Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG (POHE)
--------------***--------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 2
Đề tài:
ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỊA BÌNH

Sinh viên thực hiện

: Vũ Thúy Ngân

Mã sinh viên

: 11163663

Lớp

: QTKD Thương mại POHE 58

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Bão

Hà Nội, 05/2020
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực


và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26, tháng 04, năm 2020
Sinh viên
Vũ Thúy Ngân

2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế cùng thầy cô trong Viện
Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE trường Đại học Kinh tế quốc dân lời cảm
ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Trần Văn Bão người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hồn thành báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công ty
TNHH tư vấn thương mại và xuất nhập khẩu Hịa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại cơng ty.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện báo
cáo này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ cơ cũng như quý công ty.

3


MỤC LỤC


4


DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Sơ đồ phạm vi dịch vụ của người giao nhận........................................13
Hình 1.2: Sơ đồ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng..........................18
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Hịa Bình......................................35
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng đối với hàng hóa xuất khẩu.........48
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng đối với hàng hóa nhập khẩu........51
Hình 2.4. Chi phí dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
của cơng ty Hịa Bình.........................................................................58
Hình 2.5. Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của cơng ty Hịa Bình.................................................................58

Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu theo phương thức vận tải........................................38
Bảng 2.2. Tình hình lao động tại cơng ty TNHH Hịa Bình................................40
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn của Cơng ty TNHH Hịa Bình..........................................41
Bảng 2.4: Thị trường vận chuyển của Công ty....................................................42
Bảng 2.5. Tổng sản lượng hàng hố giao nhận thơng qua vận tải biển................55
Bảng 2.6. Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của cơng ty Hịa Bình.................................................................56

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FIFA: liên đoàn quốc tế những hiêp hội của người giao nhận
FIATA: Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới

LCL: hàng lẻ
HB/L: vận đơn do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận cung cấp cho
người gửi hàng
FCL: hàng nguyên container
D/O: lệnh giao hàng
CY: bãi tập kết container
CFS: trạm giao nhận hàng lẻ
B/L: vận đơn

6


LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giao nhận và vận tải hàng hóa là yêu cầu tất yếu của trao đổi,
mua bán hàng hóa, nó là một khâu khơng thể thiếu được trong
q trình lưu thơng, nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Trong kinh doanh ngoại thương, giao nhận và vận tải
hàng hóa càng có vai trị quan trọng, nó ảnh hưởng tới phạm vi
mặt hàng, khối lượng và kim ngạch buôn bán của các quốc gia,
cũng như của các doanh nghiệp. Trước kia, giao nhận có thể do
người kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà vận tải tiến hành. Khi vận
tải và buôn bán quốc tế phát triển, địi hỏi sự phân cơng lao
động và chun mơn hóa trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, vận tải,
giao nhận. Kết quả là giao nhận tách khỏi xuất nhập khẩu và
vận tải, sinh ra các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp, phục vụ
vận tải và buôn bán quốc tế. Các tổ chức này hình thành dưới
dạng các hãng, cơng ty.
Đối với nước ta hiện nay, trong q trình hội nhập kinh tế khu

vực và thế giới, cùng với sự tác động của q trình tồn cầu hóa,
tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp
phần làm cho kinh tế đất nước phát triển nhanh mạnh hòa nhịp
cùng xu thế phát triển của thời đại. Công ty TNHH tư vấn thương mại
và xuất nhập khẩu Hịa Bình là một cơng ty hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu khơng tránh khỏi được sự
cạnh tranh mạnh mẽ, vì vậy công ty luôn quan tâm chú ý để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để phục vụ tốt hơn cho
khách hàng, các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh không
bao giờ là thừa, nhất là trong thời kì hội nhâp hiện nay.Trong q
trình thực tập tại cơng ty, em nhận thấy vấn đề em xin chon đề
tài “ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
7


TNHH TƯ VẤN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÒA BÌNH”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Thơng qua việc phân tích thực trạng năng lực của công ty về
hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của cơng ty ta thấy được các điểm mạnh cũng như hạn chế
của cơng ty, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, phát
huy tối đa điểm mạnh của công ty để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty trong thời gian tới.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Nội dung nghiên cứu: hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Khơng gian: Cơng ty TNHH tư vấn thương mại và xuất nhập khẩu Hịa
Bình
- Thời gian: Năm 2017 – 2019
- Kiến nghị các giải pháp đến năm 2030
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Một số phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Các thơng tin về tình hình
hoạt

