Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số biện pháp khai thác và biến đổi bài toán có lời văn trong dạy học môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.48 KB, 98 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng quản lí Khoa học,
Trường Đại học Hùng Vương đã cho em thêm cơ hội để học tập và nghiên cứu.
Bằng tấm lịng thành kính và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy giáo Lê Văn Lĩnh người đã tận tình hướng dẫn và động viên em trong
suốt quá trình nghiên cứu và làm đề tài này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn với các thầy cô trong Ban chủ nhiệm và
các thầy cô trong Khoa giáo dục Tiểu học và mầm non Trường Đại học Hùng
Vương đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn, các thầy cô giáo phản biện, các giáo viên
Trường tiểu học Thanh Đình – thành phố Việt Trì đã đóng góp ý kiến bổ sung
cho bản khóa luận được hồn thiện hơn.

Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoàng Hà


2

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa … ..............................................................................................i
Lời cảm ơn…… ............................................................................................. ii
Mục lục……….. ........................................................................................... iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU …….. .................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1


2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghên cứu ...................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học .............................................5
1.1.1.1. Tri giác ..............................................................................................5
1.1.1.2. Trí nhớ ..............................................................................................5
1.1.1.3. Chú ý

..............................................................................................6

1.1.1.4. Tưởng tượng .......................................................................................6
1.1.1.5. Tư duy ..............................................................................................7
1.1.2. Bài toán và giải bài tốn có lời văn ở tiểu học........................................8
1.1.2.1. Bài tốn có lời văn ở tiểu học .............................................................8
1.1.2.2. Vai trị, ý nghĩa của việc dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu học .........9
1.1.2.3. Quy trình chung giải một bài toán..................................................... 10


3

1.1.3. Tổng quan về chương trình tốn ở lớp 3.............................................. 12
1.1.4. Một số lí luận về khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn .................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................... 16
1.2.1. Vài nét về trường tiểu học Thanh Đình – thành phố Việt Trì tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................... 16

1.2.2. Thực trạng việc khai thác và biến đổi bài toán có lời văn trong dạy học mơn
Tốn ở trường tiểu học Thanh Đình – thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ ...... 17
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 20
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ BIẾN ĐỔI BÀI
TỐN CĨ LỜI VĂN TRONG DẠY HỌC MƠN ........................................ 21
2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn ở
tiểu học......................................................................................................... 21
2.2. u cầu cơ bản khi khai thác và biến đổi bài toán có lời văn ở tiểu học . 21
2.2.1. Đảm bảo tính mục đích ....................................................................... 21
2.2.2. Đảm bảo tính chính xác ở nhiều phương diện khi khai tác và biến đổi bài
toán .............................................................................................................. 22
2.2.3. Đảm bảo về số lượng, phù hợp với đối tượng học sinh........................ 22
2.3. Một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn ở lớp 3 ........ 22
2.3.1. Giải lại bằng dãy tính gộp ................................................................... 22
2.3.2. Tìm nhiều cách giải cho một bài toán.................................................. 29
2.3.3. Nhận xét và rút kinh nghiệm sau khi giải mỗi bài toán ........................ 38
2.4. Một số biện pháp biến đổi bài tốn có lời văn ở lớp 3 ............................ 40
2.4.1. Đặt bài toán mới tương tự với bài toán đã cho..................................... 41
2.4.2. Đặt các bài toán mới ngược lại với bài tốn đã cho ............................. 51
2.4.3. Tóm tắt bài tốn rồi dựa vào tóm tắt để đặt bài toán mới ..................... 53
2.4.4. Phát biểu bài toán khái quát ................................................................ 56


4

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 58
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 59
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 59
3.2. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 59
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 59

3.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm.......................................................... 59
3.5. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 60
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm.......................................................................... 60
3.5.2. Triển khai thực nghiệm........................................................................ 60
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 60
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm .............................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viêt đầy đủ

