Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý hướng dẫn viên tại công ty Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.92 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
--------------***--------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ DU LỊCH TÂN MINH (RUBICON TOURS)

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Thị Hằng
Sinh viên thực hiện: Phan Dỗn Hồng
Mã sinh viên: 11162030
Lớp: Quản trị du lịch 58


Hà Nội, 05/2020


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1. Thống kê một số trang thiết bị công ty Rubicon Tours 2016-2019..........13
Bảng 1.2. Bảng đánh giá nguồn nhân lực làm việc tại văn phòng công ty Rubicon
Tours......................................................................................................15
Bảng 1.3. Nguồn vốn kinh doanh của công ty Rubicon Tours.................................17
Bảng 1.4. Bảng thông kê số lượt khách giai đoạn 2017-2019 của công ty Ruicon
Tours......................................................................................................19
Bảng 1.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Thương mại


và Phát triển Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS)..............20
Bảng 1.6. Bảng thể hiện sự chênh lệch các chỉ tiêu của kết quả kinh doanh công ty
Rubicon Tours 2016-2019......................................................................21
Bảng 2.1. Bảng thể hiện cơ cấu giới tính, độ tuổi hướng dẫn viên công ty Rubicon
Tours 2017-2019....................................................................................25
Bảng 2.2: Bản mô tả công việc của hướng dẫn viên inbound của công ty du lịch
Rubicon Tours........................................................................................32
Bảng 2.3. Bảng Nhiệm vụ công việc hướng dẫn viên công ty Rubicon Tours.........35
Bảng 2.4. Bảng Lưu ý công việc hướng dẫn viên công ty Rubicon Tours...............37
Bảng 2.5. Bảng lương và cơng tác phí hướng dẫn viên cơng ty Rubicontours........41
Bảng 3.1. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức công ty Rubicon
Tours......................................................................................................47
Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn cơng ty Rubicon Tour...........18
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty Rubicon Tours........................10
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý bộ phận hướng dẫn viên của cơng ty
Rubicon Tours........................................................................................24
Hình 2.2. Quy trình tuyển mộ hướng dẫn viên cơng ty Rubicon Tours...................29
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tuyển chọn hướng dẫn viên cơ hữu................................30


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm mở cửa nền kinh tế với nhiều thành tựu đáng tự hào cùng với
cuộc cách mạng 4.0 đã và đang thúc đẩy hơn nữa sự hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam với thế giới tạo động lực để phát triển cả về chất và lượng của nhiều ngành
công nghiệp, thương mại và đặc biệt là dịch vụ, nổi trội hơn cả là dịch vụ khách sạn
và du lịch. Nền du lịch Việt Nam ta từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nà, chất lượng dịch
vụ không tốt khiến cho du khách quốc tế một đi không trở lại trong quá khứ giờ đây
đã thay da đổi thịt trở thành một trong những quốc gia đáng đến nhất hành tinh,
chứng kiến lượng khách quốc tế tăng trưởng mạnh qua từng năm. Cùng với đó,

chúng ta cũng đang chứng kiến du lịch trở thành một xu hướng, một nhu cầu không
thể thiếu của người Việt Nam, tiến tới xóa đi “mùa chết” trong du lịch với việc phát
triển song song nhiều loại hình du lịch như du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng, khám phá,
sinh thái,… đáp ứng nhu cầu của chính người dân trong nước. Nhắc đến thành cơng
đó khơng thể khơng nhắc đến sự đóng góp khơng hề nhỏ của các đại sứ du lịch những hướng dẫn viên du lịch đang ngày đêm phục vụ du khách trong và ngồi
nước, với nhiệm vụ cao cả đó là truyền tải hết được điều hay, nét đẹp của điểm đến
du lịch tới du khách, làm cho du khách hài lòng và quay trở lại điểm đến nói riêng
và Việt Nam nói chung nhiều hơn. Qua đó, ta có thể thấy được trách nhiệm của các
hướng dẫn viên là rất lớn, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý, phát triển ngày càng tốt
hơn để nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm du lịch của các cơng ty nói riêng
và của tồn nền du lịch nói chung. Khơng nằm ngồi xu hướng chung như vậy, công
ty TNHH Đầu tư Thương mại và Phát triển Dịch vụ Du lịch Tân Minh (Rubicon
Tours) cũng đã và đang phát triển nguồn nhân lực hướng dẫn viên của mình ngày
càng lớn mạnh cả về chất và lượng, tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan mà cơng tác quản lý cịn đang gặp nhiều bất cập, chính vì vậy sau một thời
gian thực tập tại công ty, em quết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý
hướng dẫn viên tại công ty Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Phát Triển
Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours)” với mong muốn đánh giá đúng thực
trạng, tìm ra những điểm tồn tại để đề ra giải pháp giúp nâng cao chất lượng quản lý
nguồn nhân lực hướng dẫn viên nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch của
công ty.

