Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.87 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ - VIỆT MỸ (PSU)
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HẢI VÂN

GVHD

: Ths. LƯU THỊ THU HƯƠNG

SINH VIÊN : NGUYỄN NGỌC ANH THƯ
LỚP

: K24PSU-QNH

MSSV

: 24202403652

Đà Nẵng, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xác nhận rằng Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả công việc của tôi và được
sự hướng dẫn của Cô Lưu Thị Thu Hương. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả
nghiên cứu trong Khóa luận là trung thực.
Tơi hiểu rằng Khóa luận này có thể được sao chép và/hoặc được giao tiếp chỉ
một mục đích duy nhất là phát hiện đạo văn. Tơi hiểu và cam kết rằng nếu tôi vi


phạm cam kết, tôi sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành của Trường Đại học Duy
Tân (DTU).

Đà Nẵng, ngày.…. tháng .…. năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Anh Thư


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh Hải Vân, phòng Quản Trị Tín Dụng và đặc
biệt là anh Mai Đình Huy - trưởng phịng Quản Trị Tín Dụng đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập tại ngân hàng. Em đã thu thập được rất nhiều kiến
thức về ngân hàng nói chung và quy trình kinh doanh nói riêng cũng như học hỏi về
kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp của mọi người tại ngân hàng.
Điều đó cũng giúp ích rất nhiều để em chuẩn bị hành trang cho tương lại.
Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Lưu Thị Thu Hương,
người đã chỉ dạy tận tình để em có thể hồn thiện tốt bài khóa luận này.
Trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận, do bản thân cịn hạn chế về
kinh nghiệm và kiến thức nên còn xảy ra nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cơ và các
anh chị tại đơn vị thực tập đóng góp ý kiến để em có thể hồn thiện tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Anh Thư


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


DANH MỤC VIẾT TẮT
BIDV
BIDV Hải Vân
DSCV
DSTN
DNBQ
TG
TCKT
ĐCTC
TCTD
GDKH
QLRR
GTCG
TSĐB
HTTVV
HTTTL
GCN
PGĐ
TD
KHCN

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Hải Vân
Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tiền gửi
Tổ chức kinh tế
Định chế tài chính
Tổ chức tín dụng
Giao dịch khách hàng
Quản lý rủi ro
Giấy tờ có giá
Tài sản đảm bảo
Hình thành từ vốn vay
Hình thành trong tương lai
Giấy chứng nhận
Phó giám đốc
Tín dụng
Khách hàng cá nhân


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động cho vay là dạng hoạt động vô cùng quan
trọng mang lại lợi nhuận trực tiếp đối với các ngân hàng thương mại Tuy nhiên,
hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Chính vì vậy, các ngân hàng
thương mại ln chú trọng đến phát triển hoạt động cho vay với mục đích ổn định
và phát triển ngân hàng, ngồi ra cịn đảm bảo việc cung ứng nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyên
thống chỉ tập trung cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, chính điều này đã tạo

ra sự cạnh tranh khốc liệt làm cho múc sinh lợi bị giảm đi đáng kể, trái lại hoạt động
cho vay cá nhân lại có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ và ngày càng đem lại hiệu quả
cao cho các ngân hàng. Trong xu thể hội nhập quốc tế, hệ thống các ngân hàng đang
cạnh tranh và hướng tới việc đây mạnh các sản phẩm tín dụng cho khách hàng cá
nhân. Việc phục vụ KHCN sẽ đảm bảo cho ngân hàng có được một thị trường khai
thác rộng lớn, giảm áp lực cạnh tranh và giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh
cao. Cũng vì lẻ đó BIDV Hải Vân cũng đang nổ lực xác định hướng đi an toàn hiệu
quả. Nắm bắt được nhu cầu tín dụng của khách hàng trên địa bàn Đà Nẵng, BIDV
đã đưa ra được nhiều sản phẩm bán lẻ (cho vay KHCN) phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
Do đó tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hải Vân những năm
vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ song nó vẫn cịn chứa đựng
nhiều tồn tại cần được khắc phục. Để hoạt động ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, hạn chế thấp nhất các rủi ro cho vay, BIDV Hải Vân cần đặc biệt quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân trong thời gian tới. Điều
này có ý nghĩa bao hàm cả việc nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh
tranh, hội nhập với khu vực và thế giới.
Chính từ lý do quan trọng trên, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích
tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hải Vân”.