Viết tắt

1

Học sinh

HS

2

Học sinh tiểu học


HSTH

3

Tư duy

TD

4

Thực nghiệm

TN

5

Giáo viên

GV

6

Sách giáo khoa

SGK


6

DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU ĐỒ

TT

Nội dung

Trang

1. Bảng 3.1

Bảng kết quả kiểm tra đầu vào

63

2. Bảng 3.2

Bảng kết quả kiểm tra đầu ra

64

3. Biểu đồ 3.1

So sánh kết quả kiểm tra đầu vào của 2 nhóm 64
thực nghiệm và đối chứng

4. Biểu đồ 3.2

So sánh kết quả kiểm tra đầu ra của 2 nhóm thực 65
nghiệm và đối chứng


7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Một trong những mục tiêu dạy học toán ở tiểu học là góp phần bước
đầu phát triển năng lực tư duy đặc biệt là năng lực trừu tượng hoá, khái quát
hoá khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng cách phát hiện và cách giải
quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng
tượng... gây hứng thú học tập tốn; góp phần hình thành bước đầu phương
pháp học tập và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo
của học sinh. Một trong những chủ đề kiến thức góp phần thực hiện mục tiêu
đó là giải tốn có lời văn và đặc biệt khai thác và biến đổi bài toán có lời văn
ngồi việc giúp học sinh củng cố, vận dụng kiến thức, nó cịn giúp các em rèn
luyện trí thơng minh, óc sáng tạo cho bản thân, giúp các em “học một, hiểu
mười”.
1.2. Một giáo viên dù dạy bất kì mơn học nào (đặc biệt là mơn Tốn)
muốn làm chủ được các tình huống dạy học trên lớp (với các đối tượng học
sinh đa dạng), muốn tích cực hố người học thì một năng lực khơng thế thiếu
đó là khai thác và biến đổi bài toán sao cho phù hợp với đối tượng học sinh cụ
thể. Một giáo viên muốn có năng lực nói trên cần rèn luyện để có từng kĩ
năng cơ bản như kĩ năng lựa chọn, khai thác bài tập theo yêu cầu, kĩ năng sắp
xếp bài tập theo dụng ý sư phạm định trước, kĩ năng thiết kế biến đổi bài tập
nhằm tăng hiệu quả sử dụng các dạng bài tập thuộc nội dung dạy học...
1.3. Trong dạy học ở tất cả các bậc học thì mỗi lớp học đều tồn tại các
đối tượng học sinh trình độ học lực khác nhau, việc rèn luyện để củng cố một
đơn vị kiến thức hoặc hình thành một kĩ năng cần liều lượng bài tập, kiến thức
rất khác nhau. Tuy nhiên sách giáo khoa thì chủ yếu ưu tiên đến số đông
(diện đại trà). Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đặt ra cho mỗi
giáo viên nhiệm vụ dạy học phân hóa để phù hợp năng lực thực tế của từng
loại đối tượng học sinh trong lớp. Điều này đòi hỏi giáo viên phải điều chỉnh
liều lượng kiến thức để một mặt đảm bảo chương trình, mặt khác kích thích



8

gây hứng thú học tập theo năng lực sở trường của mỗi học sinh.
1.4. Kiến thức trong chương trình tốn ở trường phổ thơng nói chung, ở
tiểu học nói riêng là hữu hạn, cịn tình huống ứng dụng của nó thông qua hệ
thống bài tập sẽ là vô hạn. Vậy ta phải giúp học sinh nhận biết và hiểu cái hữu
hạn để ứng đối cái vơ hạn. Do đó phải dạy cho học sinh biết khai thác và biến
đổi bài tốn.
1.5. Trên thực tế đã có một số giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, đặc
biệt các giáo viên dạy học các học sinh có năng khiếu đã thực hiện cách khai
thác và biến đổi bài toán và đem lại hiệu quả tốt trong cơng tác giáo dục tốn
học, song khơng ít giáo viên tiểu học do nhiều ngun nhân họ chưa đi sâu
khai thác, biến đổi các bài toán nhằm phát huy các tố chất trí tuệ của học sinh,
điều đó gây nên những hạn chế đáng kể đến chất lượng dạy học toán ở tiểu
học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “ Một
số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong dạy học mơn
Tốn lớp 3’’.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác và biến đổi
bài tốn có lời văn ở tiểu học. Làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc khai thác và
biến đổi bài tốn có lời văn. Đề ra các u cầu của việc khai thác và biến đổi
bài tốn có lời văn ở tiểu học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng việc khai thác và biến đổi bài tốn có
lời văn của giáo viên ở trường tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn

trong dạy học mơn tốn lớp 3.
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho học sinh các trường tiểu học nói chung
trong tỉnh Phú Thọ và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học của trường Đại học
Hùng Vương nói riêng trong khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn.


9

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong
dạy học mơn tốn lớp, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra chúng tơi xác định các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý, khả năng nhận thức của học sinh
tiểu học.
- Hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến đề tài: Nội dung, chương
trình mơn Tốn ở tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng.
- Làm sáng tỏ vai trị, ý nghĩa của việc khai thác và biến đổi bài tốn có
lời văn trong dạy học tốn ở tiểu học.
- Khảo sát thực trạng khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong dạy
học tốn lớp 3 ở trường tiểu học Thanh Đình – thành phố Việt Trì – tỉnh Phú
Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn ở
tiểu học nói chung, lớp 3 nói riêng.
- Tổ chức thực nghiệm sử dụng một số biện pháp khai thác và biến đổi
bài tốn có lời văn trong dạy học tốn lớp 3 ở trường tiểu học Thanh Đình thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn lớp 3.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian, năng lực có hạn nên chúng tơi chỉ nghiên cứu
một số biện pháp khai thác và biến đổi bài toán có lời văn trong dạy học tốn
lớp 3 ở trường tiểu học Thanh Đình - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết


10

Đọc tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài
liệu, các đề tài nghiên cứu, các giáo trình liên quan tới đề tài: Tâm lý học,
giáo dục học, một số lý luận về khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn ở tiểu
học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học tốn ở tiểu
học nói riêng, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, rút ra kết luận từ các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Quan sát và ghi chép để nhận xét, đánh giá về cách khai
thác và biến đổi bài tốn có lời văn của giáo viên dạy lớp 3.
- Điều tra: Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên tiểu học để tìm hiểu
thực trạng về khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong dạy học toán ở lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm một số tiết học có sử dụng biện
pháp khai thác và biến đổi bài toán có lời văn đã đề ra và kiểm nghiệm tính khả
thi của chúng.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng cơng thức thống kê tốn học
để xử lý kết quả điều tra thực trạng và kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn,
giảng viên dạy học toán và phương pháp dạy học toán ở trường Đại học Hùng
Vương, các giáo viên dạy mơn tốn ở các trường tiểu học thuộc tỉnh Phú Thọ
trong quá trình thực hiện đề tài.



11

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
1.1.1.1. Tri giác
Tri giác có vai trị quan trọng đối với con người, nó là thành phần chính
của nhận thức cảm tính, là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và
hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Tri giác của học sinh
tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính khơng ổn định: Ở
đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tuổi
tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng – Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập,
biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,…).
1.1.1.2. Trí nhớ
Trí nhớ trực quan của HSTH phát triển mạnh hơn trí nhớ lơgic. Tốc độ,
độ bền và tính đầy đủ của ghi nhớ được phát triển dần theo lứa tuổi, tính bền
vững của trí nhớ tăng đặc biệt trong thời kì từ lớp 2 đến lớp 5. Loại trí nhớ
trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – lơgic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập

trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em…
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan


12

trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.Việc dạy cho HSTH những phương
pháp và cách thức thích hợp có vai trị quan trọng, thúc đẩy sự phát triển trí
nhớ có chủ định của các em.
1.1.1.3. Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm
sốt, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,…Sự tập trung chú ý
của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị
phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự
nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng
thức tốn hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng
thời gian quy định.
Biết được điều này giáo viên nên giao cho trẻ những công việc hay bài
tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng

linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể
của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
giáo dục trẻ.
1.1.1.4. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dặn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:


13

Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Giáo viên sử dụng các phương pháp và hình thành tổ chức dạy học nhiều
khi chưa phù hợp, chưa thực sự chú ý đến sự phát triển trí tưởng tượng cho học
sinh trong từng giờ dạy, từng bước dạy lên lớp. Chính vì vậy khả năng tưởng
tượng khơng đồng đều ở các học sinh, nhiều em cịn gặp khó khăn, lúng túng
khi đứng trước một yêu cầu phải tưởng tượng.
Dựa vào sự phát triển của quá trình nhận thức của học sinh lớp 3 như
vậy, các nhà giáo dục phải tạo điều kiện phát triển tư duy và trí tưởng tượng
cho các em bằng cách biến các kiến thức “ khô khan ” thành những hình ảnh có
cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở để các em tự giải
quyết vấn đề, từ đó các em có cơ hội phát triển trí thơng minh và sức sáng tạo
trong q trình học tập nói riêng và trong cuộc sống nói chung: “Trí tưởng

tượng quan trọng hơn sự hiểu biết” (Albert Einstein).
Việc dạy và học các bài toán cũng như các cách khai thác và biến đổi bài
tốn có lời văn là một trong những biện pháp tốt để phát triển trí thơng minh óc
sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh lớp 3.
1.1.1.5.Tư duy
Tư duy trừu tượng của các em phát triển nhanh chóng khi các em thực
hiện các thao tác trí tuệ để giải quyết những vấn đề. Ở các em, năng lực phân
tích, khái qt, tổng hợp cịn thấp, nó được phát triển dần dần trong q trình
học tập. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 3 bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
cịn sơ đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học.


