Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xây dựng và quản lý tiền lương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.91 KB, 100 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không những đối
với người lao đông mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp
và toàn xã hội. Tiền lương là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước . Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của Nhà nước
kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao
động về kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp .
Đối với người lao động , tiền lương là một khoản thu
nhập cơ bản và quan trọng nuôi sống bản thân người lao
động và gia đình họ .Còn đối với doanh nghiệp tiền lương
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng
nó luôn được đặt ra như một vấn đề cấp thiết và quan trọng
đối với các doanh nghiệp .Chính sách tiền lương đúng đắn
và phù hợp đối với doanh nghiệp .Thì có thể phát huy
được tính sáng tạo năng lực quản lý ,tinh thần trách nhiệm
ý thức và sự gắn bó của người lao động đối với doanh

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp .Từ đó mới có thể phát huy nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh .
Chính vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương
đúng đắn , chặt chẽ sẽ góp phần giảm bớt một phần không
nhỏ chi phí sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương
trong quá trình hoạt động quản trị nhân lực của doanh


nghiệp nên công tác tiền lương luôn luôn là một trong
những công tác quan trọng của doanh nghiệp và nó thu hút
sự chú ý , quan tâm , nghiên cứu tìm hiểu của các nhà quản
lý doanh nghiệp .
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề tiền
lương cả về lý thuyết và thực tiễn nhằm tìm ra các phương
pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản
lý quỹ tiền lương để khuyến khích động viên người lao
động tích cực làm việc . Song trong thực tiễn công tác tiền
lương trong các doanh nghiệp vẫn còn những vấn đề chưa
hợp lý với tất cả những vấn đề , lý do nêu trên mà em lựa

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ
tiền lương “
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty vật liệu xây
dựng Cẩm Trướng ,em đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động
công tác tiền lương trong hệ thống các chính sách , biện
pháp nhằm khuyến khích người lao động , kết hợp với sự
lựa chọn các phương pháp hợp lý về tăng cường công tác
quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp ,để từ đó đưa ra
các kiến nghị nhằm “Hoàn thiện công tác xây dựng và
quản lý quỹ tiền lương“

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
PHẦN I - PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY

DỰNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
I/Một số khái niệm và bản chất tiền lương:
1. Tiền công:
Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà
doanh nghiệp trả cho người lao động, nhưng hiện nay theo
cách dùng phổ biến, tiền công là thù lao cho những ngưởi
lao động không co sự giám sát (ngày, tuần, tháng).
2.Tiền lương:
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần thu
nhập quốc dân được nhà nước trả cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà người đó cống
hiến cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem là giá
cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
do người sử dụng lao động trả cho người lao động khi

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
người lao động hoàn thành một công việc nhất định. Tiền
lương bao gồm:
- Tiền lương danh nghĩa (L
dn
) là tiền mặt nhận được
trên sổ sách, nó chưa phản ánh đúng thực trạng cuộc
sống của người lao động chưa tính đến giá cả hàng
hoá và tỷ lệ lạm phát.

- Tiền lương thực tế ( L
tt
) biểu hiện bằng số lượng
hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động
mua dược bằng tiền lương danh nghĩa. Như vậy,
tiền lương thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc
sống của người lao động, nó kể đến sự biến động
của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.
Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế,
đây chính là động lực thúc đẩy người lao động hăng hiái
làm việc, nâng cao năng suất lao động.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.Chức năng của tiền lương:
Tiền lương được trả cho người lao động khi họ hoàn
thành một công việc nào đó do người sử dụng lao động
giao. Số tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào số
lượng công việc, chất lượng công việc cũng như những quy
định khác của Nhà Nước về tiền lương. Do vậy tiền lương
mang một vai trò quan trọng có nhiều ý nghĩa, ngoài các
mục đích tiền lương là khoản thu nhập cơ bản nuôi sống
bản thân người lao động và gia đình họ, kích thích tinh thần
lao động…tiền lương còn thực hiện các chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
tiền lương phải bù đắp được các hao phí về thể lực trí lực
của người lao động, góp phần nâng cao tay nghề, tăng tích
luỹ cho gia đình người lao động.