5


2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lý hướng dẫn viên du tại
công ty Rubicon Tours.

- Đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý
hướng dẫn viên du lịch tại công ty Rubicon Tours.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
hướng dẫn viên du lịch tại công ty Rubicon Tours.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch

tại công ty Rubicon Tours hiện nay như thế nào và các điểm mạnh, điểm yếu của
công tác trên ra sao?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Làm thế nào để nâng cao được chất lượng công tác

quản lý hướng dẫn viên du lịch tại công ty Rubicon Tours trong các giai đoạn
tiếp theo?
3. Đối tuợng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch
tại công ty Rubicon Tours.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Không gian: Công ty Rubicon Tours.
4.2. Thời gian: Trong khoảng 04 năm từ 2017 đến 2019
4.3. Nội dung: Nội dung của đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác quản
lý hướng dẫn viên của cơng ty Rubicon Tours, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hướng dẫn viên.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu: Thu thập và phân tích
các dữ liệu về hoạt động kinh doanh, công tác quản lý hướng dẫn viên từ các số
liệu, thơng tin của các phịng ban của cơng ty, trang web chính thức và các báo
cáo của công ty liên quan đến chủ đề nghiên cứu.


6


Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động, tìm hiểu cơng tác
quản lý nguồn nhân lực hướng dẫn viên tại công ty Rubicon Tours.
6. Kết cấu của đề tài

Chuyên đề thực tập ngoài bao gồm các phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung chính gồm các chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Phát
Triển Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours)
Chương 2: Đánh giá thực trạng về vấn đề đảm bảo và nâng cao chất
lượng hướng dẫn viên của công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Phát Triển
Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours)
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực hướng dẫn viên của công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và
Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours)

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH TÂN MINH
(RUBICON TOURS)

1.1. Những nét khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Phát triển
Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS).
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch Tân
Minh (Rubicon Tours) là một công ty lữ hành phát triển mạnh trải dài trên toàn quốc

và đang không ngừng vươn rộng ra quốc tế. Được thành lập năm 2006, với tầm nhìn
trở thành một trong những đơn vị lữ hành dẫn đầu Việt Nam về chất lượng chương
trình du lịch cả trong và ngồi nước, mang trong mình sứ mệnh quảng bá hình ảnh
đất nước Việt Nam tươi đẹp với nhiều danh lam thắng cảnh hùng vĩ, con người Việt
Nam thân thiện cần cù chịu khó với nền văn hóa đặc trưng giàu truyền thống tới bạn
bè khắp năm châu bốn bể, công ty đã từng bước phát triển từ một công ty kinh
doanh dạng “hộ gia đình” khi mới thành lập cho tới việc mở thêm văn phịng đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thậm chí tại Malaysia. Đi cùng với đó là việc
mua sắm đầu tư phương tiện di chuyển hiện đại( các dòng xe Dcar và Limosine từ 7
đến 35 chỗ)và tàu ngủ cũng như tàu ngày trên vịnh Lan Hạ-Hạ Long qua đó từng
bước làm chủ, kiểm sốt chất lượng chương trình du lịch và giảm chi phí phát sinh
khơng cần thiết mang lại sự thoải mái và hài lòng cho bất cứ vị khách nào dù là khó
tính nhất.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Trải qua mười lăm năm hình thành và phát triển, từng bước mở rộng thị
trường và các hoạt động kinh doanh, cơng ty đã có thâm niên trong các hoạt động
kinh doanh bao gồm kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành; cho thuê phương tiện như
ơ tơ từ 7 đến 35 chỗ trên tồn quốc; cho thuê du thuyền ngủ đêm và trong ngày trên
vịnh Hạ Long, vịnh Lan Hạ; nhận visa, cộng tác viên bán vé máy bay phục vụ du
khách trong và ngoài nước.