14

Học sinh xác lập mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả tốt hơn từ
kết quả đến nguyên nhân. Bởi vì khi suy luận từ nguyên nhân đến kết quả mối
quan hệ trực tiếp được xác lập. Ngược lại thì mối quan hệ đó được xác lập
một cách khơng trực tiếp do một kết quả có nhiều nguyên nhân.
1.1.2. Bài tốn và việc giải bài tốn có lời văn ở tiểu học
1.1.2.1. Bài tốn có lời văn ở tiểu học
Theo nghĩa rộng: “Bài toán” là bất cứ vấn đề nào đó của khoa học hay
cuộc sống cần giải quyết.
Theo nghĩa hẹp: “Bài tốn” là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc
sống được giải quyết bằng phương pháp toán học.
Ở Tiểu học: “Bài toán” được hiểu theo nghĩa hẹp, thậm chí nhiều khi
cịn được hiểu theo một cách đơn giản bài toán là bài tập trong sách giáo
khoa.
Các bài tốn có lời văn trong chương trình sách giáo khoa Toán ở tiểu
học gồm 2 dạng:

a) Các bài toán đơn:
Bài toán đơn là những bài toán được giải bằng một phép tính cộng, trừ,
nhân, chia. Các bài tốn đơn trong chương trình SGK ở tiểu học hiện nay
được phân phối ở các lớp như sau:
Nhóm 1: gồm những bài toán đơn thể hiện ý nghĩa cụ thể của phép tính
số học:
- Tìm tổng của hai số
- Tìm hiệu cịn lại
- Tìm tổng các số hạng giống nhau
- Phép chia theo nhóm
Nhóm 2: những bài tốn đơn thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần
và kết quả phép tính số học:
- Tìm một số hạng chưa biết khi biết tổng và số hạng cịn lại
- Tìm số bị trừ chưa biết khi biết hiệu và số trừ
- Tìm số trừ chưa biết khi biết hiệu và số bị trừ


15

- Tìm một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số đã biết
- Tìm số bị chia chưa biết khi biết thương và số chia
- Tìm số chia chưa biết khi biết thương và số bị chia
Nhóm 3: những bài toán đơn phát triển thêm ý nghĩa mới của phép tính
số học:
- So sánh hai số hơn, kém nhau một số đơn vị (tìm số lớn)
- Một số được tăng thêm vài đơn vị (dạng trực tiếp)
- Một số được tăng thêm vài đơn vị (dạng gián tiếp)
- Một số được giảm đi vài đơn vị (dạng trực tiếp)
b) Các bài toán hợp:
Bài toán hợp là những bài tốn giải bằng hai bước tính trở lên bao gồm:

Nhóm 1: Các bài tốn hợp mà trong q trình giải khơng theo một
phương pháp thống nhất cho các bài tốn đó.
Nhóm 2: Các bài tốn điển hình mà khi giải các bài tốn đó ta có
phương pháp riêng cho từng bài toán.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
- Bài tốn tìm số trung bình cộng
- Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
- Bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
- Bài tốn tỷ lệ thuận
- Bài tốn tỷ lệ nghịch
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu học
- Dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu học giúp cho giáo viên trau dồi
được ngơn ngữ tốn học, phát huy khả năng sáng tạo trong q trình dạy học
mơn tốn nói chung và dạy học giải tốn có lời văn nói riêng, giáo viên cần
phải thường xuyên thiết kế các đề bài toán, ở mỗi lần ra đề bài giáo viên phải
giải thử bài toán, khi hướng dẫn học sinh giải bài tốn, giáo viên cũng có thể
phát hiện thêm những cách giải mới, cách đặt lời giải mới, từ đó giáo viên sẽ


16

trau dồi được ngơn ngữ tốn học của mình và hình thành được thói quen thiết
kế đề bài tốn có lời văn một cách chuẩn xác.
- Dạy học giải toán có lời văn giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp
dạy học trong q trình hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn, giáo viên sẽ
phát hiện thêm tri thức cần bổ sung cho học sinh từ đó điều chỉnh được
phương pháp dạy học cho phù hợp với các đối tượng cụ thể và nâng cao chất
lượng dạy học. Khi dạy học tốn, nhất là trong q trình rèn kĩ năng giải toán
cho học sinh, giáo viên thường phải ra những đề bài tốn có lời văn nhằm