động

giao

nhận hàng hóa Việt Nam mấy năm gần đây, số liệu thể hiện
thực trạng của kho bãi, cầu cảng của Việt Nam hiện nay được
thống kê trên Internet, sách báo, các số liệu nội bộ của cơng ty
Hịa Bình.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến từ giảng viên hướng dẫn
và các anh chị trong ngành.
Phương pháp phân tích và tổng hợp từ số liệu cơ bản thu thập
được, tiến hành tổng hợp thông tin theo từng nội dung cụ thể, từ
đó so sánh và đưa ra nhận xét, sau đó kết luận về vấn đề nghiên
8



cứu.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty
Công ty TNHH tư vấn thương mại và xuất nhập khẩu Hịa Bình.
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của công ty Công ty TNHH tư vấn thương mại và
xuất nhập khẩu Hịa Bình.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU
ĐƯỜNG BIỂN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA
1.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa
Q trình vận tải ngoại thương là hoạt động hàng hóa từ tay người bán đến tay
người mua, để quá trình này diễn ra ta phải thực hiên các công việc liên quan đến
q trình vận tải như đóng hàng, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, gửi
hàng, giao cho người nhận ở nơi đến,….Tất cả các công việc này được gọi chung
là “Nghiệp vụ giao nhận – Forwading”. Theo qui tắc mẫu của FIFA (liên đoàn
quốc tế những hiêp hội của người giao nhận) về dịch vụ giao nhận (1), “dịch vụ
giao nhận được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23-5-1997 (2).

“Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu
9


bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên để giao hàng cho người nhận
theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao
nhận khác.” Người kinh doanh dịch vụ giao nhận (a frieght forwarder) là một
người đại lý hoa hồng (commission agent) thay mặt người xuất nhập khẩu thực
hiện các công việc thông thường như bốc dỡ hàng, lưu kho hàng, sắp xếp việc
vận chuyển trong nước, nhận thanh tốn cho khách hàng của mình…
Việc phát triển các phương thức vận chuyển khác nhau trong nhiều năm qua đã
kéo theo việc mở rộng phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận cho tới nay,
người giao nhận đã đóng một vai trị quan trọng trong mậu dịch và vận tải quốc
tế. Trên bình diện quốc tế, các dịch vụ mà người giao nhận đảm bảo nhận bao
gồm từ các cơng việc bình thường và cơ bản như lưu khoang tàu hay khai hải
quan cho đến việc thực hiện trọn gói các dịch vụ trong tồn bộ q trình chuyển
và phân phối. Trong nhiều nước người giao nhận được gọi bằng nhiều tên khác
nhau như “Đại lý hải quan “; “Đại lý khai hải quan”, “Người môi giới hải quan”,
“Đại lý gởi hàng và giao nhận” và trong một sồ trường hợp người hành xử như
“Người vận chuyển chính”; nhưng dù có gọi bằng tên gì đi nữa, người giao nhận
vẫn gọi là người bán dịch vụ.
Tóm lại:
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoăc người làm dịch vụ
giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
1.1.2. Khái niệm về người giao nhận
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận. Người ta

thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận
là “Người giao nhận” – Forwarder, Freight Forwarder. Theo FIATA, “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và
hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực
hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho
trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”. (3) Người giao nhận có thể là chủ
10


hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay
bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo
Luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương
nhân có chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.1.3. Phương thức và nguyên tắc giao nhận
Phương thức giao nhận:
- Giao nhận bằng đường biển là hàng hóa được vận chuyển trong các container
và bằng các phương tiện đường biển trên khắp thế giới. Hình thức giao nhận
hàng hóa này phù hợp cho các lô hàng lớn không nhạy cảm với thời gian.
- Giao nhận bằng đường hàng không là vận chuyển hàng hóa thơng qua một
hãng hàng khơng. Loại phương tiện giao thơng này có thể diễn ra giữa bất kỳ nơi
nào có thể đến được bằng máy bay. Vận tải hàng khơng là hình thức vận chuyển
nhanh nhất nhưng cũng tốn kém nhất, so với vận tải bằng đường biển, đường sắt
và xe tải. Sản phẩm được vận chuyển bằng đường hàng khơng thường là những
thứ có thời gian giao hàng nhạy cảm và có giá trị cao.
- Giao nhận bằng vận tải đa phương thức (còn gọi là vận tải kết hợp) là vận
chuyển hàng hóa theo một hợp đồng duy nhất, nhưng được thực hiện với ít nhất
hai phương thức vận tải khác nhau; người vận chuyển chịu trách nhiệm (theo
nghĩa pháp lý) cho toàn bộ vận chuyển, mặc dù nó được thực hiện bởi một số
phương thức vận chuyển khác nhau (ví dụ bằng đường sắt, đường biển và đường
bộ). Người vận chuyển không phải sở hữu tất cả các phương tiện vận tải, và

trong thực tế thường khơng có; việc vận chuyển thường được thực hiện bởi các
hãng vận tải phụ (được gọi theo ngôn ngữ pháp lý là "người vận chuyển thực tế")
Nguyên tắc giao nhận:
− Có chứng từ hợp lệ để nhận hàng, thanh tốn mọi chi phí cho cảng.
− Phải nhận hàng liên tục trong một thời gian ấn định (do thỏa thuận giữa cảng
và người nhận).
− Hàng phải có ký mã hiệu, trừ trường hợp hàng trần, hàng rời, giao nhận theo
tập quán thương mại quốc tế. Nếu ký mã hiệu sai sót gây sự nhầm lẫn, chậm trễ
cho việc giao nhận hàng hóa giữa cảng và người nhận thì cảng khơng chịu trách
nhiệm. Nếu bao kiện cịn ngun vẹn, cịn seal, chì thì cảng khơng chịu trách
11


nhiệm về hàng hóa chứa bên trong có hư hỏng hay khơng, có bị thiếu hay khơng
1.2. QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM KHI THỰC HIỆN DỊCH
VỤ GIAO NHẬN
1.2.1. Quyền hạn và nghĩa vụ người giao nhận
Luật Thương mại Việt Nam quy định người giao nhận có quyền và nghĩa vụ
sau:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để nhận chỉ dẫn thêm. Phải thực
hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thỏa
thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.”
Về quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa:
- Người làm dịch vụ giao nhận có quyền cầm giữ số hàng hóa nhất định và

chứng từ liên quan đến hàng hóa để đòi nợ đã đến hạn còn khách hàng và thông
báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
- Sau thời hạn 45 ngày kể từ ngày cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên quan
đến hàng hóa nếu khách hàng khơng trả tiền nợ thì người làm dịch vụ có quyền
định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật và phải thông
báo ngay bằng văn bản cho khách hàng mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng
hóa do khách hàng chịu.
- Người làm dịch vụ được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hóa
để thanh tốn các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan. Số
tiền còn lại được chuyển trả cho khách hàng.
1.2.2. Trách nhiệm của người giao nhận
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mỗi trường
hợp khơng vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong
hợp đồng.
- Người làm dịch vụ không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh
được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình
12


gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị ghi trên hóa đơn và các khoản
tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn khơng ghi giá trị hàng hóa thì
tiền bồi thường được tính theo giá trị tính theo giá trị của loại hàng hóa tạo nơi và
thời điểm hàng được gioa cho khách hàng theo giá thị trường. Nếu khơng có giá
thị trường thì tính theo giá thơng thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
1.2.3. Phạm vi dịch vụ người giao nhận
Người gửi hàng và người nhận hàng có thể tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục,
chứng từ nào đó nhưng thông thường người giao nhận thay mặt người gửi hàng
hoặc người nhận hàng lo liệu quá trình vận chuyển. hàng hóa qua các cơng đoạn
cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách

trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

Phạm vi dịch vụ của người giao nhận

Thay mặt người gửi hàng

Thay mặt người nhận

Dịch vụ hàng hóa đặc

(người xuất khẩu)

hàng (người nhập khẩu)

biệt

Những dịch vụ khác

Hình 1.1. Sơ đồ phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.2.3.1 Dịch vụ thay mặt người gửi hàng
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.;
- Nhận hàng và cung cấp các chứng từ có liên quan (giấy chứng nhận giao
hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận,…);
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết phù hợp với quy định về việc giao hàng của
nước xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu và quá cảnh;
13


