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, vệ
sinh môi trường tại các khu TĐC. Các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện BT, GPMB phải
nghiêm túc thực hiện đúng quy trình, thực hiện công khai, minh bạch, rõ ràng, kịp thời, áp dụng
đúng, đầy đủ chính sách. Kiên quyết thực hiện các biện pháp hành chính trong GPMB. Khi thực
hiện phân cấp GPMB cho cấp huyện thì cấp tỉnh cần thành lập các tổ công tác (gồm cấp tỉnh và
các địa phương) để thường trực giải quyết kịp thời mọi vướng mắc, phát sinh. Cần phải sớm
thành lập cơ quan nghiên cứu và quản lý thị trường bất động sản ở cấp tỉnh nhằm phục vụ công
tác xây dựng giá đất đai, tài sản đúng yêu cầu.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước về đất đai; làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về GPMB để nâng cao nhận thức cho nhân dân, từ đó tự giác chấp
hành, thực hiện tốt, tạo niềm tin, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.
3.4. Nâng cao hiệu quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hà Tĩnh
Thứ nhất, tăng cường và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, nhất là
những vùng thu hồi đất, GPMB chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nói chung, pháp luật đất
đai, BT, GPMB nói riêng.
20
Thứ hai, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tập trung cao độ trong lãnh đạo, chỉ đạo;
huy động các tổ chức chính trị vào cuộc và xác định nhiệm vụ GPMB là nhiệm vụ trọng tâm,
cấp bách hiện nay. Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành có sự phối hợp chặt chẽ, giải quyết
nhanh gọn thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ BT, HT, GPMB.
Thứ ba, thường xuyên nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng ban hành mới hoặc kiến
nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về BT, HT, GPMB phù hợp với tình hình
thực tế (như quy định bổ sung thêm hỗ trợ cho ngư dân khi thu hồi mặt biển để thực hiện dự
án).
Thứ tư, củng cố, kiện toàn các tổ chức thực hiện công tác GPMB đảm bảo số lượng, chất
lượng; thường xuyên tổ chức tập huấn để nâng cao trình độ cho đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Thứ năm, thực hiện BT, GPMB theo đúng quy định pháp luật; đảm bảo công bằng, dân
chủ, công khai; nâng cao chất lượng công trình TĐC.
Thứ sáu, có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm để thực
hiện BT, HT, TĐC. Thực hiện các biện pháp hành chính đối với những trường hợp gây cản
trở việc GPMB. Giải quyết dứt điểm, kịp thời các khiếu nại, tố cáo về BT, HT, GPMB nhằm
làm ổn định tình hình.
KẾT LUẬN
Để phát huy vai trò của đất đai, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước bằng
pháp luật đối với đất đai. Trong đó, chính sách BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB
là một bộ phận quan trọng của pháp luật đất đai Việt Nam, là nhân tố góp phần vào quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập, mở cửa; thúc đẩy phát triển kinh tế-
xã hội; đảm bảo sự ổn định, công bằng xã hội.
Trong thời gian qua, pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB có
nhiều chuyển biến tiến bộ, mang tính hệ thống, điều chỉnh nhiều quan hệ trong lĩnh vực này.
Tuy vậy, pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế đã làm cho sự vận hành thiếu nhịp nhàng, đồng bộ; hiệu quả điều chỉnh pháp luật
BT, GPMB không cao. Công tác GPMB đã góp phần triển khai có hiệu quả các chương trình,
dự án thúc đẩy kinh tế phát triển, phục vụ nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đảm bảo an
sinh, công bằng xã hội. Bên cạnh đó, thực tiễn BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB
cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại.
Trước yêu cầu đó, việc nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về GPMB để hệ thống
hóa cơ sở lí luận và thực tiễn các văn bản pháp luật về BT, HT, TĐC, GPMB, đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về GPMB nói chung, nâng cao chất lượng
công tác GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng trong thời gian tới là vấn đề hết sức quan trọng.
Những giải pháp mà tác giả đưa ra có thể chưa được toàn diện, nhưng có ý nghĩa về lí luận và
thực tiễn. Thực hiện tốt những giải pháp cơ bản đó sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
21
GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh, giảm thiểu các khiếu nại, tố cáo, đẩy lùi, ngăn chặn những hành vi vi
phạm trong lĩnh vực này.
Như vậy, tuy còn có những hạn chế, nhưng Luận văn cơ bản đã đạt được mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Trong đó, Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống và làm
rõ những quy định của pháp luật về BT, GPMB; đánh giá đúng thực trạng tình hình áp dụng
pháp luật về BT, HT, TĐC, GPMB ở tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, đề xuất kiến nghị các giải pháp
hoàn thiện các quy định về BT, HT, TĐC, GPMB; kiến nghị về giải pháp tổ chức thực hiện
phù hợp, có ý nghĩa về mặt lí luận và khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn giai đoạn hiện
nay.