8
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
-

thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trang hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hải

-


Vân
Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của

BIDV Hải Vân.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh
-

Hải Vân Tại thời điểm 20219, 2020, 2021 như thế nào?
Giải pháp nào được đưa ra để nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay KHCN của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hải Vân?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP BIDV, chi nhánh Hải Vân
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP BIDV, Chi nhánh Hải Vân
Phạm vi thời gian: Các báo cáo kết quả hoạt động cho vay KHCN, trong
khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu, thông tin được được thu thập gồm
các báo cáo của ngân hàng. Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo các nguồn tài liệu
tìm kiếm được qua sách báo, nghị định, thơng tư... của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước và BIDV Việt Nam liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Sau khi đã thu thập đầy đủ số liệu, tiến hành
phân loại, chọn lọc các số liệu, chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh doanh để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi tổng hợp số liệu, tiến hành làm sạch
và đưa vào phân tích để đưa đến kết luận cuối cùng sao cho số liệu có độ
chính xác nhất.
6. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương
mại.


9

Chương 2: Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
BIDV Hải Vân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
BIDV Hải Vân.


10

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay

Khái niệm về cho vay của NH thương mại được định nghĩa như sau:”Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn
trả cả gốc và lãi”.[1]

Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng mở rộng, đòi hỏi ngân hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ. Mục
tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên
cơ sở đảm bảo an toàn. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách
hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng
thương mại. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn
và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận.
Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả
nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH cho
vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hồn trả nợ. Nhờ đó,
NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế

phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phát triển. Đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục


11

đích cụ thể trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức
này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân
hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của

ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở
hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp
ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng
khơng được hồn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả
của ngân hàng.
 Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Q trình cung

ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế sẽ làm
tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực
đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngồi ra do tính chất vận động của vốn tín
dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật
tư hàng hoá tƣơng đƣơng cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền
vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo
đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín
chấp.
1.1.3. Phân loại cho vay
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3.2. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay phục vụ SXKD: Ngân hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp hay các
công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án
sản xuất.


12


- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho các cá nhân hay hộ gia đình vay để đáp
ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận
chuyển…
1.1.3.3.

Theo hình thức bảo đảm
- Cho vay đảm bảo có bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như

cầm cố, thế chấp, hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.Trong nhiều
trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý
do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả
nợ cho NH. Những biến cố khơng mong đợi có thể gây ra cho NH những tổn thất
lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài
sản đảm bảo khi nhận tín dụng của NH yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, NH muốn
có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay đều phải có tài
sản đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo khơng bằng tài sản: Cho vay khơng có tài sản đảm bảo là việc

cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà khơng có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. Cho vay khơng có tài sản
đảm bảo thơng thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền
thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xun có lãi… Tuy
nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các NH, NH cần thẩm
định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.3.4.

Theo tính chất hoàn trả
- Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi vay
chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.

- Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay khơng phải là
người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá trị cịn thời hạn thanh tốn hoặc thực hiện nghĩa vụ bao
thanh toán.


13

1.1.3.5.

Theo phương thức hồn trả
- Cho vay trả góp: Vốn vay được trả làm nhiều kỳ, được góp lại khi nào đủ nợ gốc và
lãi theo hợp đồng tín dụng được kết thúc.
- Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn thanh tốn.
- Cho vay hồn trả theo u cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của bên cho cho vay

hoặc bên đi vay.
1.1.3.6.
Theo hình thức cho vay
- Cho vay theo món: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân
hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay theo món cũng gọi là cho vay
từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cho
một mục đích sử dụng vốn cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà doanh nghiệp chỉ cần làm đơn
xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả
nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn
thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân hàng xác định hạn mức tín
dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản cho vay để theo dõi việc vay
và trả nợ.
- Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay

1.1.4.

đồng tài trợ và các loại cho vay khác.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản
mục cơ bản của tài sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hồn thiện
với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà
thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn lớn
hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt
gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung vốn lưu động tức là
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn ngắn hạn.
Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng cao hơn, có thể coi như bộ phận đảm
bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường
đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa


14

có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên
có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng.
Vì vậy, chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và
dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân
hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về
vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì có ưu thế cạnh tranh hơn thị
trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng
hình thức hợp vốn, hợp đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa
đa dạng hóa các khoản mục tài sản có của mình. Song đối với các khoản vay với
thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay
vốn, ngân hàng cũng phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả

năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì
việc cân đối nguồn cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài
hạn có thể được ưu tiên hơn.
Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo
lập được mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khác như: mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh tốn hộ, bảo lãnh,... Về phía khách hàng sẽ hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân
hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo
mối quan hệ ngày càng bền vững giữa khách hàng và ngân hàng như vậy góp phần
làm cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách
dự phòng. Nhà nước ủy quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy
động vốn đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong
dân chúng không chỉ ở hoạt động cho vay mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ
phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất
cho ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của nó


15

phải tuân thủ nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào
việc hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại.
1.1.5.