- Đóng gói hàng hóa (nếu cần thiết) phù hợp với tuyến dường, phương thức
vận tải, bản chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng ở nước xuất khẩu, nhập

khẩu và quá cảnh.
- Lưu kho hàng hóa (nếu cần);
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu người gửi cần);
- Vận tải hàng hóa, khai báo hải quan, thực hiện các thủ tục chứng từ liên quan
và giao hàng cho người chuyên chở;
- Giám sát việc vận tải (nếu cần);
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường biển (nếu cần);
- Hỗ trợ việc khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa (nếu có);

1.2.3.2. Dịch vụ thay mặt người nhận hàng
- Giám sát việc vận tải hàng hóa;
- Nhận và kiểm tra chứng từ liên quan đến vận tải;
- Nhận hàng từ người chuyên chở, thanh toán cước (nếu cần)
- Thu xếp khai báo hải quan, trả lệ phí, thuế,..;
- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần);
- Giao hàng cho người nhận hàng;
- Hỗ trợ khiếu nại với người vận chuyển về tổn thất hàng hóa (nếu có);
- Lưu kho và phân phối (nếu cần).
1.2.3.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Giao nhận hàng hóa đặc biệt khác giao nhận hàng hóa thơng thường ở chỗ
cơng việc này địi hỏi người giao nhận phải có thêm các thiết bị chuyên dùng,
đồng thời cũng yêu cầu người giao nhận phải có trình độ chun mơn vững chắc.
Đó là do hàng hóa đặc biệt khơng đồng nhất mà có thể là hàng bách hóa bao gồm
nhiều loại thành phẩmm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế hoặc những hàng hóa
khác giao lưu trong bn bán quốc tế. Một số dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc
biệt mà người giao nhận thường gặp hiện nay như: giao nhận hàng cơng trình,
giao nhận quần áo treo trên mắc, giao nhận hàng triển lãm,....
1.2.3.4. Dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về

14


thị trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao
hàng phù hợp, v.v..
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA
XUẤT NHẬP KHẨU
Trước hết dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển cũng là một ngành
dịch vụ vì vậy cũng có những đặc điểm nổi bật của dịch vụ:
Thứ nhất, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, cung với cầu không
tách rời nhau. Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra sản phẩm ở một nơi hoặc một số
nơi, sau đó có thể mang đến tất cả mọi nơi để có nhu cầu, có thể sản xuất ở nơi
có nhu cầu, có thể sản xuất ở nơi này và tiêu dùng ở nơi khác và ngược lại. Hoạt
động sản xuất dịch vụ đồng thời là quá trình tiêu dùng các dịch vụ đó. Việc vận
chuyển hàng hóa trên phương tiện vận tải chỉ thực hiện khi các phương tiện đó
hoạt động. Lợi dụng đặc điểm này, có thể xác định nhu cầu thơng qua xác định
lượng cung ứng trên thị trường. Rõ ràng ở những thời điểm, địa điểm cụ thể, cần
phải xác định chính xác nhu cầu dịch vụ để có thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
thuận lợi cho khách hàng.
Thứ hai, tính vơ hình làm cho chất lượng dịch vụ khó tiêu chuẩn hóa, khó
đánh giá. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào mức tin cậy, độ bảo đảm,
sự thông cảm và thái độ nhiệt tình của nhân viên và các yếu tố hữu hình khác.
Hoạt động dịch vụ mà sản phẩm dịch vụ do nó tạo ra khó có thể xác định cụ thể,
trực tiếp bằng các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc bằng các phương pháp và phương tiện
thông thường. Người sử dụng dịch vụ chỉ có thể đánh giá bằng các giác quan của
mình như nhìn, ngửi, nếm, thích thú,...trên cơ sở cảm nhận thơng qua danh tiếng
hoặc thực tế được phục vụ. Sản phẩm của dịch vụ giao nhận khơng có hình dạng
cụ thể nhưng nó vẫn có hai thuộc tính của hàng hố: giá trị và giá trị sử dụng.
Bản chất và hiệu quả của sản xuất trong giao nhận là thay đổi vị trí chứ khơng
thay đổi hình dáng, tính chất hố lý của đối tượng chuyên chở. Vì vậy khi kết

