Lời mở đầu
Qua một thời gian học việc và rèn luyện ở Nhà máy may 1 Công ty
dệt may Hà Nội, để giúp cho tôi làm quen với những công việc ở Nhà máy .
Đồng thời tạo cơ sở để tôi có thể nhận thức tốt hơn về các công việc sau này.
Do đó tôi đã cố gắng đi sâu tìm hiểu để có thể hiểu rõ về quá trình sản xuất
kinh doanh của Nhà máy cũng nh của Công ty. Đây là khoảng thời gian Nhà
máy tạo điều kiện để cho tôi đợc học hỏi kinh nghiệm của những anh chị
đồng nghiệp.
Trong hai tháng học việc tại nhà máy may 1 tôi đã đợc sự chỉ bảo giúp
đỡ tận tình của chị Thuỷ, các anh chị đồng nghiệp cũng nh sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo Nhà máy . Tôi đã tìm hiểu đợc quy trình sản xuất của Nhà máy
may 1 để làm cơ sở để có thể làm tốt hơn các công việc đợc phân công sau
này.
1
Phần 1 Tìm hiểu chung về công tác quản
lý và kinh doanh của công ty dệt may Hà
Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty dệt may Hà Nội là một trong những Công ty hàng đầu của
ngành Dệt may Việt nam trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt nam.
Tên gọi chính thức: Công ty dệt may Hà Nội ( Hà Nội textile company
)
Tên giao dịch: HANOSIMEX
Trụ sở chính: Số 1 Mai Động, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1984.
Ban đầu Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng UNIOMATEX
của CHLB Đức chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội - tiền
thân của Công ty dệt may ngày nay và khánh thành công trình vào ngày
21/11/1985.
Những năm trong thời kỳ bao cấp Nhà máy cha phát huy đợc hết tiềm
năng của mình. Đến tháng 12/1989 thực hiện quy mô mở rộng và phát triển
sản xuất theo chiều sâu với nguồn vốn nhà nớc cấp, vốn tự có và vốn vay
ngân hàng, Nhà máy đã mạnh dạn đầu t xây dựng phân xởng dệt kim hiện
đại, tổng số vốn 8 triệu đô la với một dây chuyền hoàn chỉnh gồm: 8 máy dệt
vải Rib, 5 máy dệt vải Interlock, 10 máy thêu, 2 máy cắt, 250 máy may, 5
máy nhuộm cao áp, 5 máy nhuộm thờng, 2 máy vắt, 1 máy cán ớt, 1 máy xe
thô, 1 máy định hình, 1 máy cán, 1 máy cuộn vải hoàn tất từ khâu dệt đến
may hiện đại nhất miền Bắc với sản lợng 5,5 triệu sản phẩm xuất khẩu/ năm.
2
Vào giai đoạn này nền kinh tế nớc ta bớc sang cơ chế mới - cơ chế thị
trờng. Bộ kinh tế đối ngoại cho phép Nhà máy sợi Hà Nội đợc kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp với các hãng kinh doanh nớc ngoài với tên giao dịch
đối ngoại là HANOSIMEX.
Tháng 4/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động của Nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp liên hợp Sợi - Dệt kim Hà
nội.
Tháng 10/1993, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập Nhà máy sợi
Vinh là thành viên thứ 6 của Xí nghiệp liên hợp. Nhà máy này trớc khi sát
nhập nó đang đứng trớc nguy cơ phá sản, nhng sau 1 năm về với gia đình liên
hợp bằng kinh nghiệm quản lý, bằng uy tín về sức mạnh tài chính nó đã làm
sáng lại một Nhà máy với đầy đủ ý nghĩa và trên mọi lĩnh vực sản xuất phát
triển, ngời lao động có việc làm và có thu nhập ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm của Xí
nghiệp liên hợp Sợi - Dệt kim Hà Nội không những phải nâng cao về mặt
chất lợng mà còn không ngừng đổi mới về mặt mẫu mã. Đến tháng 1/1995
khởi công xây dựng Nhà máy may thêu Đông mỹ và tới ngày 2/9/1995 thì
khánh thành. Sản phẩm của Xí nghiệp liên hợp không ngừng đợc hoàn thiện
hơn.
Tháng 6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp liên
hợp Sợi - Dệt kim Hà Nội thành Công ty dệt Hà Nội
Tháng 2/2000, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Công ty dệt Hà
Nội thành Công ty dệt may Hà Nội ngày nay.