Vai trò của hoạt động cho vay
Với chức năng là một trung tâm tài chính, ngân hàng đã biến tiết kiệm thành
đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh
doanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt động

này tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Giúp cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín
dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều ngân hàng thương mại mới được
thành lập. Ngành ngân hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Đòi hỏi
các ngân hàng nâng cao trình độ quản lý và cơng nghệ ngân hàng. Đồng thời chất
lượng tín dụng ln được quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân
hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là việc thu hút vốn để mở rộng
cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt
động cho vay là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các ngân hàng quan
tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân
hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.



Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay.


16

Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên, nếu
ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu
và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng

của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao, đặc biệt đối với các
khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng
tăng lên.
Ngồi thu từ lãi, ngân hàng cịn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…
Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện
nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì
vậy, ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trị chủ đạo cung cấp
vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ
chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng
doanh nghiệp có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng
và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai, chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành
mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có ý nghĩa
là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp
ứng u cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.


17

Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt

động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động
các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho
vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự
án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng đã
đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều
năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.
Thứ tư, thơng qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát
triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được
nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng
cho mục đích này ngày càng có tính chun nghiệp, minh bạch và hiệu quả. Góp
phần hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần
cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có
định hướng.
1.2.

Cơ sở Lý luận về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại


18

1.2.1.1. Khái niệm khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân là một người đã, đang, sẽ sử dụng dịch vụ và sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc gia đình của họ.
1.2.1.2. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân với mục đích tiêu dùng, hoạt

động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân đó với những điều kiện nhất định được
thỏa thuận trong hợp đồng.
1.3. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
 Thời hạn của các khoản vay ngắn

Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng
với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dựng nhà xưởng… Còn với KHCN,
chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn,
dài hạn hầu như khơng có.
 Khoản cho vay có độ rủi ro cao

Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá
nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật,… thì
ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn tồn.
NHTM ln phải đối mặt với những rủi ro đó, mà cơng tác thẩm định, quản lí khách
hàng lại khơng thể kiểm sốt được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM
trong một thời gian dài trước đây đã rất “ngại” cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện
nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không
nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và cơng tác quản lí rủi ro
ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
 Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn

Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia
đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh
nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN
thường là đơng đảo nhất. Ngồi ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát
sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi


19


nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy
động và làm tốt các cơng tác quản lí có liên quan khác.
 Chi phí thẩm định lớn

Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường
tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay
một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thơng tin cá nhân là rất khó khăn
(thường khơng đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao
để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an tồn cho các món vay.
 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác

Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản
vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi
phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp
chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
1.3.1. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân thường vay các khoản nhỏ lẻ nhằm mục đích sản xuất,
tiêu dùng.


20

1.3.1.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của khách hàng nhằm mục đích sinh hoạt
của gia đình.
- Cho vay trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn 1-5 năm, thường để cung
cấp, mua tài sản cố định, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh có giá trị cao
của hộ gia đình.

- Cho vay dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn 5 năm trở lên, nhằm đáp ứng
nhu cầu của hộ gia đình như sản xuất lớn, mua nhà ở có giá trị cao.
1.3.1.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức dành cho cá nhân có nhu cầu mua sắm tài
sản phục vụ cho sinh hoạt gia đình.
- Cho vay cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng dành cho những cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhằm mục đích hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh như mua sắm
thiết bị máy móc, cung cấp vốn lưu động.
1.3.1.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo

- Cho vay đảm bảo có bằng tài sản: Là hình thức đi vay cầm cố, thế chấp tài
sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh bên thứ ba.
- Cho vay đảm bảo khơng có tài sản: hay cịn gọi là tín chấp, khơng có tài sản
đảm bảo hay sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.3.2. Vai trò và sự cần thiết của cho vay khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: Cho vay cá nhân là
kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng,
buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều cơng ăn việc
làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ
trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.


