Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vốn và vấn đề tạo vốn của Doanh nghiệp .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.71 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến 2010, Đảng ta chỉ
rõ Chính sách tài chính quốc gia hớng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả trong toàn xã hội ,tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân....Tạo
vốn và sử dụng vốn là vấn đề đang đợc chính phủ, các doanh nghiệp quan tâm.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, cùng với nó là những khó
khăn do thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, sản phẩm tạo ra cha có sức cạnh tranh
mạnh.
Vậy tạo vốn nh thế nào? Đó là câu hỏi bức thiết vơí hầu hết các doanh
nghiệp nớc ta hiện nay. Do đó tìm lời giải về vốn cho doanh nghiệp là vấn đề
mang tính thời sự và thiết thực.
Qua nghiên cứu , em quyết định chọn đề tài "Vốn và vấn đề tạo vốn của
Doanh nghiệp .
1
I.Vốn một trong những điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng
1.Khái quát về vốn
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan điểm về vốn,mỗi một quan điểm có một
cách tiếp cận riêng.
Trong phạm vi doanh nghiệp ,vốn là tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu cùng với
các nhân tố khác nh lao động, tài nguyên thiên nhiên tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh hằm mục tiêu sinh lợi. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là
giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ
Trong nền kinh tế thị trờng : vốn đợc quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban
đầu và trong quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp, là một loại hành hoá
để sản xuất ra hàng hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị
Nh vậy vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc sử dụng vào mục
tiêu sinh lợi.Trong quá trình vận động vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất phát
của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động.
Vốn có những đặc trng cơ bản sau:


- Thứ nhất vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định ,có nghĩa là vốn
đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp
- Thứ hai: vốn phải hoạt động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp
- Thứ ba: vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định ,có nh
vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh
- Thứ t: vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định ,không thể có đồng vốn
vô chủ và không ai quản lý
-Thứ năm: vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng
Trên thực tế có 3 phơng thức vận động của vốn tiền tệ
- T-T: phơng thức vận động của vốn trong những tổ chức tài chính trung
gian ( T >T)
2
- T-H-T: phơng thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thơng mại T-H-
SX-T-H: phơng thức vận động của vốn trong doanh nghiệp sản xuất
2.Phân loại vốn :
Mỗi góc độ tiếp cận khác nhau có cách phân loại khác nhau
-Dựa vào phơng thức chu chuyển vốn ngời ta phân thành vốn cố định và vốn
lu động
+ Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định nó
chuyển dần dần từng phần trong những chu kỳ sản xuất . Vốn cố định đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh , đạc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất .Hiện nay, những quy định vốn cố định phải có thời gian sử
dụng ít nhất là một năm và có giá trị trên năm triệu
+Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên,
liên tục
-Dựa vào thời gian chu chuyển ngời ta chia thành ba loại :
+Vốn ngắn hạn: thời hạn dới 1 năm

+Vốn trung hạn: thời hạn từ 1 đến 5 năm
+Vốn dài hạn : thời hạn trên 5 năm
-Dựa vào nội dung vật chất vốn đợc phân thành hai loại
+Vốn thực :là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác
nh :máy móc thiết bị nhà xởng đờng xá... phần vốn này phản ánh hình thái vật thể
của vốn ,nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tài chính: biểu hiện dới hình thái tiền tệ,chứng khoán và các giấy
tờ khác dùng cho việc mua tài sản máy móc, thiết bị và những nguyên nhiên vật
liệu khác. Phần vốn này phản ánh phơng diện tài chính của vốn, nó tham gia gián
tiếp vào sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu t.
-Dựa vào hình thái biểu hiện vốn đợc chia làm hai loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và tài sản biểu hiện bằng
vật khác nh:đất đai, đờng xá, nhà xởng....

3
+Vốn vô hình: bao gồm giá trị những tài sản vô hình nh: vị trí cửa hàng , uy
tín kinh doanh, nhãn, bản quyền, sáng chế phát minh...
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Với những áp lực của xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới và sự phát triển
nh vũ bão của khoa học công nghệ, vốn trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh
nghiệp ,nếu muốn tồn tại và đi lên trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Về mặt pháp lý :
-Đối với DNNN: dnnn khi muốn thành lập ,điều kiện đàu tiên là doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn
pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại dnnn). Khi
đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện đợc. Theo điều 4-chơng II Quy chế quản lý tài
chính và hoạch toán kinh tế đối với DNNN, nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh vốn điều lệ của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà phá luật quy định, tức
là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh

doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp đó phải bổ
xung vốn điều lệ cho doanh nghiệp , hoặc giảm ngành nghề kinh doanh cho doanh
nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động nh : phá sản, giải thể , sát nhập .
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác: doanh nghiệp kinh doanh ngành
nghề mà pháp luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc
chính chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ đợc đăng ký kinh doanh khi có đủ
vốn hoặc chứng chỉ hành nghề của pháp luật(điều 11 Luật doanh nghiệp).
Vậy vốn đợc xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo t cách pháp nhân của doanh
nghiệp trớc pháp luật
-Về mặt kinh tế vốn có bốn vai trò
+Thứ nhất vốn là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành đợc các hoạt động
sản xuất kinh doanh.Khi khởi nghiệp doanh nghiệp cần phải có một số vốn ban
đầu nhất định để đầu t mua cho hoạt động kinh doanh nh chi phí thành lập, xây
dựng trụ sở , mua máy móc trang thiết bị, dự trữ nguyên liệu, thuê lao động...Đối
4
với một số ngành nh ngân hàng bảo hiểm...Nhà nớc còn quy định số vốn tối thiểu
phải có khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định).
+ Thứ hai vốn tạo điều kiện để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả.Trớc hết, để duy trì đợc hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thờng, số vốn đầu t ban đầu phải đợc quay vòng liên tục và
phải đợc bảo toàn sau mỗi chu kỳ luân chuyển.Có nh vậy, doanh nghiệp mới có
thể liên tục mua sắm t liệu sản xuất cho chu kỳ sau. Khi doanh nghiệp đã phát
triển, quy mô mở rộng, nhu cầu đầu t chiều sâu sẽ xuất hiện. Doanh nghiệp cần cải
tạo, đa công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, thực hiện hiện đại hoá sán xuất,
nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản
lý và công nhân kỹ thuật,cải tiến mẫu mã,nâng cao chất lợng sản phẩm...Để làm đ-
ợc những điều đó, doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định
+ Tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh nghiệp khang định đợc chỗ đứng trên thị
trờng, tạo lợi thế trong cạnh tranh.Vốn lớn không những cho phép doanh nghiệp
đầu t theo chiềh sâu để nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn là sức mạnh để doanh

nghiệp chiếm lĩnh thị trờng thông qua các chiến lợc maketting, đa sản phẩm đến
ngời tiêu dùng.Việc mở rộng thị phần tiêu thụ và đa dạng hoá hoạt đọng kinh
doanh cũng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo thuận lội cho doanh
nghiệp khi muốn huy động thêm vốn.Trong điều kiện Việt Nam đang cố gắng hội
nhập vào nền kinh tế thế giới nh hiện nay, cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng quyết
liệt và doanh nghiệp nhỏ yếu về vốn sẽ gặp phải nguy cơ bị đào thải ngày càng lớn
+ Cuối cùng vốn là công cụ phản ánh đánh giá sự vận động của tài sản, giám
sát quá trình sản xuất kinh doanh.Thông qua các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử
dụng vốn, ta có thể biết đợc hiệu quả của việc quản lý hoạt động kinh doanh. Một
doanh nghiệp làm ăn giỏi là một doanh nghiệp không những bảo toàn mà còn
ngày càng phát triển,nâng cao số vốn của mình.Vốn kinh doanh cũng đợc trở
thành một trong những thớc đo quy mô của doanh nghiệp (Tổng số vốn nhà nớc
hiện có tại doanh nghiệp là một trong những thớc tiêu chuẩn đợc sử dụng để xếp
hạng doanh nghiệp nhà nớc) .
Thực tế cho thấy ,để cung và cầu về vốn gặp nhau trên thị trờng ,cả hai phía
ngời cung ứng vốn và ngời có nhu cầu về vốn đều phải cố gắng tìm đến với
5
nhau ,đồng thời cần có sự tích cực của nhà nớc trong việc tạo môi trờng thuận lợi
cho các luồng vốn đến đúng địa chỉ ngời nhận .Về phía doanh nghiệp, trớc hết
phải dựa vào năng lực của bản thân để tự mình tìm kiếm và khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn hiện đang tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau trên thị trờng .
II . Các nguồn tạo vốn cho doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều hình thức tạo vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Vấn
đề đặt ra là
Các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trờng, đề ra các phơng án sản xuất
kinh doanh phù hợp,từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động tạo vốn , chỉ ra những u
nhợc điểm của mỗi hình thức tạo vốn cũng nh khả năng vận dụng sao cho có hiệu
quả
Các hình thức tạo vốn chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện nay:
1/Tạo vốn trong nội bộ doanh nghiệp :