3
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, với thiết bị hiện đại đợc nhập của
ý,CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản... với lực lợng lao động trên 4700 ng-
ời, một đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh
doanh năng động có năng lực, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu nhiều kinh nghiệm
và đội ngũ công nhân lành nghề ( tỷ lệ tốt nghiệp đại học và trên đại là 8% ).
Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, tạo
hiệu quả kinh tế lớn cho Công ty. Sản phẩm sợi, hàng dệt kim của Công ty đ-
ợc xuất sang nhiều thị trờng nh : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Thái
Lan, Hồng Kông. Công ty có đại lý bán buôn, bán lẻ ở khắp cả nớc đặc biệt
là các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Hàng năm Công ty sản xuất trên 10.000 tấn sợi, 4.000 tấn vải dệt kim
các loại, 9,5 triệu mét vải Denim, làm ra trên 6 triệu sản phẩm dệt kim ( trong
đó xuất khẩu chiếm 90% ), trên 1,5 triệu sản phẩm quần áo Jean. Ngoài ra
Công ty còn sản xuất hàng nghìn tấn khăn các loại ( khăn mặt, khăn ăn, khăn
tắm ).
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lợng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình mọi nhiệm vụ thoả
mãn mọi nhu cầu khách hàng.Duy trì nâng cao tiêu chuẩn đã đặt ra, Công ty
áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 tại nhà máy may 1, nhà máy may 2 và các
phòng ban chức năng của Công ty.
Công ty dệt may Hà Nội đã, đang và sẽ luôn luôn duy trì phát triển sản
xuất để sản phẩm của Công ty đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của mọi tầng lớp dân c trong và ngoài nớc.
Bằng năng lực sản xuất cộng với thị trờng tiêu thụ rộng rãi nh trên mà
Công ty luôn hoạt động có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nớc.
4
Về quy mô vốn của Công ty : là một doanh nghiệp nhà nớc nên Công
ty hoạt động trên cơ sở nguồn vốn của nhà nớc cộng với nguồn vốn tự bổ
xung từ kết quả kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty đợc bảo toàn và tăng
dần qua các năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất có
hiệu quả.
Công ty dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn của Bộ
công nghiệp nhẹ, các thiết bị máy móc của Công ty đợc trang bị tơng đối
hiện đại, đồng bộ. Hiện nay Công ty có rất nhiều máy móc thiết bị bao gồm :
- Dây chuyền kéo sợi pha Polyeste - Cotton chải kỹ.
- Dây chuyền kéo sợi bông.
- Dây chuyền kéo sợi.
- Dây chuyền dệt vải - nhuộm - văng định hình.
- Dây chuyền may thêu.
- Hệ thống thiết bị động lực, khí nén, lò hơi, điều hoà, thông gió.
- Hệ thống thiết bị cơ khí, chế tạo sửa chữa các bộ phận chi tiết.
1.2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm
các nhà máy và các đơn vị dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau về công
việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, cung cấp phụ tùng và
các hoạt động dịch vụ... để sản xuất ra các sản phẩm sợi, dệt kim, khăn đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc.
5
Thực hiện chủ trơng của Bộ công nghiệp nhẹ và Tổng công ty dệt may
Việt nam, Công ty dệt may Hà Nội đã kiên trì trong nhiều năm củng cố tổ
chức, sắp xếp lao động. Trớc hết là phải sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ,
làm đợc chức năng nhiệm vụ trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý. Từ yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty mà thành lập hoặc giải thể phân xởng,
phòng ban, tiếp theo đó là định biên lại lao động trên cơ sở định mức kinh tế
kỹ thuật tiên tiến, sắp xếp công nhân đúng ngành nghề, đúng việc. Cùng với
những biện pháp củng cố tổ chức, sắp xếp lao động Công ty đã thực hiện trả
lơng theo sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Công ty dệt may Hà Nội xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý về
trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động theo tiêu chuẩn SA 8000 : 2001 tại
các phòng ban và nhà máy thành viên của Công ty. Hệ thống quản lý này
của Công ty còn đợc xây dựng cùng với các yêu cầu của ISO 9001 : 2000.