- Kích thích người lao động: Tiền lương phải đảm bảo
sự tác động vào lực lượng lao động ở các ngành, các khu
vực và các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng
chính sách tiền lương để thu hút người lao động đến các

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố lại
lao động.
Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lương kích
thích lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích lao
động làm việc ở những công việc đòi hỏi tay nghề cao, co
tính độc hại, nặng nhọc.
-Chức năng thanh toán: người lao động sử dụng tiền
lương để mua sắm các vật dụng đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình.
-Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, hao phí sức
lao động mà người lao động bỏ ra để hoàn thành công việc,
kết thúc công việc. Họ phải nhận được một khoản tiền
tương xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra để hoàn
thành công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân
phối theo lao động.
4.Bản chất của tiền lương:
Sức lao động kết hợp với đối tượng, tư liệu lao động
hợp lại thành quá trình lao động. Tiền lương mà người lao

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

động nhận được do quá trình lao động của họ phải bù đắp
được sự hao phí về thể lực và trí lực mà người lao động bỏ
ra trong quá trình lao động. Việc trả lương cho người lao
động được tính toán một cách chi tiết trong hoạch toán
kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao
đời sống cho người lao động. Tiền lương phản ánh mối
quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà
nước là đại diện với người lao động.
Tiền lương, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính
đúng, tính đủ giá trị sức lao động dựa trên sự hao phí sức
lao động và hiệu quả lao động. đó là các yếu tố đảm bảo
quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu ăn, ở,
mặc… việc trả lương cho người lao động không phân biệt
độ tuổi giới tính, tôn giáo mà trả theo số lượng và chất
lượng lao động bỏ ra để hoàn thành công việc có tính đến
các yếu tố nặng nhọc, độc hại , lạm phát vv.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
5.Nguyên tắc của tiền lương :
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lương phải
tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
a/Trả lương ngang nhau cho người lao động có sự hao
phí sức lao động như nhau. Nguyên tắc này được dựa trên
quy luật phân phối theo lao động. Cụ thể trong điều kiện
như nhau, công việc giống nhau (cả về số lượng và chất
lượng) thì người lao động được hưởng mức lương như
nhau.
Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ

để thực hiện triệt để và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi
cuộc cách mạng thàng 8 thành công. Điều này thể hiện rõ
tính ưu việt của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Khi trả lương không phân biệt độ tuổi, tôn giáo, giới
tính , thành phần dân tộc, bản thân và gia đình đối với
những người thực hiện công việc như nhau và cùng được
kết quả giống nhau. đây là nguyên tắc qyuan trọng nhất của

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tiền lương, nó có tác dụng kích thích người lao động hăng
hái tham gia sản xuất góp phần tăng năng suất và hiệu quả.
b.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động thực tế của
các doanh nghiệp phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bùnh quân. đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức
tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giá thành, giảm
giá bán và tăng tích luỹ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c/Đảm bảo mối quan hệ thích hợp giữa những người
làm các ngành, nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
do điều kiện lao động ở các ngành khác nhau, tính phức tạp
về kỹ thuật dẫn đến sự hao phí về thể lực và chí lực khác
nhau. Do đó, khi trả lương cần phải xem xét đến các yếu tố
như điều kiện lao động, mức độ nặng nhọc, độc hại từ đó
có chính sách tiền lương thích hợp.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6/Các hình thức trả lương trong doanh

nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, vào điều kiện sản xuất để lựa chọn
hình thức trả lương thích hợp, đúng đắn, đầy đủ cho người
lao động. Hiện nay có các hình thức trả lương sau:
a/Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này
đượ áp dụng cho những công việc không tính được kết quả
lao động cụ thể, nó được thể hiện theo các thang, bậc lương
do Nhà nước quy định và được trả theo thời gian làm việc
thực tế. Hình thức này áp dụng chủ yê4ú cho khu vực hành
chính sự nghiệp, những người làm công tác nghiên cứu
quản lý, sửa chữa thiết bị, những người làm trong dây
truyền công nghệ nhưng lại không tính được định mức. Trả
lương theo thời gian có hai loại:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:
là hình thức trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào
bậc lương và thời gian làm việc thưc tế không tính đến thái
độ và kết quả công việc.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Ngoài tiền lương theo thời gian đơn giản, người lao
động còn được nhận một khoản tiền thưởng do kết quả tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm vật tư.
Tiền lương trả theo thời gian đơn giản được tính:
L
tt