thúc một quá trình vận tải cũng tức là sản phẩm của được tiêu thụ ngay.
Thứ ba, sản phẩm dịch vụ không thể dự trữ được, hoạt động sản xuất vật chất
tạo ra sản phẩm hàng hóa. Hoạt động dịch vụ tạo ra sản phẩm dịch vụ và tiêu
dùng diễn ra đồng thời, sản phẩm dịch vụ không thể cất trữ trong kho, để có thể
15


làm phần đệm, điều chỉnh sự thay đổi thất thường của nhu cầu thị trường. Chính
vì vậy sản phẩm của ngành dịch vụ giao nhận khác các ngành khác là nó khơng
thể dự trữ sản phẩm được - nó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Đặc biệt ở
chỗ trong quá trình sản xuất: giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn liền với
nhau, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó và dự trữ trong giao nhận là dự trữ năng
lực cung ứng dịch vụ.
Thứ tư, dịch vụ thương mại có tính thời điểm phụ thuộc rất nhiều vào không
gian, thời gian và cá nhân người thực hiện. Hoạt động dịch vụ đòi hỏi phải đáp
ứng đúng thời gian địa điểm cụ thể, mặt khác còn tùy thuộc vào sự tín nhiệm của
khách hàng đối với những người cung cấp dịch vụ nhất định. Chính vì đặc điểm
này nên nhu cầu về vận tải hàng hóa thường dao động lớn. Ví dụ những tháng
cận Tết, nhu cầu về sử dụng vận tải tăng rất cao, do nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
để tiêu thụ trong nước tăng cao, hay khi tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp
thì nhu cầu về vận tải hàng hóa cũng giảm do nhu cầu tiêu dùng, đi lại, mua sắm
của người tiêu dùng giảm mạnh.
Thứ năm, dịch vụ giao nhận bằng đường biển là loại hình dịch vụ liên kết
nhiều thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng tổng thể. Để có thể tổ chức thực
hiện vận tải bằng đường biển địi hỏi có rất nhiều thành phần tham gia như đội
tàu, kho bãi, cơ sở hạ tầng đường biển, đại lý, cơ quan hải quan…Bên cạnh đó,
để có thể giảm chi phí, nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển cần có các cách thức tổ
chức thực hiện mua bán (marketing) khoa học với sự trợ giúp của thông tin hiện
đại (Fax, Intenet, thư điện tử, điện thoại).
Thứ sáu, dịch vụ giao nhận có mối quan hệ chặt chẽ với dịch vụ vận tải. Ngày

nay khi tính chun mơn hóa ngày càng cao và hiện nay các doanh nghiệp
thương mại và sản xuất có xu hướng th ngồi những công tác mà họ đang làm
chưa tốt để giảm thiểu chi phí và tập trung cho sản xuất kinh doanh, do vậy mà
các doanh nghiệp vận tải thường làm các dịch vụ về giao nhận hàng hóa như làm
thủ tục hải quan, đóng gói hàng hóa, lưu kho,….
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn
liền và liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây
là một loại hình dịch vụ thương mại khơng cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại
16


một nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều
hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế quốc tế
hố đời sống như hiện nay thì hoạt động giao nhận càng có vai trị quan trọng.
Điều này thể hiện ở:
- Đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở
những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực
hiện việc giao hàng tức là hàng được vận chuyển từ người bán sang người mua.
Để cho q trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức là hàng hoá
tới tay người mua, cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan
tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu,
chuyển tải hàng ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận. . . tất
cả những cơng việc đó là nghiệp vụ của người giao nhận. Như vậy, trước tiên
nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của
thương mại quốc tế;
- Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hố lưu thơng nhanh chóng, an
tồn, tiết kiệm mà khơng cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như
người nhận hàng;
- Giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các phương tiện vận
tải; tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, trọng tải của các phương

tiện vận tải, các công cụ vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.;
- Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động
kinh doanh của họ;
- Góp phần giảm giá thành hàng hố xuất nhập khẩu;
- Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi
phí khơng cần thiết khác như: chi phí xây dựng kho tàng, bến bãi nhờ vào việc sử
dụng kho tàng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân công;
1.4. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN
1.4.1. Nội dung kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường biển
17