6
Phần 2. Tìm hiểu quá trình công nghệ sản xuất
may công nghiệp tại nhà máy may 1
2.1 Tìm hiểu quy trình sản xuất của nhà máy may 1
Quy trình sản xuất của nhà máy may 1 đợc khái quát qua sơ đồ sau :
7
Nhận kế hoạch sản xuất + PI
Thiết kế công nghệ + định mức
Kiểm tra phân loại phôi
Cắt
Nhận vật t
Đặt vật t ( nguyên liệu, phụ liệu )
May
Kiểm tra phân loại phôi
In, thêu ( nếu có )
Nhận kế hoạch sản xuất + PINhận kế hoạch sản xuất + PI
TiÕp trang tríc
KiÓm tra chÊt lîng hßm
Lu kho ®ãng hßm
Phóc tra sau lµ, bao gãi
Lµ, bao gãi
KiÓm tra tæng thÓ
XuÊt cho kh¸ch hµng
NhËp kho c«ng ty
Phóc tra tríc lµ, bao gãi
Thu ho¸ ph©n lo¹i
8
2.1.1. Tìm hiểu công tác nguyên, phụ liệu
2.1.1.1 Nguyên liệu
* Phơng pháp, thủ tục giao nhận nguyên liệu.
Thủ kho nhận nguyên liệu vào kho trên cơ sở :
- Căn cứ vào kế hoạch tính vải thành phẩm.
- Căn cứ vào các thông báo sản xuất .
Khi nhập kho phải tuân theo nguyên tắc:
- Có phiếu chất lợng của KCS công ty.
- Trên mỗi cây vải phải có tem ghi đầy đủ các thông số.
- Cân xác suất một số cây vải.
- Kiểm tra, đối chiếu số lợng nhập kho khớp với chứng từ.
Xuất nguyên liệu cho tổ cắt theo kế hoạch khi kết thúc mã hàng có ký
xác nhận của ngời nhận. Xuất xong một mã hàng thì quyết toán số liệu vải
nhập vào và xuất ra.
* Phân loại, cất giữ nguyên liệu:
Nguyên liệu đợc để vào kệ để hàng theo chủng loại nguyên liệu và mã
hàng.
2.1.1.2 Phụ liệu ( phụ liệu may, phụ liệu bao gói )
* Phơng pháp, thủ tục giao nhận phụ liệu
+ Thủ kho nhận phụ liệu vào kho trên cơ sở:
- Căn cứ vào kế hoạch chi tiết các mã hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu mua vật t.
- Căn cứ vào hạn mức cấp vật t.
- Căn cứ vào hớng dẫn phụ liệu ( nếu có ).
9
- Căn cứ vào kế hoạch tác nghiệp cho công đoạn may.
+ Nhận phụ liệu may từ kho phòng kế hoạch thị trờng về kho nhà
máy .
- Đối với phụ liệu may của khách cấp : phải đối chiếu với hạn mức cấp
vật t.
- Đối với phụ liệu do nhà máy đặt mua phải đối chiếu với nhu cầu
mua vật t.
- Số lợng từng chủng loại phụ liệu đợc kiểm đếm và kiểm tra chất l-
ợng.
+ Ngoài ra kho phụ liệu còn nhận phụ tùng thiết bị may, thiết bị thêu,
thiết bị điện và một số vật t khác từ cán bộ tiếp liệu nhà máy .
+ Khi xuất phụ liệu lên cho các tổ may căn cứ vào hạn mức cấp từng
loại phụ liệu của mã hàng cho từng tổ may. Khi các tổ may nhận phụ liệu
phải ký xác nhận.
+ Đối với một số loại vật t khác khi xuất ra cho các đơn vị căn cứ vào
nhu cầu, đề nghị đã đợc giám đốc phê duyệt.
* Phân loại, cất giữ phụ liệu.
Phụ liệu đợc để vào kệ để hàng. Trên từng kệ có phiếu chi tiết hoặc
phiếu theo dõi vật t.
2.1.2 Tìm hiểu quá trình cắt
2.1.2.1 Tổ chức, tác nghiệp công đoạn trải vải và cắt.
- Công nhân cắt nhận mẫu cắt từ kỹ thuật cắt kiểm tra mã, cỡ đúng với
kế hoạch đợc giao.
- Công nhân cắt căn cứ vào sơ đồ mặt bằng nhận đợc từ kỹ thuật cắt để
tính toán số lớp vải cần trải theo công thức :
kế hoạch cắt
10
Số lớp vải cần trải =
số sản phẩm một lớp
- Vải trải êm phẳng không căng trùng, hai biên vải và hai đầu đốn phải
thẳng vuông góc với mặt bàn, không chéo vát vào trong hoặc ra ngoài.
. Đối với khổ vải < 1,0 m chiều dài mặt bằng cắt > 5 m phải có 2 công
nhân trải vải.
. Đối với khổ vải > 1,0 m
Chiều dài mặt bằng cắt 6 m phải có 2 công nhân trải vải.
Chiều dài mặt bằng cắt > 6 m phải có 4 công nhân trải vải.
- Vẽ mẫu cứng hoặc áp mẫu giấy lên vải.