Là hình thức tự cấp vốn của doanh nghiệp nhằm mục đích vừa để duy trì vừa
để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh với hai nguồn sử dụng chính .
Một là: Nguồn khấu hao tài sản cố định :
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định do chịu tác động của nhiều tác nhân
làm cho tài sản cố định bị hao mòn dới hai hình thức hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình . Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng của tài sản
cố định do chúng đựơc sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc do tác
động của yếu tố tự nhiên gây ra . Hao mòn vô hình là sự sụt giảm thuần tuý về mặt
giá trị của tài sản cố định do sự xuất hiện những tài sản cố định cùng loại hoặc t-
ơng tự nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Nguyên nhân dẫn đến hao mòn vô hình không phải do tài sản cố định đợc sử
dụng nhiều ít trong sản xuất kinh doanh mà là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
gây nên.
Để tài sản cố định có thể hoạt động một cách liên tục và khi không dùng đợc
nữa có thể có đủ vốn để tái tạo lại nó . Doanh nghiệp phải trích lập quĩ khấu hao
bằng sự tích luỹ của số tiền khấu hao.Đó là số tiền biểu hiện qua giá trị bộ phận tài
6
sản cố định bị hao mòn chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới đợc định kỳ tính vào
giá thành sản phẩm.
Để tận dụng hiệu quả nguồn vốn này phơng pháp trích khấu hao cơ bản phải
đảm bảo đợc sự cân đối giữa mức chi phí tính vào giá thành sản phẩm và nhu cầu
hoàn vốn để đổi mới tài sản . Các tài sản không cần dùng hoặc hiệu quả sử dụng
không cao cần đợc nhanh chóng thanh lý,nhợng bán để thu hồi vốn và giảm chi
phí bảo quản sửa chữa . Để làm đợc việc này, doanh nghiệp phải tiến hành phân
loại và đánh giá chính xác giá trị tài sản ,so sánh cân nhắc cẩn thận giữa hai phơng
án : Giữ tài sản để sử dụng và bán tài sản để đi thuê khi cần dùng , từ đó chọn ra
phơng án có lợi nhất cho doanh nghiệp (có tính đến cả lợi ích trớc mắt và lâu dài ).
Thứ hai là tích luỹ lãi đầu t : Đây là phần lợi nhuận không chia để lại doanh
nghiệp nhằm mục đích đầu t và phát triển sản xuất. Nguồn vốn này tạo cho doanh
nghiệp thế hoàn toàn chủ động , giảm sự phụ thuộc vào nhà cung ứng cũng nh

giảm gánh nặng nợ cho doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính
nhờ giảm tỉ lệ Nợ / Vốn, do đó làm tăng uy tín vị thế của doanh nghiệp trên thơng
trờng làm tăng khả năng cạnh tranh .
Để nâng cao mức lợi nhuận dành để tái đầu t thì doanh nghiệp phải chú ý
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự đánh giá lại mình về khả năng cạnh tranh ,nguồn
lực của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
Doanh nghiệp phải hình thành ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ để giúp DN
kịp thời phát hiện những sai sót về sử dụng vốn trong hoạt động.Khi có lãi doanh
nghiệp cần dành một tỷ lệ lợi nhuận thích đáng cho mục đích đầu t mở rộng sản
xuất tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm ...
Hiện nay hình thức huy động vốn trong nội bộ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tài chính của các doanh nghiệp Mỹ(nhất là hình thức lợi nhuận tái đầu t vì
nó là phơng thức huy động vốn hiệu quả bằng nội lực của chính doanh nghiệp)
Còn đối với doanh nghiệp Việt Nam thì sao? Phần lớn các doanh nghiệp Việt
Nam đã nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn huy động nội bộ ,tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân, đặc biệt là trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, khi nhu cầu
về vốn ngày càng lớn , trong khi nội lực còn yếu, để chiến thắng cạnh tranh không
7
chỉ với các doanh nghiệp trong nớc mà cả các doanh nghiệp nớc ngoài , các doanh
nghiệp việt nam không thể chỉ trông chờ vảo nguồn vốn nội bộ mà quan trọng hơn
là nguồn vốn vay ngoài.
2 . Nguồn tạo vốn từ bên ngoài .
Cùng với nền kinh tế mở các phơng thức tạo vốn cho doanh nghiệp không
ngừng đợc mở rộng nh vay ngân hàng thơng mại, tín dụng thơng mại từ nhà cung
cấp ,tín dụng thuê mua ,huy động vốn thông qua liên doanh liên kết, phát hành cổ
phiếu trái phiếu ...
Trong phạm vi đề án này, em chỉ xin đi sâu nghiên cứu các hình thức tạo vốn
sau :
Vốn vay các ngân hàng thơng mại .