Nghiên cứu nhu cầu giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu

Ký kết hợp đồng giao nhận

Tổ chức thực hiện hoạt động
giao nhận

Hình 1.2: Sơ đồ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
1.4.1.1. Nghiên cứu nhu cầu giao nhận hàng hóa xuất, nhập khẩu
Nghiên cứu nhu cầu giao nhận hàng hóa xuất, nhập khẩu là cơng việc đầu tiên
mà doanh nghiệp thực hiện khi kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu. Nghiên cứu về nhu cầu, giá cả dịch vụ, đối thủ cạnh tranh và các thông tin
về thị trường và các điều kiện thương mại là vấn đề rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, nhất là các doanh nghiệp mới bắt

đầu kinh doanh, chưa có kinh nghiệm, cũng như thiếu thông tin về thị trường.
Hoạt động này giúp cho doanh nghiệp nhận ra đâu là khách hàng tiềm năng, phù
hợp với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược kinh
doanh phù hợp như: cách thức tiếp cận, giá cả, phương thức giao dịch hay các
hoạt động marketing.
Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là bước đầu tiên phải làm trong nghiên cứu thị trường. Thu
thập thông tin bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. Thông tin thứ cấp
là thông tin báo quát chung về thị trường đó. Bao gồm các thông tin về các chỉ số
về kinh tế (GDP, GNP), kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân xuất nhập khẩu, pháp
luật về vận tải quốc tế…. Các thông tin này đước lấy từ các tổ chức kinh tế thế
giới, các tổ chức giao nhận trong và ngồi nước. Thơng tin sơ cấp là các thông tin
liên quan trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ giao nhận, các thông tin nghiên cứu
như: nhu cầu về dịch vụ giao nhận, giá cả trên thị trường, các đối thủ cạnh
tranh…Doanh nghiệp thu thập thông tin này từ việc khảo sát thị trường hoặc nhờ
các cơng ty chun nghiên cứu về thị trường.
Phân tích và xử lí thơng tin
Phân tích thơng tin về mơi trường kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến các
18


phương thức kinh doanh của cơng ty;
Phân tích về nhu cầu của khách hàng giúp doanh nghiệp lựa chọn chiến lược
marketing phù hợp.
Sau khi thu thập và xử lí thơng tin, doanh nghiệp sẽ chọn phương thức kinh
doanh và xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Tìm kiếm khách hàng
Dựa vào các thông tin đã thu thập và xử lý, các đơn vị kinh doanh dịch vụ giao
nhận sẽ tiến hành xác định đối tượng khách hàng mục tiêu. Sau khi có các thông
tin của khách hàng, các đơn vị này tiến hành chào giá theo mặt hàng cho khách

hàng.
1.4.1.2. Ký hợp đồng giao nhận
Báo giá
Đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận sẽ gửi thư điện tử đến cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vân chuyển, đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận sẽ chào các
loại dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận đang hoạt động để cho
khách hàng tìm hiểu nếu có nhu cầu. Nhân viên kinh doanh sẽ gọi điện thoại để
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu hoặc khách hàng sẽ gọi cho nhân viên kinh
doanh (nếu là khách hàng quen) và thông báo có hàng cần đi và cung cấp cụ thể
chi tiết hàng hóa.
Kí kết hợp đồng
Hợp đồng giao nhận là sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty trong đó quy
định quyền lợi và nghĩa vụ các bên
+ Khách hàng: cung cấp hàng hóa, chứng từ liên quan
+ Cơng ty giao nhận: nhận hàng và vận chuyển hàng hóa
Hợp đồng giao nhận có một số nội dung cơ bản sau đây: Tên hàng, số lượng
hàng, bảo hiểm…
1.4.1.2 Tổ chức, thực hiện hợp dồng dịch vụ giao nhận
a. Đơn vi kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

* Đối với hàng xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng giao cho người vận tải
+ Chuẩn bị hàng hoá, nắm lịch tàu chạy:
19


Nghiên cứu hợp đồng mua bán và phương thức thanh toán
để chuẩn bị hàng hoá. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm
thủ tục hải quan. Tiến hàng lưu cước. Lập bảng danh mục hàng
xuất khẩu gửi hãng tàu.