. p mẫu giấy lên vải : Trải phẳng, cân đối mẫu giấy lên lớp vải trên
cùng. Dùng ghim dài định vị các chi tiết sản phẩm tại các điểm cách đờng
biên của chi tiết 2cm để không làm ảnh hởng đến kích thớc và hình dáng chi
tiết của sản phẩm khi cắt.
. Vẽ mẫu cứng lên vải : vẽ đúng vị trí mẫu các chi tiết sản phẩm theo
sơ đồ cắt hoặc theo sự hớng dẫn của kỹ thuật. Nét phấn vẽ 2mm không đợc
ghạch xoá hoặc chồng nhiều nét. Với mặt bằng ghép nhiều cỡ hoặc 2 chiều
vải phải đánh dấu các chi tiết cùng cỡ hoặc cùng chiều vải bằng băng dính
màu ( trên mặt băng dính dùng bút không xoá ghi cỡ hoặc ký hiệu chiều vải)
- Sau khi vẽ xong phải đợc kỹ thuật cắt kiểm tra, ký xác nhận mới tiến
hành cắt.
. Sử dụng dao cắt tay : cắt phá, cắt đốn cắt các chi tiết lớn nh thân áo,
thân quần.
. Sử dụng dao cắt vòng để cắt các chi tiết nhỏ.
- Sau khi cắt xong mỗi tập chi tiết công nhân tự kiểm tra :
. Độ đối xứng của chi tiết bằng cách gấp đôi chi tiết theo chiều dọc.
11
. Độ lợn của các đờng cong bằng cách áp mẫu lên phôi.
2.1.2.2 Yêu cầu kỹ thuật công đoạn trải vải, công đoạn cắt.
* Công đoạn trải vải
- Kiểm tra thông tin trên tem cây vải bao gồm mã, loại vải, khổ vải,
trọng lợng (g/m ), mầu.
- Chọn những cây vải cùng loại chất lợng để cắt riêng.
- Những cây vải dạng cuộn phải đợc tở ra trớc khi cắt ít nhất 12 giờ.
- Khi trải vải phải loại bỏ đầu cây,vết lỗi lớn suốt khổ vải ( chu kỳ sợi
rõ, ố bẩn, chu kỳ mầu rõ, thủng rách, loang mầu rõ ).
- Không trải các cây vải sẫm mầu lẫn với các cây vải sáng mầu.
- Trải xong mỗi cây vải công nhân phải đánh dấu phân cách các cây
vải. Dùng dây vải khác mầu đánh dấu phân tách các cây vải tại từng chi tiết
của sản phẩm. Khi trải xen kẽ các cây vải khác mầu (cùng mầu sáng hoặc
cùng mầu tối ) không phải đánh dấu phân tách. Đối với vải 2 mặt khác nhau
có thể đánh dấu phân tách các cây vải bằng cách trải xen kẽ mặt phải, mặt
trái của từng cây liền nhau.
- Chiều cao lớp vải quy định tối đa là 17 cm.
- Không trải các cây vải khác khổ trên cùng một mặt bằng.
- Với mặt bằng vẽ phấn phải lật mặt trái lớp vải trên cùng lên trên.
* Công đoạn cắt.
- Đối với các chi tiết có độ chính xác cao mà đối xứng nhau, các chi
tiết nhỏ hoặc các chi tiết có đờng cong lợn khó cắt phải đợc cắt trên dao cắt
vòng. Trờng hợp cần thiết phải phải dùng kẹp và dỡng kim loại để cắt.
- Độ sâu của các đờng bấm dấu đầu tay và túi dọc quần 0,3 cm.
- Độ lệch các chi tiết có đờng đối xứng 0,3 cm.
12
- Dung sai cho phép các kích thớc chính nh dài áo, rộng áo, dài tay
bằng1/2 dung sai kích thớc thành phẩm.
- Dung sai đối với các kích thớc nhỏ nh mảnh can có bề rộng 5 cm,
dây bọc cổ, bo cổ là 0,2 cm.
Trong quá trình cắt kỹ thuật cắt tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra mẫu cắt so với phiếu công nghệ.
. Kiểm tra các thông tin trên từng mẫu chi tiết của sản phẩm nh mã,
mầu, cỡ.
. Kiểm tra các ký hiệu chỉ định : canh sợi, chiều tuyết, hớng kẻ, vị trí
kẻ, vị trí hình thêu, các ký hiệu khác theo phiếu công nghệ.
. Kiểm tra kích thớc mẫu của từng chi tiết theo các thông số kích thớc
ghi theo phiếu công nghệ.