References
1
Bộ Tài nguyên - Môi trường (2005), Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày
13/4/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2001 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
2
Bộ Tài nguyên - Môi trường (2005), Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
15/6/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hối đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3
Bộ Tài nguyên - Môi trường (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
4
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh (2006), Nghị quyết số 01/NQ-TU, ngày 13/4/2006
về tăng cường lãnh đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến năm 2010 và
những năm tiếp theo.
5
Chính phủ (1959), Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 quy định thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản.
6
Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
7
Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8
Chính phủ (2004), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử
dụng đất.
9
Chính phủ (2006), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ
22
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
10
Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
11
Chính phủ (2007), Nghị định số 123/2007/NĐ- CP ngày 27/7/2007 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá đất các loại.
12
Chính phủ (2008), Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
13
Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
14
Lê Công Cường (2008), Hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị-
Hành chính Quốc gia HCM.
15
Nguyễn Vinh Diện (2006), Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
16
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của BCH Trung
ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
18
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
20
TS. Trần Quang Huy, Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí Luật học
số 10/2010.
21
TS. Nguyễn Thị Nga, Những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng
các phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí Luật học số 5/2011.
22
Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
23
23
PGS, TS. Phạm Hữu Nghị, Về những điểm mới của Luật Đất đai năm 2003 qua hai lần sửa
đổi, bổ sung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2004.
24
Nguyễn Minh, Những điều cần biết về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, NXB
Tư pháp năm 2005.
25
Luật gia Nguyễn Thị Mai, Luật gia Trần Minh Sơn, Hỏi đáp pháp luật đất đai về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, NXB Tư pháp, Hà Nội
2005.
26
Quốc hội (1996), Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
27
Quốc hội, Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2001).
28
Quốc hội, Luật Đất đai năm 1987; Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai năm 2003.
29
Quốc hội, Bộ luật Dân sự năm 2005, NXB Lao động, Hà Nội (2009).
30
GS, TSKH. Đặng Hùng Võ, Cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (đăng trang web: vietbao.vn/nhadat 2004)
31
TS. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên), Lịch sử pháp luật đất đai Việt Nam từ năm 1945
đến nay, NXB Chính trị- Hành chính, Hà Nội 2010.
32
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh, Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất các
năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
33
Thủ tưởng Chính phủ (1996), Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 về việc điều
chính hệ số (K) trong khung giá đất ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày
17/8/1994.
34
TS. Nguyễn Quang Tuyến, Pháp luật về bồi thường, tái định cư của Sinhgapo và
Trung Quốc - Những gợi mở cho Việt Nam hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái
định cư, Tạp chí Luật học số 10/2010.
35
Nguyễn Duy Thạch (2007), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (Qua thực tiễn thi hành tại Thành phố Hà Nội), Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
36
Hồ Huy Thành (2010), Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số
dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
37
Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Đất đai; Giáo trình Luật Dân
sự, NXB Tư pháp.
38
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2006), Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày
24
18/7/2006 ban hành một số quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
39
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2007), Quyết định 3377/2007/QĐ-UBND ngày
26/12/2007 về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2008.
40
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2007), Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày
18/07/2007 về việc phê duyệt khung tái định cư Dự án Cải thiện môi trường đô thị
Miền Trung - Tiểu dự án Thành phố Hà Tĩnh.
41
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quyết định số 3737/2008/QĐ-UBND ngày
25/12/2008 về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2009.
42
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày
09/9/2008 về việc ban hành quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh
tế Vũng áng, tỉnh Hà Tĩnh.
43
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày
12/9/2008 về việc điều chỉnh loại xã, hạng đất, giá đất và bồi thường hoa màu phục
vụ giải phóng mặt bằng Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương.
44
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quyết định số 3337/QĐ-UBND ngày
24/11/2008 về việc điều chỉnh giá đất nông nghiệp phục vụ thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương.
45
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quyết định số 12/QD-UBND ngày 31/2/2008
về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, công trình, vật kiến trúc, cây cối, mồ
mả, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
46
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2009), Quyết định số 01/2009/ QĐ-UB ngày
13/01/2009 về việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại nhà cửa, vật kiến trúc,
cây cối, hoa màu, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
47
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2009), Quyết định số 4155/ QĐ-UBND ngày
23/12/2009 về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2010.
48
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2010), Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày
16/3/2010 quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
49
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2011), Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày
16/6/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010
quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
25
địa bàn Hà Tĩnh.
50
Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 2005.
51
Http://www.chinhphu.vn.
52
Http://www.monre.gov.vn.
53
Http://www.hatinh.gov.com.
54
Http://www.cafeland.vn.
55
Http://www.isponre.gov.vn.