Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phân phối bán lẻ VNF1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HỒNG DUY

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ
KINH DOANH

Hà Nội – 2015
i

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HỒNG DUY

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH


DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Văn Định

Hà Nội – 2015

ii

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………...i
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………...............ii
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................5
1.1 Tình hình nghiên cứu: .......................................................................................5
1.2 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh: ........................................................7
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh: .................................................................7
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. .........................10
1.3 Mục đích và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp: ........................................................................................................15
1.3.1 Mục đích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp: ...............................................................................................................15
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: ....................................16
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:.....................................................17
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính .................................................18
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ...................................23

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp: ...................................................................................................................23
1.5.1 Các nhân tố bên trong: .............................................................................24
1.5.2 Các nhân tố bên ngoài:.............................................................................25
iii

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .31
2.1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu: ..........................................................................31
2.2. Cách thức thu thập số liệu ..............................................................................31
2.2.1. Cách thức thu thập số liệu thứ cấp ..........................................................31
2.2.2. Cách thức thu thập số liệu sơ cấp............................................................32
2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp ..............................................................32
2.4. Cách phân tích và trình bày kết quả ...............................................................33
2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu ....................................................33
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 ..................................................................34
3.1 Giới thiệu chung về Công ty: ..........................................................................34
3.1.1 Thông tin chung: .......................................................................................34
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh: ..........................................................................34
3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, tổ chức hoạt động của Công ty: ..............................35
3.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Cơng ty giai đoạn 20122014: ..................................................................................................................37
3.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán
Lẻ VNF1 giai đoạn 2012-2014:.............................................................................40
3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty: ..............40
3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CP
Phân Phối – Bán Lẻ VNF1: ...............................................................................49
3.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn

2012 -2014: ............................................................................................................56
iv

TIEU LUAN MOI download :


3.3.1 Kết quả đạt được: .....................................................................................56
3.3.2 Các hạn chế và nguyên nhân: ...................................................................57
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 ....................................................60
4.1 Định hướng của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 đến năm
2020: ......................................................................................................................60
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP
Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 ....................................................................................61
4.2.1 Đẩy mạnh chiến lược marketing sản phẩm: .............................................61
4.2.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh để phát triển hệ thống bán
lẻ chiếm lĩnh thị trường: ....................................................................................63
4.2.3 Tận dụng các nguồn phụ thu và tiết kiệm chi phí trong sản
xuất, vận hành: ..................................................................................................63
4.2.4 Tập trung xây dựng, hồn thiện hệ thống máy móc, nhà xưởng
đồng bộ: .............................................................................................................65
4.2.5 Thối vốn tại các cơng trình dở dang để tập trung nguồn lực
kinh doanh lĩnh vực chủ đạo: ............................................................................66
4.2.6 Nâng cao chất lượng, tạo động lực cho người lao động: .........................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .....................................................................................71

v

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Ký hiệu
HQKD
LNST
LNTT
VCSH

Nguyên nghĩa
Hiệu quả kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu

i

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

3.1

Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012-2014

37

2

3.2

Số lượng lao động của Công ty từ 2012-2014

45

3

3.3

Bảng tính một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng nguồn vốn

49


4

3.4

Bảng so sánh phân tích các tiêu chí sử dụng
nguồn vốn

50

5

3.5

Bảng tính một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản

51

6

3.6

Bảng so sánh hiệu quả sử dụng tài sản giai
đoạn 2012-2014

52

7


3.7

Bảng tính một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng chi phí

54

8

3.8

Bảng phân tích so sánh hiệu quả sử dụng các
chi phí từ 2012-2014

55

9

3.9

Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của
Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ đến năm
2020

61

ii

TIEU LUAN MOI download :



LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới của quá trình hội nhập và
tồn cầu hóa khi gia nhập vào tổ chức Thương mại Quốc Tế (WTO), khối
ASEAN hoặc việc kí kết các hiệp định tự do thương mại với các nước phát
triển và các nền kinh tế mạnh trên thế giới. Điều này mang đến cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Muốn tồn tại và
phát triển được, các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình nếu khơng muốn bị loại khỏi cuộc chơi. Qua đó nâng cao
được hiệu quả chung của nền kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập với
khu vực và thế giới.
Từ năm 2009 Việt Nam đã bắt đầu mở cửa thị trường bán lẻ, và thị
trường bán lẻ Việt Nam luôn được coi là giàu tiềm năng, thuộc nhóm 5 thị
trường hấp dẫn nhất thế giới. Ngành hàng bán lẻ đóng góp vào 15% GDP của
Việt Nam nên đây là một trong những ngành mũi nhọn của quốc gia và thu
hút rất nhiều những nhà đầu tư nước ngồi và trong nước.
Cơng ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 (VNF1) được thành lập và đi
vào hoạt động ngày 01/07/2008 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với
Tổng Cơng ty lương thực miền Bắc về việc xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ .Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh lương
thực kế thừa từ Tổng Công ty, VNF1 đảm trách việc thiết lập hệ thống phân
phối bán lẻ chuyên nghiệp, hiện đại; kinh doanh lương thực - thực phẩm chế
biến từ địa phận Thừa Thiên - Huế trở ra các tỉnh phía Bắc.Và giữ vai trị chủ
đạo trong việc điều tiết và bình ổn thị trường lương thực trên địa bàn hoạt
1

TIEU LUAN MOI download :


động, để tạo đà cho mạng lưới phân phối bán lẻ tại đây phát triển, từ đó mở

rộng phạm vi hoạt động ra khu vực, từng bước vươn tới thị trường thế giới,
góp phần vào cơng cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Tuy
nhiên hiện nay trong thời buổi hội nhập có rất nhiều các ơng lớn trong thị
trường bán lẻ đã gia nhập thị trường Việt Nam vì thế để tồn tại và phát triển
trong lĩnh vực ngành hàng của mình VNF1 cần phải nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi cần phải xác định các tiêu
chuẩn, chỉ tiêu đánh giá HQKD của VNF1 từ đó đưa ra các giải pháp để nâng
cao HQKD của VNF1.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“ Hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Phân Phối – Bán Lẻ VNF1”.
Luận văn giải quyết các vấn đề sau:
- Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phân Phối –
Bán Lẻ VNF1 qua 3 năm 2012-2014 như thế nào ?
- Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Công ty ?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty ?
- Các biện pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Phân Phối – Bán Lẻ VNF1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh
doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1.
2

TIEU LUAN MOI download :


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục địch nghiên cứu trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu trong từng chương như sau:

Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 1 là nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu
quả kinh doanh, sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh và những tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 2 là nêu ra những phương pháp
nghiên cứu sử dụng để thu thập thơng tin, từ đó làm căn cứ để phân tích
HQKD của Cơng ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 3 là sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh ở chương 1 để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 giai đoạn 2012 – 2014. Từ đó rút
ra nhận xét đánh giá những ưu điểm và những tồn tại của Công ty trong việc
nâng cao HQKD giai đoạn 2012 – 2014.
Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 4 là nêu ra quan điểm và định hướng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 tới
năm 2020 đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nâng cao HQKD
cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của VNF1.

3

TIEU LUAN MOI download :


- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá HQKD của VNF1 thơng qua các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, hiệu quả sử dụng lao động, các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của VNF1 trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Những đóng góp của luận văn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về HQKD của doanh nghiệp, sự cần thiết phải
nâng cao HQKD của doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng HQKD của Cơng ty CP Phân Phối –
Bán Lẻ VNF1 và từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
- Trên cơ sở thực trạng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao HQKD
của Cơng ty.
5. Kết cấu của luận văn:
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty CP Phân Phối – Bán
Lẻ VNF1.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân
Phối – Bán Lẻ VNF1.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
4