Trong nền kinh tế thị trờng, nói đến vốn không ai có thể phủ nhận vai trò của
các ngân hàng thơng mại. Các NHTM huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội và tiến hành cho vay, do dó các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời
cho doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày đến vài năm với lợng vốn theo
nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng đợc tài trợ theo nhiều
phơng thức :
Một là: cho vay theo từng món, theo phơng thức này khi phát sinh nhu cầu bổ
xung vốn với lợng nhất định và thời hạn xác định, và doanh nghiệp phải làm đơn
xin vay. Nếu đợc ngân hàng chấp nhận doanh nghiệp sẽ ký khế ớc nhận nợ và sử
dụng tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả
một lần vào ngày đáo hạn .
Hai là : Cho vay luân chuyển , phơng thức này đợc áp dụng khi doanh nghiệp
có nhu cầu vốn bổ xung thờng xuyên trong suốt quá trình kinh doanh và đáp ứng
những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra .Theo phơng thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một thời hạn nhất định
(ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng đợc xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của
doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận. Căn cứ vào
hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần, nh-
ng tổng các món nợ sẽ không vợt quá hạn mức đã xác định .
8
Việc thực hiện tín dụng ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc ứng trớc có bảo
đảm bằng tài sản hoặc bằng uy tín của doanh nghiệp. Riêng đối với khối doanh
nghiệp nhà nớc, tạo lợi thế đẩy mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc
đối với các nền kinh tế, ngày 6/ 5/ 1997 chính phủ đã ra nghị quyết số 49 / CP về
việc các NHTM quốc doanh cho DNNN vay vốn mà không phải thế chấp tài
sản .Nhng sau một thời gian dài đợc vay vốn tại các NHTM quốc doanh với những
điều kiện u đãi các DNNN vẫn không sử dụng vốn có hiệu quả và không phát huy
đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhiều doanh nghiệp nhà nớc rơi
vào tình trạng hoà vốn hoặc thua lỗ nên khi nợ đến hạn doanh nghiệp đã không có
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng .

Mặt khác, trong trờng hợp DNNN còn nợ quá hạn và hoạt động kinh doanh
thua lỗ những khoản nợ quá hạn cha đợc xử lý thì các NHTM quốc doanh vẫn cho
doanh nghiệp vay tiếp, nếu doanh nghiệp có phơng án kinh doanh có hiệu quả và
đợc Bộ chủ quản (đối với doanh nghiệp TW) hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố
trực thuộc TW (đối với doanh nghiệp địa phơng) chấp thuận . Lợi dụng quy định
trên một số doanh nghiệp nhà nớc đã cấu kết với ngân hàng thơng mại hoặc cố
gắng tô màu phơng án kinh doanh để đợc tiếp tục vay vốn, cho dù nợ cũ cha trả
hết hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ .Điều này dẫn đến số d nợ của các
công ty này lên đến hàng nghìn tỷ đồng (Minh phụng epxco...) làm phá sản, không
chỉ các doanh nghiệp này mà cả NHTMQD đã không thu hồi đợc vốn vay. Trong
khi đó đối với các doanh nghiệp ở thành phần khác thủ tục xét duyệt, cho vay vốn
quá khắt khe.
Rút kinh nghiệm trớc thực tế và để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong quan hệ vay vốn ngân hàng, nâng cao
trách nhiệm của DNNN trong việc sử dụng vốn vay ngân hàng, ngày 29 tháng 12
năm1999 Chính phủ đã ban hành nghị định số 178 /1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quy
định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu
trách nhiệm về quy định của mình. Trong trờng hợp tổ chức tín dụng cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ thì tổn thất do nguyên
nhân khách quan của các khoản vay này sẽ đợc chính phủ xử lý . Ngày 31/8/2000
9
NHNNVN đã ban hành thông t số 10/2000/TT/NHNN hớng dẫn chi tiết việc thực
hiên các nội dung trong nghị định 178
Cụ thể nh sau :
Một là ,về đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản là bất động sản, (trừ tàu bay,
tàu biển), các tổ chức tín dụng và khách hàng vay cha thực hiện việc đăng ký giao
dịch bảo đảm cho đến khi các Bộ, ngành liên quan, các uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc TW thành lập cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
và ban hành các văn bản hớng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục lệ phí đăng ký giao