phát triển tư duy cho học sinh. Có những bài các em giải ra dễ dàng, nhưng có
những bài các em khơng tìm ra cách giải, với những bài tốn đó, giáo viên
phải giải đi giải lại để tìm ra chỗ chưa hợp lí gây khó khăn cho học sinh và
giải thích kịp thời để các em hiểu được nội dung của bài tốn.
Khi dạy học tốn, nhất là trong q trình rèn kĩ năng giải toán cho học sinh,
giáo viên thường phải ra những đề bài tốn có lời văn nhằm phát triển tư duy
cho học sinh.
Giải bài tốn có lời văn trong mơn Tốn ở bậc Tiểu học có một vị trí hết sức
quan trọng. Hầu hết tất cả các tiết học đều có giải tốn có lời văn, ở một số
tiết học ơn tập dành riêng cho giải tốn.
- Việc giải bài tốn có lời văn đã vận dụng lí thuyết vào bài tập thực
hành, qua đó học sinh nắm vững về thêm về lí thuyết, hiểu cụ thể về lí thuyết,
áp dụng kiến thức tốn học vào bài tập. Học sinh kết hợp được “Học đi đôi
với hành”, học sinh sẽ tiếp nhận những kiến thức về cuộc sống và có điều
kiện để rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức tốn học vào đời sống.
- Thơng qua một số bài giải tốn có lời văn học sinh được củng cố về
các phép tính cộng, trừ, nhân, chia; nắm vững hơn về các tính chất của phép
cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia.
1.1.2.3. Quy trình chung giải một bài tốn
Muốn giải được bài tốn trong chương trình Tốn tiểu học, học sinh
cần nắm các bước chung của hoạt động giải toán. Trong cuốn “Giải một bài
toán như thế nào?”, G.Polya đã tổng kết q trình giải tốn gồm 4 bước:


17

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
Phát biểu đề bài dưới những dạng thức khác nhau để hiểu rõ nội dung bài
toán, phân biệt cái đã cho và cái cần tìm, phải chứng minh; có thể dùng cơng
thức, ký hiệu, hình vẽ (tóm tắt) để hỗ trợ cho việc diễn tả đề tài.

Bước 2: Tìm và xây dựng chương trình giải
Tìm tịi phát hiện cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đốn; biến
đổi cái đã cho, biến đổi cái phải tìm hay phải chứng minh, liên hệ cái đã cho
hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết, liên hệ bài toán cần giải với một
bài toán cũ tương tự, một trường hợp riêng, một bài tốn tổng qt hơn hay
một bài tốn nào đó có liên quan, sử dụng phương pháp đặc thù với từng dạng
toán.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
Từ cách giải được phát hiện, sắp xếp các việc cần làm thành một chương
trình gồm các bước theo một trình tự thích hợp và thực hiện các bước đó.
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu sâu lời giải
Kiểm tra lời giải bằng cách xem lại kỹ từng bước thực hiện hoặc đối chiếu
kết quả với một số tri thức liên quan, tìm tịi cách giải khác, so sánh chúng để
tìm chọn được cách giải hợp lý nhất, nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả
của bài giải, nghiên cứu giải những bài tốn tương tự mở rộng hay lật ngược
vấn đề...
Q trình giải tốn của học sinh là q trình biến những tri thức tổng quát
thành kinh nghiệm giải toán của bản thân thơng qua việc giải hàng loạt các
bài tốn cụ thể. Từ việc vận dụng quy trình giải chung đi tới cách giải một bài
toán cụ thể là một chặng đường địi hỏi lao động tích cực, trong đó có nhiều
sáng tạo. Theo G.Polya: “Tìm được cách giải một bài toán là một phát minh”.
Để giải một bài toán ở tiểu học, sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, cụ
thể:
1. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
2. Phươnng pháp rút về đơn vị và phương pháp tỉ số
3. Phương pháp chia tỉ lệ


18


4. Phương pháp thay thế
5. Phương pháp suy luận logic
6. Phương pháp giả thiết tạm
7. Phương pháp khử
8. Phương pháp Ứng dụng nguyên lý Đriclê
9. Phương pháp thử chọn
10. Phương pháp diện tích
11. Phương pháp tính ngược từ cuối
12. Phương pháp sử dụng đơn vị quy ước
1.1.3. Tổng quan về chương trình tốn ở lớp 3
Chương trình Tốn lớp 3 gồm 5 tiết/tuần x 35 tuần = 175 tiết, các em
học sinh sẽ được học cách đọc, viết số có ba chữ số, cộng trừ số có ba chữ số
và phép cộng trừ nhân chia trong phạm vi 1000, 10000, 100000... Làm quen
với các số La Mã, cách xem giờ, ngày, tháng, năm. Cách tính diện tích của
hình chữ nhật, hình vng...và đơn vị đo diện tích.
Trong Tốn 3, nội dung số học chiếm tới 70% tổng thời lượng dạy học
tốn (122 tiết). Cấu trúc nội dung mơn Tốn nói riêng, tốn tiểu học nói
chung đều lấy số học là hạt nhân của tồn bộ chương trình. Các mạch nội
dung đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải bài tốn có lời văn đều
được sắp xếp gắn bó với nội dung thích hợp của số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nội dung đó, thể hiện tính thống nhất và tích hợp của mơn Tốn
ở tiểu học. Có thể nói, việc dạy học các nội dung đại lượng, đo đại lượng, yếu
tố hình học, giải bài toán, về cơ bản phải dựa vào kết quả học tập số học của
học sinh.
1.1.3.1. Số học
Trong phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp) các em sẽ
được học các nội dung:
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích khơng q 50) và các bảng chia
cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số
nhớ khơng q một lần.