8


1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh
Ngay từ ngày đầu thành lập, những nhà sáng lập của cơng ty đã nhìn ra được
tiềm năng to lớn cảu ngành du lịch mang lại với những giá trị tài nguyên về thiên
nhiên, con người cảu đất nước Việt Nam yêu dấu cùng với nhu cầu đi du lịch ngày một
tăng của người Việt Nam, chính vì lẽ đó các cán bộ, nhân viên của cơng ty khơng
ngừng nỗ lực phấn đấu đưa hình ảnh đất nước tươi đẹp quảng bá ra khắp năm châu,

xây dựng một nền du lịch Việt Nam phát triển tầm cỡ khu vực và thế giới. cùng với đó,
cơng ty cũng không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ của mình mong muốn mang tới
những giá trị tốt nhất, những kỉ niệm đẹp nhất cho du khách khiến họ không thể ngừng
quay lại Việt Nam những năm sau, từ đó đưa Rubicon Tours trở thành một trong những
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và lữ hành tại Việt Nam.
Mang trong mình niềm đam mê kinh doanh dịch vụ du lịch, cùng sự nỗ lực
có gắng của nhân viên công ty với mong muốn dưa du lịch Việt Nam phát triển hơn
nữa, nhiều bạn bè quốc tế biết đến Việt Nam – một đất nước tươi đẹp và con người
thân thiện, mong muốn đem đến sự hài lòng nhât trên từng chặng đường, từng
chuyến đi, từng điểm dừng, công ty luôn luôn hoạt động theo phương châm: “
Always at your service!”( Luôn luôn phục vụ bạn). Rubicon ln muốn nói với
khách hàng rằng: “Rubicon Tours was established for the purpose of providing the
countrified in Vietnam with the most luxurious services. We promise to give you
new ways to explore Vietnam’s hidden charm. Become our friends, we are sure that
you will be satisfied with every things we offer!”( Rubicon Tours được thành lập
với mục đích cung cấp các dịch vụ sang trọng bậc nhất tại Việt Nam. Chúng tôi hứa
sẽ mang đến cho các bạn một cách mới để khám phá sự quyến rũ tiềm ẩn của đất
nước con người Việt Nam. Hãy trở thành những người bạn của chúng tơi, chúng tơi
chắc chắn rằng bạn sẽ hài lịng về mọi thứ chúng tôi cung cấp cho các bạn!). Đó vừa
là sứ mệnh mà Rubicon ln hướng tới và cũng kim chỉ nam cho mọi hành động
của tất cả cán bộ nhân viên, những người đã, đang học tập và làm việc tại công ty.
Thực tế cũng đã cho thấy công ty đang thực hiện rất tốt những điều đã đề ra,
mặc dù vẫn còn nhiều điều tồn tại, nhưng qua đánh giá từ khách hàng- những ngời
đã từng trải nghiệm dịch vụ của cơng ty-có thể thấy rằng họ nhìn chung khá hài
lịng với dịch vụ và trải nghiệm mà cơng ty mang đến cho họ, trong đó rất nhiều
khách hàng cịn quay trở lại với cơng ty thậm chí khơng phải một mà là nhiều lần,
đồng thời giới thiệu các dịch vụ của công ty cho bạn bè và người thân của họ sử