21

Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: Là một phần của cho vay nói chung,
cho vay cá nhân cũng có vai trị tích cực đối với xã hội. Cho vay cá nhân góp phần
khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn

này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu
quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Cho vay cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.3.2.2. Đối với Ngân hàng
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua cho
vay cá nhân, ngồi việc cho khách hang vay cịn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán
chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh
toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng
điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa
mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh
với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp
khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển cho vay cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá
nhân đơng, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp
rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.


22


1.3.2.3. Đối với khách hàng
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh tốn hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo
léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn
ngân hàng rồi tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hố thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi… Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà,
mua ơ tơ, học tập, du lịch… góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mơ
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn
giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức
kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan



o

Những nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng


23

Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng xây dựng được một
chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp thì sẽ đảm bảo cho ngân hàng phát triển
bền vững. Ngược lại, nếu ngân hàng xây dựng chiến lược không phù hợp có thể dẫn
đến khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
o

Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại của một ngân hàng. Nếu xây dựng một chính sách tín dụng đúng đắn thì
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo cho khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng. Nếu một ngân hàng muốn có chất lượng tín dụng cao thì phải xây dựng
một chính sách tín dụng phù hợp với bản thân ngân hàng.

o

Chất lượng nhân sự:
Kinh tế càng phát triển cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu trình độ
người lao động ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chun mơn nghiệp vụ

giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý, thẩm định và có các biệp pháp
mang lại hiệu quả cao trong việc thu hồi nợ vay sẽ giúp ngân hàng tránh được
những rủi ro trong hoạt động tín dụng.

o

Quy trình tín dụng:
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo
và thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Ở giai đoạn này chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác thẩm định khách hàng, thẩm định dự án,
phương án sản xuất kinh doanh và việc chấp hành các quy định về điều kiện thủ tục
cho vay.
- Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay: việc kiểm tra, giám sát mục
đích sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được các khoản
vay khơng sử dụng đúng mục đích, những khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro


24

- Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong việc thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, nâng cao chất
lượng tín dụng
o

Thơng tin tín dụng:
Trong hoạt động ngân hàng thơng tin tín dụng hết sức cần thiết và là cơ sở để
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm
bảo an tồn và hiệu quả. Thơng tin càng đầy đủ và chính xác thì khả năng ngừa rủi

ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.

o

Kiểm sốt nội bộ:
Thơng qua kiểm tra kiểm sốt giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, từ đó giúp lãnh đọa ngân hàng có đường lối,
chủ trương phù hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những
nhân tố thuận lợi để nâng cao chất lượng tín dụng.

o

Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Với sự phát triển của cơng nghệ thộng tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã
giúp ngân hàng thu nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, từ đó
có những quyết định đúng đắn không bỏ lỡ thời co trong kinh doanh, giúp cho quá
trình quản lý tiền vay và thanh tốn được thuận tiện.

1.3.3.2.

Nhân tố khách quan
• Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội
Thuộc về kinh tế: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một nền kinh tế thì
đều chịu ảnh hưởng từ sự ổn định hay bất ổn định từ môi trường kinh tế đó. Sự tồn
tại và phát triển của cả ngân hàng hay cá nhân đều chịu tác động rất nhiều từ sự biến
động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, người dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai,
nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên do đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân.
Ngược lại, khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, mất ổn định thì phần lớn người
dân chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống bình thường mà khơng nghĩ tơi các

nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng trả nợ. Không chỉ môi trường


25

kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mà môi trường
kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay.
Thuộc về xã hội: Lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị yếu… ảnh hưởng rất
lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Ở nơi mà
có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng
và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác.


Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất
lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều naỳ không chỉ làm đảm bảo an
tồn cho ngân hàng mà cịn cho khách hàng thực hiện giao dịch cũng như ổn định
cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về
tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay KHCN. Nếu các quy
đó hợp lý chặt chẽ, đầy đủ và chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động của ngân hàng và hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Hệ thống các văn bản, các quyết định có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho
vay của ngân hàng nói chung và của KHCN nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định,
hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung
cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa
ngân hàng với khách hàng.




Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh ln là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt
động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lịch vực ngân
hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng
khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của KHCN của một ngân hàng
Sự canh tranh giữa các ngân hàng là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực
nội tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của
mình thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội
trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với đối thủ khác.


×