19

- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích khơng q 100) và các bảng chia
cho 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100).
- Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia.
- Nhân chia ngồi bảng trong phạm vi 1000: nhân số có hai, ba chữ số với số
có một chữ số có nhớ khơng q một lần, chia số có hai chữ số, ba chữ số cho
số có một chữ số. Chia hết và chia có dư.
- Thực hành tính: Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân nhẩm số có
hai chữ số với số có một chữ số khơng nhớ, chia nhẩm số có hai chữ số cho số
có một chữ số khơng có dư ở từng bước chia. Củng cố cộng, trừ, nhân, chia
trong phạm vi 1000 đã được xác định.
- Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
- Giới thiệu các thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu
phép tính, có ngoặc hoặc khơng có ngoặc.
- Giải bài tập dạng tìm x
Giới thiệu các số trong phạm vi 100000, giới thiệu hàng nghìn, hàng
vạn, hàng chục vạn gồm các nội dung về:
- Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần trong
phạm vi 100000. Phép nhân có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ
khơng liên tiếp và khơng q hai lần tích khơng q 100000. Phép chia có đến
năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư)
- Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có hoặc khơng có dấu
ngoặc.
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, với n là các số tự nhiên
từ 2 đến 10 và n = 100 hoặc n = 1000). Thực hành so sánh các phân số bằng
nhau của đơn vị trên hình vẽ trong trường hợp đơn giản.
- Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.

1.1.3.2. Đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và lập các bảng đơn vị độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Nêu mối
quan hệ giữa hai đơn vị liền nhau, giữa mét và ki-lô-mét, giữa mét và xăng-timét, mi-li-mét. Thực hành đo và ước lượng độ dài.


20

- Giới thiệu đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vng.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết làm tính với các số đo theo đơn vị gam.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
- Phút, giờ, thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng
khoảng thời gian trong phạm vi một số phút.
- Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
1.1.3.3. Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bảng thống kê đơn giản.
- Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, u cầu cho trước.
1.1.3.4. Yếu tố hình học
- Giới thiệu góc vng, góc khơng vng. Giới thiệu êke vẽ bằng thước thẳng
và êke.
- Giới thiệu đỉnh, cạnh, góc của hình đã học.
- Tính chu vi hình chữ nhật, hình vng.
- Giới thiệu compa, giới thiệu tâm, bán kính, đường kính, của hình trịn. Vẽ
đường trịn bằng compa.
- Thực hành vẽ trang trí hình trịn.
- Giới thiệu diện tích của một hình, tính diện tích hình chữ nhật, diện tích của
hình vng.
1.1.3.5. Giải bài tốn có lời văn
- Giải bài tốn có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp đơn giản.
- Giải bài toán quy về đơn vị và các bài tốn có nội dung hình học.
Trong phần giải tốn có lời ở chương trình lớp 3 bao gồm các dạng bài

toán như sau:
+ Gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần
+ So sánh số lớn gấp mấy lần số bé. So sánh số bé bằng một phần mấy
số lớn
+ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
+ Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
+ Bài toán về chu vi, diện tích hình vng; hình chữ nhật


21

Như vậy, chương trình Tốn 3 gồm 169 tiết học (trừ 6 tiết kiểm tra). Trong
đó: 74 tiết dạy bài mới và 94 tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ơn
tập.
1.1.4. Một số vấn đề lí luận về khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn
Theo cách định nghĩa của “Từ điển Tiếng việt ” thì:
“Khai thác” là phát hiện và sử dụng những cái có ích còn ẩn dấu hoặc
chưa tận dụng. Vậy, khai thác bài tốn có lời văn có thể hiểu là việc phát hiện,
tìm tịi những điều cịn ẩn chứa đằng sau mỗi bài toán (lời giải, phép toán, khả
năng ứng dụng...).
Như vậy là sau khi giải xong mỗi bài toán, chúng ta có thể tiến hành một số
hoạt động như: Giải lại bài tốn bằng dãy tính gộp, nhận xét, rút kinh nghiệm
sau khi giải mỗi bài toán, nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả của bài toán
đã giải...
“Biến đổi” là thay đổi thành khác trước. Từ đó theo chúng tơi biến
đổi bài toán là hoạt động sao cho từ một bài toán cụ thể ban đầu chúng ta tạo
ra những bài tốn mới (có thể có nội dung tương tự, ngược, khái qt hóa,...).
Vì vây, ta có thể tiến hành một số hoạt động như sau: Đặt các bài toán mới
tương tự các bài toán đã cho, đặt bài toán ngược với bài tốn đã cho ...
Có thể khẳng định rằng: Khai thác và biến đổi bài toán là cần thiết