+ Kiểm tra hàng hóa:
Về số lượng, trọng lượng, phẩm chất có phù hợp với hợp
đồng mua bán hay khơng. Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm
dịch (nếu cần) và lấy giấy chứng nhận hay biên bản thích hợp.
- Làm thủ tục hải quan
+ Đăng ký tờ khai hải quan.
+ Tính thuế sơ bộ và ra thơng báo thuế.
+ Kiểm hố.
+ Tính lại thuế và nộp thuế.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu
+ Đối với hàng đóng trong container
• Người gửi hàng điền và ký Booking note rồi giao lại cho đại diện hãng
tàu để xin ký cùng Bản danh mục hàng xuất khẩu.
• Hãng tàu ký thơng báo đặt chỗ (Booking note), cấp lệnh

giao vỏ cotainer để chủ hàng mượn.
• Người gửi hàng đưa container rỗng về kho của mình để

đóng hàng vào, lập Bản chi tiết đóng gói, mang hàng ra cảng để
làm thủ tục hải quan.
• Giao hàng cho tàu tại bãi tập kết container (CY) quy định,

lấy Biên lai thuyền phó để lập vận đơn (B/L).
• Cảng bốc container lên tàu, người gửi hàng mang Biên lai

thuyền phó đến hãng tàu hoặc đại lý để lấy B/L.
+ Đối với giao hàng lẻ (LCL)
• Người gửi hàng mang hàng đến giao cho người vận tải tại

kho hàng lẻ (CFS) quy định và lấy vận đơn nhà – vận đơn do

công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận cung cấp (HB/L).
20


• Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lơ hàng

lẻ đó vào container, xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi
đến.
• Thanh khoản tờ khai hải quan.

+ Đối với hàng hố thơng thường
Người gửi hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho
cảng để cảng giao hàng cho tàu, cũng có thể giao nhận tay ba
(người gửi, cảng, tàu) theo các bước:
• Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho cảng, lấy lệnh

xếp hàng;
• Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Sau khi xếp hàng lên

tàu, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu;
• Lấy Biên lai thuyền phó để trên cơ sở đó lập B/L. Thơng

báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho
hàng hoá (nếu cần);
- Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và phương thức thanh toán,
cán bộ giao nhận phải lập hay lấy các chứng từ cần thiết để tập
hợp thành bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng
để thanh tốn tiền hàng.
- Quyết tốn

Thanh tốn các chi phí liên quan đến q trình giao nhận:
chi phí bốc xếp, vận chuyển, bảo quản, lưu kho… Thanh tốn
tiền thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).

b. Đối với hàng nhập khẩu
- Chuẩn bị trước khi nhận hàng
Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục hải quan…
Nhận các giấy tờ như: thông báo tàu đến, B/L và các chứng
từ khác về hàng hoá…
- Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải
21


+ Đối với hàng nguyên container (FCL)
• Khi nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý,
người nhận mang vận đơn gốc đến hãng tàu để lấy lệnh giao
hàng và đóng lệ phí.
• Mang lệnh giao hàng đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế
nhập khẩu và đăng ký kiểm hố.
• Mang bộ chứng từ đến văn phịng quản lý tàu để xác nhận
lệnh giao hàng.
• Người nhận hàng mang 2 bản lệnh giao hàng đã có xác
nhận của hãng tàu đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho và
nhận hàng.
+ Đối với hàng lẻ (LCL)
• Chủ hàng mang vận đơn chủ gốc hoặc vận đơn nhà đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng;
• Sau khi xác nhận, đối chiếu lệnh giao hàng thì mang đến
thủ kho để nhận phiếu xuất kho;
• Sau đó mang chứng từ đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận

hàng.
- Đối với hàng nhập thông thường
Hàng nhập khơng đóng trong container có thể gồm: ngun
tàu, nguyên hầm tàu hay rời từng lô nhỏ. Việc giao nhận những
loại hàng này có thể tiến hành giữa cảng với tàu, giữa người
nhận với tàu hay giao nhận tay ba (tàu, cảng, người nhận);
• Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng
Bản lược khai thác hàng hố, Sơ đồ hầm tàu;
• Người nhận hàng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình
trạng hầm tàu;
• Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên
phương tiện vận tải để đưa về kho bãi;
• Lập Bản kết tốn nhận hàng với tàu;
22


• Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như
Biên bản hư hỏng đổ vỡ;
• Biên bản giám định, hay Giấy chứng nhận hàng thiếu (nếu
cần).
- Làm thủ tục hải quan
Sau khi có B/L và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan
cho hàng nhập khẩu. Thủ tục hải quan thường qua các bước:
• Chuẩn bị hồ sơ hải quan;
• Khai và tính thuế nhập khẩu. Người nhận tự khai và áp mã
tính thuế;
• Đăng ký tờ khai;
• Đăng ký kiểm hố;
• Tiến hành kiểm hố;
• Kiểm tra thuế;

• Nhận thơng báo thuế, đóng thuế và lệ phí hải quan.
- Kiểm hàng, giao hàng.
- Quyết tốn
Thanh tốn các chi phí cho cảng: tiền thưởng phạt xếp dỡ,
tiền phạt lưu container, tiền lưu kho bãi…

b. Đơn vị có nhu cầu
* Đối với hàng xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hóa theo đúng quy định trong hợp đồng với đối tác.
- Nghiên cứu và ký kết hợp đồng với đơn vị thực hiện giao nhận hàng hóa.
- Tiến hành đóng gói hàng hóa vào container (đối với hàng đóng trong
container) hoặc giao hàng cho người giao nhận (đối với hàng lẻ).
- Chuẩn bị chứng từ theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giao nhận.
- Quyết toán với đơn vị kinh doanh giao nhận để thanh toán các khoản chi phí
như thuế xuất khẩu, phí giao nhận, các chi phí chi hộ, thu hộ khác,…
* Đối với hàng nhập khẩu
- Ký kết hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
23


- Nhận chứng từ từ đối tác xuất khẩu và các chứng từ do đơn vị kinh doanh
dịch vụ giao nhận cung cấp.
- Nhận hàng từ người giao nhận và tiến hàng kiểm tra hàng hóa về số lượng,
chất lượng,… của hàng.
- Quyết toán với đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận để thanh tốn các khoản
chi phí như thuế, chi phí giao nhận, chi phí thu hộ, chi hộ,…
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
1.4.2.1. Khối lượng hàng hóa giao nhận
Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng lượng thực tế của

hàng hóa đã vận chuyển (kể cả bao bì). Khối lượng hàng hóa vận chuyển chỉ
được tính sau khi kết thúc q trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao
nhận theo quy định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua các năm thể hiện kết quả kinh doanh của
cơng ty và lịng tin của khách hàng đối với dịch vụ giao nhận của các công ty
kinh doanh dịch vụ giao nhận.
1.4.2.2. Doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao động
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực
hiện hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khẩu thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận.
Để nâng cao hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình
hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn tồn diện về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu= [(Doanh thu năm sau- Doanh thu năm trước)/
Doanh thu năm trước]*100%
1.4.2.3. Chi phí
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
24


tồn bộ các khoản chi phí của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh kể từ
nghiên cứu thị trường, mua hàng, dự trữ cho đến khi bán hàng và bảo hành hàng
hóa cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh
doanh gắn liền với chi phí kinh doanh và quản trị chi phí kinh doanh. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh, phỉ chi mới có thu. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận

có mối quan hệ hữu cơ. Tối đa hóa doanh thu dẫn đến tối đa hóa lợi nhuận khi
chi phí kinh doanh khơng đổi hoặc giảm xuống. Khi chi phí biên lớn hơn doanh
thu biên thì doanh nghiệp thương mại khơng những khơng có lợi nhuận mà cịn
bị thua lỗ. Vì vậy, chi phí kinh doanh ln được sự quan tâm của cả doanh
nghiệp và hạ chi phí kinh doanh là một trong những vấn đề chủ yếu nhất của
quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.4.2.5. Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp bao gồn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thông thường, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động từ hoạt động khác. Lợi
nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh thông thường: là khoản chênh lệch
giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và chi phí sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận trước thuế thể hiện khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo ra cho
các chủ sở hữu, chưa tính đến nghĩa vụ thuế thu nhập với ngân sách nhà nước.
Trên thực tế, chỉ tiêu thực sự thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư tài
chính là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, bởi đây mới thực sự là khoản thu nhập thuộc
về những người chủ sơ hữu doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tóm lại, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng qt có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều kiện tái
sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, đóng
góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
25


×