9



dụng mỗi khi họ đến Việt Nam. Ngoài mối quan hệ với khách hàng cơng ty cũng cố
gắng duy trì mối quan hệ tôt đẹp với các đối tác và nhà cung cấp đặc biệt là các
khách sạn trong khu vực phố cổ, cùng nhau giữ gìn hình ảnh đẹp của du lịch Việt
Nam trong mắt du khách quốc tế.
1.2. Cơ cấu và tổ chức quản lý của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Phát
triển Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS).
1.2.1. Các bộ phận trong công ty

-

Các bộ phận ctrong cơng ty bao gồm:
Ban Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận Sale&Marketing
Bộ phận Điều hành&Hướng dẫn&Thiết kế
Bộ phận Visa&Vé máy bay&Phương tiện
Bộ phận Hành chính&Kế tốn
Giám Đốc

Phó
Giám Đốc

Sale&Marketing

Điều hành&Hướng dẫn&Thiết kế

Visa&Vé máy bay&Phương tiện

Hành chính&Kế tốn


Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Rubicon Tours
-

(Nguồn: Báo cáo nhân sự cơng ty Rubicon Tours)
Nhìn chung sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty được sắp xếp thành từng nhóm
có chức năng, nhiệm vụ liên quan mật thiết tới nhau, qua đó thấy được sự chun
mơn hóa cao nhưng khơng hề mất đi tính liên kết chung khi làm việc. Việc này đóng
vai trị rất quan trọng trong việc xử lý khối lượng công việc lớn một các hiệu quả
bởi vì các nhóm trong một bộ phận tuy được chun mơn hóa nhưng vẫn phải liên
kết với nhau để xứ lý các công việc liên quan trong bộ phận. Mặt khác, do số lượng
nhân viên trong một văn phịng và của tồn bộ cơng ty khơng q lớn nên mơ hình
quản lý này khá phù hợp bởi dẫu các bộ phận đã được phân tách ra riêng biệt nhưng

10


vẫn hồn tồn có thể liên hệ giải quyết các cơng việc chung hoặc các phần việc
mang tính dây chuyền một cách hiệu quả với nhau do các nhận viên đã biết và quen
với cách làm việc của nhau. Tuy nhiên mơ hình quản lý này đang bắt đầu bộc lộ
những hạn chế nhất định khi công ty mở rộng quy mô kinh doanh với việc tăng số
lượng nhân viên và mở thêm các chi nhánh tại các thành phố lớn khác, khi đó, hiệu
suất làm việc sẽ bị giảm do số lượng nhân viên trong một bộ phận trở nên lớn hơn,
tính liên kết nội nhóm cũng như liên nhóm bị giảm dần dẫn đến sai sót, đùn đẩy
trách nhiệm trong công việc.

-

-


1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định như sau:
Bộ phận Sale&Marketing có nhiệm vụ chính là:
+ Nghiên cứu thị trường và các sản phảm dịch vụ của công ty để tìm kiếm
khách hàng và các sản phẩm phù hợp với khách hàng.
+ Nghiên cứu các phương pháp marketing mới để việc xúc tiến bán hàng
được thuận tiện và hiệu quả hơn.
+ Làm việc với các đối tác trong và ngoài nước để nhận khách gửi cũng như
gửi khách khi cần thiết(B2B).
+ Làm việc trực tiếp với khách hàng trên tất cả các kênh phương tiện để bán
tour trực tiếp cho khách(B2C).
+ Nghiên cứu nhu cầu trực tiếp và gián tiếp của khách, từ đó tư vấn cho bộ
phận thiết kế để tạo nên những phù hợp nhất với nhu cầu khách hàng, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của công ty.
Bộ phận Điều hành&Hướng dẫn&Thiết kế được chia thành hai nhánh với các nhiệm
vụ chung và riêng như sau:
+ Điều hành: liên hệ,đặt dịch vụ với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí,… khi có khách đặt tour; kết hợp với hướng dẫn viên xử lý
các vấn đề phát sinh trong tour; sắp xếp hdv phù hợp với các chương trình du lịch,
khéo léo điều phối hoạt động của các hướng dẫn viên cộng tác cũng như hướng dẫn
viên hợp đồng của công ty.
+ Hướng dẫn: nhiệm vụ chính của bộ phận này là cùng với khách thực hiện
chương trình du lịch, hướng dẫn khách tại các điểm đến trong chương trình, đảm
bảo các hoạt động diễn ra thông suốt, kết hợp với điều hành xử lý các vấn đề phát
sinh trong tour đảm bảo cho khách về chất lượng của chương trình. Ngồi ra trưởng
nhóm hướng dẫn viên sẽ đóng vai trị chính trong nhiệm vụ đào tạo hướng dẫn viên
mới, kiểm soát, đảm bảo các hướng dẫn viên đạt đủ điều kiện cần thiết trước khi kí
hợp đồng hoặc hướng dẫn viên cộng tác trước nhận chương trình.