đối với cả giáo viên và học sinh, đặc biệt là đối với học sinh. Bởi vì trong học
Tốn, nếu chỉ nhằm một mục đích đơn giản là phấn đấu để hồn thành tốt
trong mơn tốn thì chỉ cần giải đúng các bài toán là đủ, nghĩa là học sinh làm
tốt 3 bước đầu của q trình giải tốn. Ở đó, cơng việc như tìm hiểu đề tốn,
tóm tắt đề tốn, phân tích để tìm lời giải, thử lại các phép tính và đáp số chỉ
cần học sinh thực hiện ra giấy nháp hay chỉ cần nghĩ trong đầu là được. Khi
thầy cô kiểm tra, học sinh chỉ cần viết phần bài giải và bài làm là đủ. Riêng
phần tóm tắt đề toán, học sinh chỉ cần làm khi giáo viên u cầu hoặc khi
chính phần tóm tắt ấy là một phần không thể thiếu của lời giải. Tuy nhiên,
muốn thực sự trở thành giỏi Tốn thì sau khi đã giải xong, tìm ra đáp số của
bài tốn đó. Việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn sẽ giúp học sinh


22

luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học, rèn luyện được kỹ năng tính
tốn cho học sinh. Việc đó khơng những giúp các em phát triển tư duy độc
lập, mà cịn giúp các em phát triển tính linh hoạt, tư duy suy luận và óc sáng
tạo cho bản thân. Hơn nữa nó cịn gây hứng thú học tập cho học sinh, làm các
em nắm vững cấu trúc, cách giải của bài toán, tạo điều kiện gắn với cuộc
sống. Vì các em phải tìm hiểu đời sống, chọn các số liệu trong đời sống để đặt
bài toán. Tập tự mình nêu vấn đề, giải quyết vấn đề như cuộc sống thường đòi
hỏi.
Kết quả nghiên cứu về tâm lý khẳng định: Tư duy chỉ nảy sinh trên cơ
sở hoạt động thực tiễn trong môi trường cụ thể với những thách thức mới.
Điều đó địi hỏi giáo viên trong dạy học mơn tốn phải biết khai thác nội dung
dạy học, tạo được môi trường thuận lợi cho sự phát triển tư duy - tức là phải
có biện pháp và kế hoạch rèn luyện cho học sinh trong quá trình dạy học toán.
Vấn đề đặt ra là hiện nay giáo viên tiểu học đã dạy học sinh khai thác và biến
đổi bài tốn có lời văn như thế nào và thực sự đã rèn luyện cho học sinh phát

triển tư duy hay chưa?
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vài nét về trường tiểu học Thanh Đình - thành phố Việt Trì - tỉnh
Phú Thọ
Là một trường ngoại thành, nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm thành phố 12 km. Trường tiểu học
Thanh Đình được xây dựng trong một khn viên có diện tích 9485,6 m2,
rộng rãi và thống mát.
Sau nhiều năm, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân xã Thanh Đình, nhiều
thế hệ nhà giáo và học trò quyết tâm phấn đấu cùng với sự chỉ đạo và tạo điều
kiện về mọi mặt của Thành ủy, UBND thành phố, tháng 11 năm 2008 nhà
trường đã được công nhận là Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
Năm học 2010 - 2011, trường có 20 lớp, 585 học sinh và 36 cán bộ, giáo viên,
nhân viên.


23

Với 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học trong đó hơn 30% có trình độ
Thạc sĩ, một nhà giáo ưu tú. Là những giáo viên giỏi, chiễn sĩ thi đua được
tuyển chọn từ những trường THCS có uy tín của Tỉnh, có năng lực chun
mơn vững vàng, có kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi; phẩm chất đạo đức tốt,
tâm huyết với nghề, có phong cách ứng xử thân thiện với học sinh và phụ
huynh học sinh.
1.2.2. Thực trạng việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong dạy
học mơn Tốn ở Trường tiểu học Thanh Đình - thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ
1.2.2.1. Nội dung điều tra
- Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về khai thác và biến đổi bài tốn có lời
văn.