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tình hình nghiên cứu:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu tạo ra GDP,
có tính quyết định trong việc giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở
mức cao và tác động tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như biến
đổi các vấn đề đời sống xã hội. Vì thế sức khỏe của các doanh nghiệp rất đáng
được quan tâm và ảnh hưởng không hề nhỏ tới nền kinh tế đất nước. Ngày
nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện

lớn của Chính phủ về chính sách, hành lang pháp lý và là cầu nối liên kết giữa
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đã có rất nhiều những cuộc hội
thảo diễn ra nhằm trao đổi về giải pháp tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp:
- Ngày 9 tháng 6 năm 2015, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF)
giữa kỳ 2015 với chủ đề Nâng cao Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp để
hội nhập quốc tế đã chính thức diễn ra tại Hà Nội với sự tham dự, đối thoại
của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và các Bộ trưởng, lãnh đạo các
Bộ: Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Khoa học
và Công nghện; Bộ Y tế; Bộ Tài nguyên và Môi trường... và đại diện các
5

TIEU LUAN MOI download :


doanh nghiệp trong và ngoài nước. Diễn đàn là một cơ chế đối thoại liên tục
và chặt chẽ giữa Chính phủ Việt Nam với cộng đồng các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế, nhằm cải thiện các điều kiện kinh doanh cần thiết để thúc
đẩy sự phát triển của khối doanh nghiệp tư nhân, thuận lợi hóa mơi trường
đầu tư, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.
- Ngày 14 tháng 5 năm 2015 tại Hà Nội, Hội đồng Doanh nghiệp vì sự
Phát triển Bền vững Việt Nam (VBCSD), Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam (VCCI) đã phối hợp cùng Hội đồng Anh đồng tổ chức Diễn đàn
Doanh nghiệp Phát triển Bền vững Việt Nam (VCSF) 2015. Sự kiện được tổ
chức nhằm nâng cao hơn nữa vai trị của khối doanh nghiệp trong cơng cuộc
phát triển bền vững của đất nước cũng như cải thiện năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Diễn đàn là cơ hội để các doanh
nghiệp cùng những bên liên quan cập nhật thông tin về những chủ đề và xu
hướng mới liên quan đến phát triển bền vững, đồng thời tìm hiểu và thảo luận
về các thơng lệ, giải pháp và mơ hình kinh doanh bền vững trên thế giới và tại

Việt Nam.
Bên cạnh các cuộc hội thảo vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh
đã nêu trên thì cũng có rất nhiều những luận văn viết về đề tại hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và dưới đây là một số đề tài mà tác giả đã nghiên
cứu:
- Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và
phát triển Công nghệ An Ninh” của Phạm Minh Trang trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

6

TIEU LUAN MOI download :


- Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần tập đồn
JOC Việt Nam” của Vũ Văn Ảnh trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Để đánh giá HQKD của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác,
trong nội dung chương 1 này tác giả nêu lên những lý luận cơ bản về HQKD
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Bao gồm những vấn đề cơ
bản như: khái niệm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của HQKD, cụ thể như sau:
1.2 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh:
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được
mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hố quá trình sản xuất –
kinh doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất
cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lí hố của quá trình được phản ánh qua một
phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh.

Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ HQKD xuất
phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề HQKD và sự hình thành
phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của lịch sử và góc độ nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau,
xuất hiện các khái niệm khác nhau về HQKD:
Có tác giả lại cho rằng: “hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch
tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó”. Quan
điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả
7

TIEU LUAN MOI download :


kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy
nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng ln vận động vì vậy quan điểm
này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Có tác giả lại định nghĩa: “hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo
bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm
của chi phí”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông
qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước
đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh
doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định
nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ
thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi
phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so
với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu
được lợi nhuận.