- Kiểm tra xác suất các thông tin trên tem cây vải theo từng mẻ vải với
mã hàng sản xuất. So sánh các thông tin trên tem so với phiếu công nghệ,
phiếu chất lợng mẻ vải.
- So sánh độ đồng mầu của vải, bo, cổ trong một mẻ vải. So sánh mầu
vải, bo, cổ sản xuất theo mã với bảng mầu của mã.
- Kiểm tra mặt bằng cắt theo phiếu công nghệ.
. Kiểm tra chiều dài mặt bằng cắt.
. Kiểm tra việc đánh dấu, tách cây.
. Kiểm tra việc vạch vẽ theo mẫu ( nét phấn, cỡ chi tiết, điểm bấm
dấu... )
. Với mặt bằng vẽ bằng mẫu cứng phải kiểm tra số chi tiết trong một
cỡ, chiều hớng tuyết của từng chi tiết trong một cỡ, số sản phẩm của các cỡ
trên một mặt bằng.
- Giám sát chất lợng đờng cắt của các tập chi tiết trên mặt bằng cắt.
13
* Một số yêu cầu khi cắt vải kẻ.
+ Đối với phôi cắt kẻ dọc.
- Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau cắt trên một mặt bằng.
- Xác định đờng kẻ làm tâm áo, căng dây trải vải để đảm bảo đờng kẻ
làm tâm áo thẳng.
- Tay áo cắt đối nhau.
- Vị trí cắt túi, nẹp trên mặt bằng phải trùng với kẻ thân.
- Nếu áo có túi bấm dấu từ vị trí đầu vai đến miệng túi vào đờng khoét
nách thân trớc ( bên có túi ).
+ Đối với phôi cắt ngang kẻ.
- Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau cắt trên một mặt bằng.
- Gấu áo cắt thẳng theo kẻ không vấp. Lấy gấu áo làm chuẩn khi trải
vải đảm bảo sờn áo hai thân đối kẻ.
- Tay áo cắt đối nhau.
- Vị trí cắt túi, nẹp trên mặt bằng phải trùng với kẻ thân. Nẹp cắt thêm
một hai chu kỳ kẻ so với chiều dài nẹp.
- Nếu áo có túi bấm dấu từ vị trí đầu vai đến miệng túi vào đờng khoét
nách thân trớc ( bên có túi ).
- Với những mã hàng có yêu cầu chuẩn kẻ tại vị trí ngang thân, khi trải
vải phải căng dây tại vị trí yêu cầu, nhng gấu áo vẫn phải chuẩn một loại kẻ.
2.1.2.3 Phơng pháp đồng bộ, đánh số bán sản phẩm sau khi cắt.
* Phơng pháp đồng bộ bán sản phẩm
- Sắp xếp các chi tiết của sản phẩm cùng cỡ hoặc cùng chiều vải vào
thành một hàng để tiến hành tách cây.
14
- Lần lợt tách từ trên xuống, các lớp vải cùng cây tại vị trí đánh dấu
tách cây. Sau đó tiến hành bó các chi tiết sản phẩm cùng cây vải vào một bó
bằng dây vải buộc chéo chữ thập tiếp đó treo phiếu sản xuất ( không dùng
dây vải mầu sẫm bó phôi mầu sáng và ngợc lại )
- Trên phiếu sản xuất ghi các thông tin theo biểu mẫu.
15
Mặt trớc
Biểu mẫu phiếu sản xuất
Mặt sau
* Phơng pháp đánh số các chi tiết đi thêu in.
Công ty dệt may Hà nội
Nhà máy may 1 Phiếu sản xuất
BM-NMM1-54
Mã : ....................................... Mầu : .....................................
A. Công đoạn cắt
Mẻ vải : .................... Số TTC vải .................... Cỡ : .............
CLC Vải : ................. Ngày cắt : ............... Số CN cắt : .......
Số lợng phôi/bó .................... Tổ may : ...............................
B. Công đoạn kiểm phôi
Số lợng phôi đạt : .................. Tên CN kiểm : .................
C. Công đoạn may
1........................................... 13 ...............................................
2 .......................................... 14 ...............................................
3 .......................................... 15 ...............................................
4 .......................................... 16 ...............................................
5 .......................................... 17 ...............................................
6 .......................................... 18 ...............................................
7 .......................................... 19 ...............................................
8 .......................................... 20 ...............................................
9 .......................................... 21 ...............................................
10 ........................................ 22 ...............................................
11 ........................................ 23 ...............................................
12 ........................................ 24 ...............................................
16