11



-

+ Thiết kế (đây được coi là nhiệm vụ chung của nhóm điều hành và nhóm
hướng dẫn): các hướng dẫn viên kì cựu, có nhiều kinh nghiệm kết hợp với trưởng
nhóm điều hành nghiên cứu thiết kế các chương trình du lịch mới phụ hợp với thị
hiều và nhu cầu của khách du lịch, sau đó nghiên cứu chi phí và trình lên giám đốc
và phó giám đốc xem xét quyết định trước khi chuyển cho bộ phận
Sales&Marketing tính giá bán.
Bộ phận Visa&Vé máy bay & Phương tiện: bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận

-

booking từ bộ phận Sales&Marketing( đối với các booking visa, vé máy bay, thuê
xe, thuê tàu) hoặc nhóm điều hành( đối với các booking về tour) sau đó đặt vé máy
bay, làm visa, điều xe, lái xe và tàu phù hợp với yêu cầu của khách đã được các bộ
phận trên ghi trong lệnh.
Bộ phận Hành chính&Kế tốn có nhiệm vụ là: Theo dõi và ghi chép một cách chi tiết
các khoản chi tiêu tại công ty, phản ánh trung thực các hoạt động sử dụng vốn và tài
sản tại cơng ty,báo cáo tình hình tài chính theo định kỳ cho giám đốc và phán ánh
những trường hợp xấu xảy ra để lãnh đạo công ty nhanh chóng có phương án giải
quyết, nắm bắt và quản lý ngày công của nhân viên trong công ty,gửi bảng lương hàng
tháng cho giám đốc phê duyệt sau đó thực hiện trả lương cho nhân viên.
1.3. Các điều kiện kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Phát
triển Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS).
1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trải qua 14 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Đầu Tư Thương
Mại Và Phát Triển Dịch Vụ Du Lịch Tân Minh (Rubicon Tours) không ngừng đầu
tư sắm mới,nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật phuc vụ cho việc quản lý và kinh doanh

của cơng ty. Hiện tại văn phịng chính của công ty tại Hà Nội được đặt tại tầng 7 tòa
nhà Nikko số 27 Nguyễn Trường Tộ-một trong số những tịa nhà văn phịng hiện đại
bậc nhất quận Hồn Kiếm, được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ công việc một cách
tiện nghi, mới mẻ nhất, phòng làm việc lớn được chia nhỏ bằng các dãy bàn tùy
theo bộ phận nhưng khơng có vách ngắn( trừ phịng làm việc của Giám đốc, phó
Giám đốc) để mọi người có thể quan sát và trao đổi công việc một cách dễ dàng, tạo
ra một không gian làm việc thoải mái, thân thiện và đồn kết trong văn phịng. Đặc
biệt là hệ thông thông tin liên lạc, trang thiết bị điện tử và phương tiện vận chuyển
được công ty chú trọng đầu tư và đổi mới liên tục một cách hợp lý nhằm đảm bảo
các hoạt động diễn ra thông suốt, không một trở ngại kĩ thuật nào có thể diễn ra,
tăng chất lượng dịch vụ du lịch,tạo cảm giác thoải mái, êm ái nhất có thể cho du