Có tác giả lại khẳng định: “hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được
trình độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh”.
Quan điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí
kinh doanh, mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được
kết quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả
kinh doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.
Như vậy, HQKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh
8

TIEU LUAN MOI download :


nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
HQKD của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế
nó cần được xem xét tồn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, khơng gian
và thời gian.Về mặt định tính, mức độ HQKD những nỗ lực của doanh nghiệp
và phản ánh trình độ quản lí của doanh gnhiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng
các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của tồn xã hội về kinh tế, chính
trị và xã hội. Về mặt định lượng, HQKD là biểu thị tương quan giữa kết quả
mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả
đó. HQKD chỉ có được khi kết qủa cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này
càng lớn thì HQKD càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng
của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ vói nhau, khơng tách rời nhau, trong đó
hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi truờng
nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế tìm mọi
cách để đạt được mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc
thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội, mơi trường để đạt được mục tiêu
kinh tế.
Về mặt thời gian, HQKD của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kì,

từng giai đoạn khơng được làm giảm sút HQKD của từng giai đoạn, các thời
kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân các doanh nghiệp
khơng được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.Trong thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp, điều này thường không được tính đến là con nguời
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài ngun nhân văn khơng có kế
hoạch, thậm chí khai thác sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên và phá huỷ môi trường. Cũng khơng thể quan niệm rằng cắt bỏ chi
phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và

9

TIEU LUAN MOI download :


thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo mơi trường, tạo cân bằng sinh thái, đầu tư
cho giáo dục đào tạo.
Tóm lại, HQKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói
chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã xác định. HQKD biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh
gnhiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đẻ đạt được kết quả đó
và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo
ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
HQKD là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ... Nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu
quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu
quả. Khi đề cập đến HQKD các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để
đưa ra các định nghĩa khác nhau:

“HQKD được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó”- phản ánh được kết quả với tồn bộ chi phí, coi
HQKD là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí,
chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ mối quan hệ này.
“HQKD là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của
CNXH” cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống
của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh HQKD. Quan niệm
này có ưu diểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không
10

TIEU LUAN MOI download :


ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Lựa chọn quỹ
tiêu dùng để phản ánh hiệu quả là chưa thấy đầy đủ vai trò của tích luỹ là
nhằm phát triển sản xuất, là để có quỹ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Không thể đưa quỹ tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích
hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, phải kết hợp một cách tốt nhất lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài.
Quan điểm thương mại hiệu quả: trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt
động phải tính đến hiệu quả. Ở đây phải phân biệt HQKD và hiệu quả kinh tế
xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết,
phải xác định HQKD thương mại. HQKD là thước đo để cân nhắc lựa chọn
các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh.
HQKD có phần định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng như: lợi
nhuận, mức doanh lợi, hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.... Chỉ tiêu hiệu quả
định tính như: khả năng cạnh tranh, niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh
nghiệp. Không đạt được hiệu qủa kinh doanh thì mục tiêu tối đa hố lợi nhuận
khơng thực hiện được, khơng có HQKD thì doanh nghiệp khơng thể tồn tại,

hoạt động thương mại sẽ bị ngưng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả
kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề xã hội của thương mại trong cơ chế thị
trường không giản đơn. Ở đây, phải tính đến vấn đề mơi sinh, mơi trường, sự
phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính sách kinh tế phải gắn
kiền với chính sách xã hội nhất là đối với vùng kinh tế chậm phát triển, vùng
cao và vùng sâu.
Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các
dối tượng tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt
động theo mục đích chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi
11

TIEU LUAN MOI download :


phạm sẽ không thể tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại có hiệu quả
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại: “HQKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất
định”.
Như vậy, có hai yếu tố để xác định HQKD:
Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao
động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh
tạo ra các kết quả tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài
nguyên, vốn. Thực chất nguồn lực là tồn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm
năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác
nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả

nằm ngồi mục tiêu kinh doanh, thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết
quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ tiêu cụ thể như sản lượng
hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận... hoặc là kết quả trừu tượng
như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí ...
Dựa vào hai yếu tố trên, HQKD được xác định là đại lượng so sánh
giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu
vào (chi phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả
là một tỷ số so sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh
12

TIEU LUAN MOI download :


của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hố
kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hố chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực
xác định.