- Việc sử dụng các biện pháp khai thác và biến đổi các bài tốn có lời văn
trong dạy học tốn ở lớp 3.
- Tìm hiểu tầm quan trọng của việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời
văn.
- Sử dụng bài tốn có lời văn, khi nào cần khai thác và biến đổi bài tốn
có lời văn.
- Khảo sát những khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy học giải các bài
tốn có lời văn, khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn.
- Một số ngun nhân mà giáo viên gặp khó khăn trong khai thác và biến
đổi bài tốn có lời văn.
1.2.2.2. Phương pháp điều tra
a) Phỏng vấn giáo viên: Chúng tôi thực hiện điều tra phiếu hỏi đối
với 24 giáo viên trong nhà trường, nhằm tìm hiểu ý kiến đánh giá của giáo
viên về tầm quan trọng, vai trị ý nghĩa, khó khăn của giáo viên về khai thác
và biến đổi bài tốn có lời văn ở tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng.
b) Phương pháp quan sát: Quan sát giáo viên và học sinh trong các
giờ học toán và kiểm tra toán để tìm hiểu cách thức tác động các biện pháp


24

khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn ở lớp 3 của giáo viên và cách học của
học sinh.
c) Phương pháp điều tra viết: Nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng
các biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn chúng tơi đã thiết kế
một hệ thống các bài tập kiểm tra các em trong q trình dạy tiết thực nghiệm.
Các bài tập có nội dung dựa vào các bài tập trong sách giáo khoa, sách tham
khảo,... Các bài tập có mức độ khó tăng dần.
d) Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu thu được trong q
trình điều tra thực trạng.

1.2.2.3. Kết quả điều tra thực trạng:
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc khai thác và biến đổi bài tốn
có lời văn trong dạy học tốn ở tiểu học, trong dạy học toán ở lớp 3: Khi
được hỏi về tầm quan trọng của việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời cho
học sinh 87,5% giáo viên cho rằng đây là vấn đề cần thiết và quan trọng trong
rèn luyện tư duy cho học sinh, phát hiện cấu trúc của bài tốn, rèn sử dụng
ngơn ngữ tốn học hợp lý. 12,5% giáo viên cho rằng rất quan trọng vì nó địi
hỏi khả năng thực hiện các thao tác tư duy cao trong học toán, bồi dưỡng
năng lực toán học, củng cố vững chắc kiến thức, phát triển trí sáng tạo.
- Các khó khăn thường gặp khi rèn luyện cho học sinh khai thác và biến
đổi bài toán có lời văn: 91,7% giáo viên cho rằng họ khơng đủ thời gian tổ
chức việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn trong dạy học tốn ở tiểu
học. Trên 83,3% cho rằng trình độ học sinh trong khối lớp khơng đồng đều,
trong khi đó việc khai thác biến đổi bài tốn địi hỏi một năng lực học tốn
nhất định, trong khi đó các bài tốn lại đa dạng. Hơn nữa một bộ phận nhỏ
8,3% giáo viên lại cho ý kiến ngôn ngữ học sinh tiểu học nhất là đầu bậc tiểu
học cịn có những hạn chế nên khó khăn trong biến đổi bài tốn có lời văn…
- Một số biện pháp khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn: Trong dạy
học tốn lớp 3, khi được hỏi có tới 95,8% ý kiến giáo viên khai thác và biến
đổi bài toán từ bài toán cũ. Để học sinh học tốt mơn tốn thì ngồi việc khai


25

thác bài toán, cần ra số lượng bài tập thế nào? Trong câu hỏi này một số ít
(4,2%) giáo viên cho rằng cần làm nhiều bài tập hơn nữa, bài tập yêu cầu cao.
- Ngoài ra khi được hỏi hệ thống bài tập trong SGK toán chủ yếu phù
hợp với đối tượng nào? 100% giáo viên cho rằng bài tập SGK thì chủ yếu ưu
tiên đến số đơng (diện đại trà). Đồng thời với câu hỏi trong khi dạy học Tốn
ở tiểu học, trường hợp nào thì cần khai thác và biến đổi hệ thống bài tập?

100% cho rằng khai thác và biến đổi hệ thống bài tập để phù hợp năng lực
thực tế của từng loại đối tượng học sinh trong lớp.
Tóm lại: Qua điều tra thực trạng cho thấy các giáo viên nhận thức được
tầm quan trọng của việc khai thác và biến đổi bài tốn có lời văn, đã sử dụng
một số biện pháp để khai thác và biến đổi bài tốn, tuy nhiên cịn ít. Đồng thời
phần lớn giáo viên đã nhận thức vai trò của hệ thống bài tập tốn trong SGK,
khi nào thì cần khai thác và biến đổi bài toán. Đồng thời cũng thấy được khó
khăn hạn chế của việc khai thác và biến đổi bài tốn: Đó là thời gian dạy giải
bài tốn có lời văn cịn hạn chế, trình độ của học sinh không đồng đều, chưa
sử dụng nhiều biện pháp trong dạy học khai thác bài tốn. Số ít giáo viên lại
quan niệm sai lầm làm nhiều bài tập khó là học tốt toán.

\


×