dịch bảo đảm; Đối với đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản là tàu bay và tầu biển,
các tổ chức tín dụng và khách hàng vay thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên
khu vực theo quy định hiện hành của chính phủ, Bộ giao thông vận tải và cục hàng
không dân dụng Việt Nam, cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực theo
quy định hiện hành của chính phủ, Bộ giao thông vận tải và cục hàng không dân
dụng việt Nam .
Hai là, về cho vay không có bảo đảm đối với doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài : Đối với doanh nghiệp nhà nớc cha đáp ứng đợc
điều kiện có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi 2 năm liền kề với thời điểm xem
xét cho vay nhng không thuộc diện yếu kém theo phơng án sắp xếp ( cổ phần
hoá giao bán ,khoán kinh doanh cho thuê ... ) của chính phủ , của các bộ, ngành và
địa phơng, có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả khắc phục đ-
ợc lỗ trong thời hạn nhất định và có khả năng trả nợ vay, thì đợc các tổ chức tín
dụng xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phù hợp với các quy định
khác tại mục 1 Chơng IV Nghị định số 178/1999/NĐ - CP và Mục 1 Chơng IV
thông t số06/2000/TT/NHHH1 ngày 4/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam hớng dẫn thực hiện Nghị định nay; đối với doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài lỗ theo kế hoạch do mới đi vào hoạt động tại Việt Nam cha quá 3 năm
nhng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu t đã
đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì các tổ chức có thẩm quyền xem xét cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản phù hợp với các quy định khác tại Mục 1 Ch-
10
ơng IV Nghị định số 178/2000/NĐ-CP và Mục 1 Chơng IV Thông t số
06/2000/TTNHNN1 hớng dẫn thực hiện nghị định này .
Ba là, về điều kiện vốn tự có tham gia vào dự án đầu t và giá trị tài sản bảo
đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp bằng các tài sản bảo lãnh của
các bên thứ ba quy định tại Điểm 1.4 Mục 2 Chơng III Thông t số 06 nói trên của
Thống đốc ngân hàng nhà nớc thực hiện nh sau: Có mức vốn tự có tham gia vào dự
án đầu t tối thiểu bằng 30 % tổng mức vốn đầu t của dự án; hoặc có giá trị tài sản

bảo đảm tiền vay bằng một trong các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 30 % tổng mức vốn đầu t của dự án .
Bốn là, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với hộ nông dân, chủ
trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản
xuát hàng hoá, có phơng án sản xuất hiệu quả, có khả năng trả nợ vay, thì tổ chức
tín dụng xem xét cho vay 20 triệu đồng không phải thực hiện biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản, chỉ nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân xã phờng , thị trấn về diện tích đất đang sử
dụng không có chanh chấp kèm theo giấy đề nghị vay vốn .
Nh vậy so với các quy định cũ , nghị định 178 đã thực hiện một bớc tiến lớn
về t duy bảo đảm nợ. Theo đó bảo đảm nợ chỉ là một giải pháp nhằm tránh rủi ro
khi ngời vay mất khả năng thanh toán chứ không phải là điều kiện tiên quyết để
cấp tín dụng. Giờ đây việc thẩm định phơng án kinh doanh và thẩm định khách
hàng trở thành tiêu chuẩn số một để quyết định đầu t chứ không lệ thuộc chủ yếu
vào tài sản cầm cố thế chấp, hoặc bảo lãnh nh trớc đây. Chính điều này đã giải
quyết đợc phần nào tình trạng ngân hàng thừa vốn không giải ngân đợc trong khi
các doanh nghiệp thiếu vốn để phát triển sản xuất. Mặt khác nghị định 178 cho
phép thực hiện bảo đảm nợ trung, dài hạn bằng tài sản hình thành từ vốn vay, điều
này mở ra nhiều cơ hội cấp tín dụng cho sản xuất kinh doanh trong điều kiện
doanh nghiệp không đủ tiềm lực vốn tự có để triển khai dự án .
Tuy nhiên với điều kiện vay tín chấp nh trên (Kết quả SXKD có lẵi 2 năm
liền, có tín nhiệm với TCTD về việc sử dụng vốn vay hiệu quả và trả nợ đúng hạn)
không
11
Phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng đợc, cha kể những DN mới thành lập,
hoặc những DN mới vực dậy sau thời gian thua lỗ cần vốn phát triển sản xuất kinh
doanh. Ngay cả các tổng ty 91 với tổng số vốn 44 % tổng số vốn ngân sách của
toàn bộ khu vực DNNN nhng kết quả kinh doanh cũng không khả quan lắm. Chỉ
tính riêng 17 tổng công ty 91 trong 3 tháng đầu năm 2002 thì có đến 12 tổng công
ty hoạt động không có lãi, hoặc lãi ít. Năm tổng công ty hoạt động có lãi là : TCT