Có hai cách xác định HQKD:
HQKD = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào
Công thức trên phản ánh mức tuyệt đối của phần gia tăng khi sử dụng
toàn bộ yếu tố đầu vào để làm ra toàn bộ kết quả đầu ra.
HQKD = Kết quả đầu ra/Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng,
tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp...
Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay....
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ
tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Nó
phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì được bao nhiêu

đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ HQKD của doanh
nghiệp càng lớn.
HQKD có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo
HQKD = Yếu tố đầu vào/Kết quả đầu ra
Công thức phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để
có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (hoặc vốn)
ở đầu vào. Chỉ tiêu này càng thấp thì HQKD của doanh nghiệp càng cao.
13

TIEU LUAN MOI download :


HQKD ngày càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, cần hiểu HQKD một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối
quan hệ khăng khít nhưng cũng có mâu thuẫn. Doanh nghiệp khơng thể vì lợi
ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế quốc
dân. Có thể nói, doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế, Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh
nghiệp với lợi ích của tồn xã hội.
Cần phân biệt giữa hiệu quả với kết quả và hiệu suất để tránh việc
nhầm lẫn dẫn đến đánh giá sai hoạt động kinh doanh.
Kết quả là sự phản ánh kết cục cuối cùng của đối tượng nghiên cứu.
Trong doanh nghiệp sau một thời gian làm việc hoặc sau một chu kỳ kinh
doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là một khối lượng
cơng việc hồn thành, một lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh thu bán hàng,
lợi nhuận...
Hiệu suất là việc đánh giá cường độ hoạt động của đối tượng nghiên

cứu. Theo từ điển giải nghĩa kinh tế- kinh doanh, xuất bản năm 1996, hiệu
suất (productivity) là tương quan giữa đầu ra hay giá trị sản xuất ra trong một
thời gian nhất định và số lượng yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất được
đầu ra ấy.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả và hiệu suất là hai chỉ
tiêu kinh tế có quan hệ nhân - quả, hiệu quả có thể là kết quả của hiệu suất
nhưng nhiều khi hiệu quả không là kết quả của hiệu suất, chẳng hạn hiệu suất
14

TIEU LUAN MOI download :


sử dụng TSCĐ là so sánh doanh thu (giá trị sản lượng)/Ngun giá bình qn
TSCĐ, chỉ tiêu này có thể cao nhưng khơng có hiệu quả. Do TSCĐ đó có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm nhưng lại tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên vật
liệu... làm cho giá thành sản phẩm cao, việc bán sản phẩm sẽ bị lỗ.
1.3 Mục đích và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
1.3.1 Mục đích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh cũng đều theo
đuổi mục tiêu bao trùm và lâu dài đó là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau. HQKD cho biết
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào và phản ánh trình độ cơng nghệ, quản
lí...của doanh nghiệp. Dựa vào phân tích HQKD, dựa vào phân tích hiệu quả
của mình. Doanh nghiệp có cách nhìn sâu sắc về điểm mạnh, điểm yếu trong
kinh doanh, để từ đó phân tích các nhân tố, đưa ra các phương pháp thích hợp
trên cả hai phương diện: tăng kết quả, giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao thì doanh nghiệp

càng có khả năng tạo ra kết quả nhiều hơn với cùng một quy mô đầu vào. Đây
cũng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối
đa. Mà trong điều kiện hiện nay muốn tồn tại phát triển khơng cịn con đường
nào khác là phải đạt được lợi nhuận ngày càng cao, vì chỉ có vậy doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất theo chiều rộng cũng như theo
chiều sâu, trên thực tế sự sụp đổ của lí thuyết Keynes, sự giảm phát ở những
doanh nghiệp do không quan tâm tới hiệu quả là một minh chứng rõ ràng.