= L
cb
x T
L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động được nhận.(nghìn
đồng )
L
cb
tiền lương cấp bậc tính theo thời gian đơn giản (nghìn
đồng/ngày )
T : thời giian lao động thực tế (ngày).
b/ Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền
lương mà người công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn
giá sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lượng :

12

=
×
n
i
ii
GS
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
L

sp
=
L
sp
: Là tiền lương theo sản phẩm (nghìn đồng)
S
i
: số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
G
i
: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i ( nghìn
đồng /1sản phẩm )
n : Số lượng sản phẩm .
Hình thức này gồm sáu chế độ :
H Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp .
T Tiền lương theo sản phẩm tập thể.
T Chế độ trả lương khoán.
C Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
C Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
C Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Ưu điểm : Là phương pháp trả lương có tính khoa
học ,căn cứ vào sản phẩm làm ra của người lao động ,có tác
dụng kích thích mạnh mẽ người lao động ,là cơ sở để xác

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
định trách nhiệm của mỗi người ,thúc đẩy doanh nghiệp cải
tiến tổ chức sản xuất , tổ chức lao động , tổ chức quản lý .
Nhược điểm : Việc xây dựng định mức là rất khó ; khó

xác định được đơn giá chính xác,khối lượng tính toán phức
tạp ,dễ chạy theo số lượng không chú ý đến chất lượng .
7/ Vai trò của tiền thưởng :
-Đối với ngưòi lao động :
Tiền lương kích thích vật chất và tinh thần người lao
động ,giúp họ tăng cường nghiên cứu ,cải tiến kỹ thuật tăng
năng suất lao động .
Tiền lương là khoản thu nhập chính nuôi sống bản thân
và gia đình họ,tăng tích luỹ.
-Đối với người Nhà nước :
Sử dụng tiền lương như một chính sách quản lý vĩ
mô,một đòn bẩy quan trọng điều tiết nền kinh tế quốc
dân ,điều tiết lao động bằng việc tăng tiền lương, phụ cấp
khuyến khích lao động đến vùng sâu ,vùng xa,vùng khó
khăn.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Đối với các doanh nghiệp :
Sử dụng chính sách tiền lương để thu hút lao động có
tay nghề cao vào doanh nghiệp.
II>Phương pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ,ý nghĩa,vai trò,kết cấu
quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
1/ Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương
ở các doanh nghiệp :
Theo quy định mới hiện nay ,Nhà nước không trực tiếp
quản lý tổng quỹ lương của doanh nghiệp ,doanh nghiệp tự
xây dựng quỹ lương của mình.
a/Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào số tiền

lương bình quân và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân cấp
bậc chức vụ của kỳ báo cáo và tiến hành phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới tiền lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số
lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ lương kỳ kế
hoạch:
Q
tlkh
= TL
1
x T
1

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TL
1
= TL
0
x I
TL1
Q
TLKH
: Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng)
I
TL1
: Chỉ số tiền lương kỳ kế hoạch.
TL
0

: Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)
TL
1
: Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng)
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (ngưòi).
Trước đây doanh nghiệp thường áp phương pháp này
để tính quỹ lương, sau đó trình lên Nhà nước việc tăng hay
giảm quỹ lương là do cấp trên xét duyệt .
b/ Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào đơn
giá sản phẩm :
Từ cuối năm 1990,theo quyết định của Chủ tịch Hội
Đồng Bộ Trưởng – quyết định 317 ngày 1/9/1990 , có một
số thay đổi về tiền lương như sau các doanh nghiệp tự xây
dựng quỹ tiền lương của mình dựa vào đơn giá tiền lương
có điều chỉnh tuỳ thuộc vào biến động thị trường.