Dầu Khí, TCT Bu chính viễn thông, TCT Điện Lực, TCT Cao Su, TCT Công
Nghiệp tàu thuỷ.
Còn 90 % doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ
( doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 5 tỷ đồng, số lao động bình quân hàng năm
dới 200 ngời ) thì điều kiện về tài sản thế chấp vẫn là vấn đề nan giải . Quy chế
cho vay và nghị định bảo đảm tiền vay cần chú ý tới nhu cầu, khả năng, thực trạng
của DN vừa và nhỏ để có tín dụng phù hợp đối với họ, nhất là loại tín dụng trung
và dài hạn . Ngoài ra cơ sở pháp lý về việc xác nhận, định giá tài sản dùng để thế
chấp ,cầm cố còn phức tạp
Để tận dụng đợc nguồn vốn này
Về phía các doanh nghiệp.
- Phải năng động tìm kiếm cơ hội đầu t và thị trờng của mình, thông tin về
DN phải đợc cung cấp đầy đủ ,vì chính sự hạn chế về thông tin và mức chi phí để
có đợc mức thông tin này quá cao đã làm tăng rủi ro khi ngân hàng cho vay .
- Phải lập kế hoạch sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm để
tạo niềm tin cho các ngân hàng thơng mại .
Về phía các ngân hàng thơng mại: Nên cho vay dựa vào thực trạng doanh
nghiệp, thẩm định chắc chắn dự án đầu t, coi trọng thông tin kinh tế và kiểm toán
tài chính , tức là cho vay dựa vào năng lực thực tế của doanh nghiệp. Trong quá
trình xét duyệt cán bộ ngân hàng phải có điều kiện sử dụng các dịch vụ t vấn có
liên quan và có thẩm quyền ( về pháp lý, về công nghệ, về thẩm định dự án ... ) để
làm giảm rủi ro ngay từ ban đầu .
Thời gian gần đây cùng với sự mở cửa của nền kinh tế đã xuất hiện nhiều chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh (ngân hàng á Châu ACB ...),
12
các ngân hàng thơng mại đợc chủ động lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Khách hàng đợc tự lựa chọn ngân hàng. Một
khách hàng đợc giao dịch tại nhiều ngân hàng khác nhau... Tất cả đã thúc đẩy
không khí cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại. Điều này mang lại nhiều lợi
ích cho khách hàng là những doanh nghiệp do sự đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng,

thực thi chính sách lãi xuất thấp, phí dịch vụ linh hoạt. Với các chính sách khuyến
khích đầu t của chính phủ, (NĐ 165 ,178) sự thông thoáng của các ngân hàng, các
doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội của mình. Làm thế nào để huy động và sử
dụng nguồn vốn vay hiệu quả nhất ? Đó là câu hỏi của chính các doanh nghiệp
Việt Nam.
Tín dụng thuê mua .
Theo quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
ban hành kèm theo Nghi định số 64/ CP ra ngày 9/10/1995 của Chính phủ, điều 1
quy định nh sau : Tín dụng thuê mua là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản đó. Bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận và không đợc hủy bỏ hợp đồng
trớc thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện thoả thuận trong các hợp đồng
thuê
Thực chất phơng thức tín dụng thuê mua là một kênh dẫn vốn vô cùng quan
trọng, qua đó các doanh nghiệp đợc tài trợ 100 % nhu cầu về vốn cho các DN có
nhu cầu sử dụng tạm thời tài sản hoặc các doanh nghiệp có khó khăn găy gắt về tài
chính mà lại muốn sử dụng tải sản, thiết bị hơn là mang quyền chủ sở hữu . Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng gặp rất nhiều khó khăn về vốn
trung và dài hạn, nếu đi vay ở các ngân hàng thơng mại lại thiếu tài sản thế chấp
cũng nh rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro của các tổ chức này. Vì vậy
phơng thức tín dụng thuê mua có thể giúp doanh nghiệp đi thuê gia tăng năng lực
sản xuất (do đợc đầu t công nghệ hiện đại mà không ảnh hởng đến vốn kinh doanh
13

×