15

TIEU LUAN MOI download :


Trong thời kì sản xuất bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ
tiêu, mệnh lệnh do nhà nước đề ra và chỉ quan tâm đến sản lượng chứ không
quan tâm đến hiệu quả hay chất lượng. Việc sử dụng và quản lí thiếu khoa
học các yếu tố đầu vào đã gây nên tình trạng thiếu hiệu quả trầm trọng. Đây là
ngun nhân chính gây ra tình trạng lạc hậu, thụt lùi của nước ta so với khu
vực và thế giới.
Do đó xét trên cả lí luận và thực tiễn, phạm trù HQKD đóng vai trị
quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra giải
pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất nhằm đạt được mục tiêu
lợi nhuận tối đa. Với tư cách là công cụ đánh giá, so sánh phân tích kinh tế
phạm trù HQKD khơng chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung
tình hình sử dụng các nguồn lực đầu vào trong hoạt động của doanh nghiệp
mà cịn sử dụng để đánh giá trình độ các yếu tố đầu vào cũng như từng bộ
phận cấu thành trong doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của phạm trù hiệu quả
như phương mà là còn một mục tiêu cần đạt được.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Việc nâng cao HQKD có ý nghĩa ngày càng lớn trong điều kiện hiện

nay. Đây không là công cụ, mục tiêu của riêng doanh nghiệp mà còn mang ý
nghĩa lớn đối với toàn xã hội.
*Đối với nền kinh tế quốc dân.
HQKD đem lại cho nền kinh tế một sức mạnh vững chắc trong cơ chế
thị trường. Chúng ta biết rằng một nền kinh tế chỉ dược coi là mạnh khi mỗi tế
bào doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Thật vậy nguồn
lực khan hiếm trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại trong vài
thập kỉ gần đây, bản thân doanh nghiệp cũng thấy rằng họ phải chi trả nhiều
hơn cho cùng một yếu tố đầu vào của sản xuất. Tóm lại HQKD càng được
nâng cao thì càng tạo điều kiện cho quốc gia sự phân bố và sử dụng một cách
hợp lí các nguồn lực của mình tạo đà đua nền kinh tế lên tầng cao mới.
16

TIEU LUAN MOI download :


*Đối với doanh nghiệp.
HQKD hay nói trực tiếp là lợi nhuận thu đuợc xét về mặt kinh tế mà
nói Đây chính là các nguồn lực chính nhằm tái sản xuất mở rộng, nâng cao
đời sống cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp lấy
HQKD làm cơ sở đánh giá việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hợp lí hay
khơng để từ đó có phuơng pháp phối hợp các yếu tố nhằm đạt được kết quả
cao nhất. Chính điều này quyết định sự thành cơng hay thất bại trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi hoạt
động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh
nghiệp phải tiến hành kinh doanh tạo ra sản phẩm sao cho phù hợp với thị
hiếu và đáp ứng đủ nhu cầu. Việc sử dụng tiết kiệm và vận hành có hiệu quả
q trình sản xuất sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy nâng cao HQKD chính là địi hỏi khách quan để chính doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đồng

thời là căn cứ quan trọng và chính xác nhất để doanh nghiệp đánh giá được
thực lực của mình và giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn
đặc biệt trong cơ chế thị trường.
* Đối với người lao động.
HQKD là động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, luôn
quan tâm đến hiệu quả lao động của mình và như vậy sẽ đạt được hiệu quả
cao. Nâng cao HQKD đồng nghĩa với nâng cao đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp do đó tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất góp
phần nâng cao HQKD.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là rất phức tạp.
Do vậy không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần thiết phải đưa ra
hệ thống cá chỉ tiêu.
17

TIEU LUAN MOI download :


1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có thể được
đánh giá qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.4.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ
quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư,
với mục đích tăng cường kiểm sốt và bảo tồn vốn phát triển. Khi phân tích
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản

trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho tăng
trưởng doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới
mức vốn điều lệ thì HQKD thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hút vốn. Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào
cũng thuận lợi vì có thể do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở
hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu
này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ
thể. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

1.4.1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản

18

TIEU LUAN MOI download :


×