16

=
×=
n
i
iiTLKH
SPDGQ
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Q

TLKH :
Quỹ

tiền lương kế hoạch theo đơn giá (nghìn
đồng)
ĐG
i
:Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn
đồng)
SP
i
: Số lượng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Phương pháp xây dựng quỹ lương dựa vào đơn giá sản
phẩm căn cứ vào số lượng từng loại sản phẩm để tính tiền
lương từng loại đó sau đó cộng toàn bộ tiền lương của tất
cả các loại sản phẩm sẽ có tổng tiền lương .
Ưu điểm: Phương pháp này cho ta xác định quỹ lương
dựa vào đơn giá ,sản lượng dễ tính ,đơn giản.Chỉ cần thống
kê.
Sản lượng năm kế hoạch và đơn giá mà doanh nghiệp
xây dựng là có thể xác định được.
Nhược điểm: Chưa tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ
tính đến sản phẩm đầy đủ. Do đó, khi số sản phẩm dở dang
quá nhiều, số chênh lệch sản phẩm làm dở dang tăng lên
theo kế hoạch, làm cho chi phí lao động cũng tăng lên. Vì
vậy quỹ tiền lương cũng tăng theo.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

c/Phương pháp tăng thu từ tổng chi:
Thực chất của phương pháp này là lấy tổng thu trừ
tổng chi phần còn lại sẽ được chia đều làm 2 phần: Quỹ
lương và các quỹ khác. Phương pháp này được dùng phổ
biến nhất mà mọi doanh nghiệp có thể làm được:
Q
TL
+ K = ( C+V+m ) - (( C
1
+ C
2
) + Các khoản nộp)
Q
TL
+ K: Quỹ tiền lương và quỹ khác ( nghìn đồng )
C + V + m: Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi bán
hàng trên thị trường ( nghìn đồng )
C
1
: Chi phí khấu hao cơ bản.
C
2
: Chi phí vật tư, nguyên liệu, năng lượng ( nghìn
đồng )
d/Tính theo chi phí lao động :
Phương pháp này dựa vào lượng lao động chi phí
( tính theo giờ mức) của từng loại sản phẩm trong kỳ kế

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoạch và xuất lương giờ bình quân của từng loại sản phẩm
để tính lương của từng loại sản phẩm rồi tổng hợp lại:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch (nghìn đồng)
S
GT
: Lượng lao động chi phí của sản phẩm ( giờ
công ).
T
i
: Suất lương giờ bình quân sản phẩm.
2/Phương pháp giao khoán quỹ tiền lương
của doanh nghiệp:
Giao khoán quỹ tiền lương thể hiện với một chi phí
tiền lương nhất định đòi hỏi người lao động phải hoàn
thành một khối lượng với chất lượng quy định trong một
thời gian nhất định.
Việc giao khoán quỹ lương kích thích người lao động
quan tâm đến kết quả sản phẩm, tiết kiệm lao động sống và
tự chủ trong sản xuất:

19
gt
n
i
iTLKT
StQ
×=


=
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Q
TLKH
= ĐG
TH
X SL
KH
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lương kế hoạch giao cho đơn vị
( nghìn đồng )
SL
KH
: Sản lượng kế hoạch được giao.
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp cuối cùng.
ĐG
TH
= ĐG
i
+ CF
QL
+ CF
PV

.
ĐG
i
: Đơn giá bước công việc thứ i.
CF
PV
: Chi phí phục vụ cho một đơn vị sản phẩm.
CF
QL
: Chi phí quản lý tính cho một đơn vị sản phẩm.
Sau đó quỹ lương được giao cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ tiến hành chia lương cho người lao động.
3/Phương pháp phân bố quỹ lương trong
các doanh nghiệp hiện nay:
a/Quy trình phân bố:
Với tổng quỹ lương, doanh nghiệp phân bố quỹ lương
cho từng người lao động như sau:

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Trước hết tính tiền lương bình quân cho từng người
trong doanh nghiệp.
- Chia tổng lương làm 2 bộ phận: tiền lương của bộ
phận lao động trực tiếp và tiền lương của bộ phận lao động
gián tiếp.
- Chia lương trong khu vực trực tiếp và gián tiếp ( tính
theo đồng/tháng/người ), xác định mức tiền lương bình
quân từng người ở từng khu vực.
- Cuối cùng là so sánh thu nhập tiền lương giữa lao

động trực tiếp và lao động gián tiếp, kỳ trước và kỳ sau,
đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân kỳ sau cao hơn
kỳ trước. Tốc độ tăng năng suất lao động phải đảm bảo cao
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
b/Phương pháp chia cho cán bộ công nhân viên.
- Đối với lao động gián tiếp:
Lâu nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lương theo
bảng lương quy định thống nhất của Nhà nước, tuy giữa

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các doanh nghiệp có nhiều phương pháp chia lương khác
nhau, song nhìn chung ở nhiều doanh nghiệp về thực chất
lương của cán bộ gián tiếp vẫn thấp. Để khắc phục bộ máy
cồng kềnh làm việc kém hiệu quả làm cho tiền lương của
bộ phận quản lý giảm và không đảm bảo sử dụng lao động
có hiệu quả, người ta áp dụng phương pháp giao khoán quỹ
lương cho bộ phận lao động quản lý theo một đơn giao
khoán. Với phương pháp này đã kích thích các phòng ban
giảm bớt số người làm việc và nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động hiện có.
Đối với lao động trực tiếp, có 2 hình thức trả lương
hay được áp dụng là: trả lương theo sản phẩm và trả lương
theo thời gian:
+ Trả lương theo thời gian: Tiền lương người lao động
nhận được căn cứ vào thời gian thực tế làm việc của người
lao động, mức tiền lương cho một đơn vị thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm: tiền lương người lao động
nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản

phẩm hoàn thành.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trong đó:
Tl
SP
: Tiền lương theo sản phẩm ( nghìn đồng )
SL
i
: Sản lượng sản phẩm.
ĐG
i
: Đơn giá tiền lương loại sản phẩm i.
n : Số loại mặt hàng sản xuất.
Ưu điểm: Kích thích người lao động làm việc, thúc
đẩy doanh nghiệp cải tiến công nghệ, tổ chức lao động, tổ
chức quản lý.
Nhược điểm: Rất khó xác định đơn giá một cách chính
xác, việc tính toán rất phức tạp.
4/Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp :
Để quản lý tốt quỹ tiền lương, người ta phải phân chia
quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành các bộn phận khác
nhau nhằm mục đích xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng

23
i
n

i
iSP
DGSLTL
×=

=
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đến tổng quỹ lương ở những bộ phận này từ đó tìm ra các
biện pháp quản lý tiền lương được tốt hơn:
Quỹ lương cơ bản bao gồm: Tất cả tiền lương được
tính theo chế độ chính sách, thang bảng lương Nhà nước
quy định và xí nghiệp xây dựng, quỹ lương cơ bản thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Quỹ lương cơ bản có tác dụng đảm bảo cuộc sống cho
người lao động ở mức tối thiểu góp phần tái sản xuất sức
lao động của người lao động.

24
Quỹ tiền lương
Quỹ
lươ
ng

bản
Quỹ
lươ
ng
biến

đổi
Quỹ
thưởn
g
Quỹ
phúc
lợi
Quỹ
trợ
Cấp
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quỹ tiền lương biến đổi là phần tiền lương tính cho
người lao động gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại các thời điểm. Quỹ lương biến đổi phụ
thuộc chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần quỹ lương này thường chiếm tỷ trọng ít
hơn so với phần quỹ lương cơ bản.
Quỹ phúc lợi: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động ngoài phần lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân làm
cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần.
Quỹ tiền thưởng là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động ngoài tiền thưởng, trợ cấp nhằm mục
đích nâng cao năng suất lao động.
Quỹ trợ cấp: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động ngoài tiền lương, thưởng. Tiền trợ cấp cho
người lao động hiện nay gồm: trợ cấp khó khăn, trợ cấp
sinh đẻ, trợ cấp ốm đau .v.v.


25

×