12


khách, tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường, và tăng hiệu suất làm việc của toàn
thể nhân viên. Cụ thể hệ thống trang thiết bị phục vụ công việc của công ty như sau:
Bảng 1.1. Thống kê một số trang thiết bị công ty Rubicon Tours 2016-2019
Đơn vị : chiếc
ST
T

Số lượng

Tên thiết bị
2017

2018

So sánh

208/201
7

So sánh
2019/201
8

2019

1

Du thuyền

0

1

2

1

1

2

Ơ tơ

2

6


8

4

2

3

Máy vi tính

9

17

20

8

3

4

Điện thoại

2

6

8


4

2

5

Máy in, photo

1

1

2

1

1

6

Máy fax

1

1

2

0


1

7

Mũ bảo hiểm

14

38

50

24

12

8

Điều hòa

2

2

4

0

2


9

Máy chiếu

1

1

1

0

0

(Nguồn: Biên bản kiểm kê cơ sở vật chất công ty Rubicon Tours)
Từ bảng só liệu trên cho thấy cơng ty khơng ngừng cố gắng để cải thiện
cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Cho đến nay tất
cả nhân viên chính thức trong cơng ty đều được trang bị mỗi người một máy vi
tính, mỗi phịng ban đều có tối thiểu 1 chiếc điện thoại để thuận tiện việc liên lạc
giữ các hòng ban. Đây đều là hệ thống tiên tiến và hiện đại vì trong năm 2018
mặc dù tăng 8 nhưng thực tế công ty mua mới 12 chiếc vì có 4 chiếc đã hư hỏng
khơng sử dụng được.
Ngồi ra cơng ty có đầu tư lị vi sóng , tủ lạnh, máy ép nước hoa quả nhằm
phục vụ nhu cầu của nhân viên giúp họ có mơi trường làm việc thoải mái, tạo được
năng xuất làm việc cao hơn.

13



Mặc dù hiện nay văn phịng cơng ty cịn bé, tuy nhiên với việc mở rộng quy
mô kinh doanh và tuyển thêm nhân sự cho cơng ty thì sẽ khơng đủ chỗ ngồi cho
nhân viên, tình trạng máy in bị q tải hiện nay cũng làm ảnh hưởng khơng ít đến
cơng việc hành chính tại cơng ty.
1.3.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất cấu để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, mặt khác, chất lượng của nhân viên
cũng quết định đến sự phồn thịnh và phát triển của cả cơng ty, vì vậy Rubicon Tours
ln ln, khơng ngừng bồi dưỡng nhân viên của mình, tuyển dụng và đào tạo
thêm các nhân viên mới một cách đều đặn hàng năm để tạo ra nhân viên tốt nhất
phục vụ hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực tại cơng
ty có xu hướng tăng thêm cả về chất và lượng nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và
quy mơ kinh doanh của cơng ty. Tiêu chí được đánh giá cao của một nhân viên
trong công ty là sự nhiệt tình, chăm chỉ, ham học hỏi và có kiến thức về du lịch lẫn
lữ hành, có khả năng nhìn nhận vấn đề,giải quyết tình huống và làm việc nhóm tốt.
Ngồi ra cơng ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ tốt nhằm giữ chân các nhân viên
có nhiều năm kinh nghiệm cũng như các nhân viên trẻ nhưng giàu tiềm năng-những
người mà đã hồn thành xuất sắc khóa đào tạo của công ty- nhằm tránh hiện tượng
chảy máu chất xám, tạo động lực cho họ phát huy hết khả năng của mình để đóng
góp cho sự phát triển của công ty với phương châm:” Đừng mong anh em làm việc
hết mình khi vẫn để anh sống khơng hạnh phúc!”. Hiện nay, cơ cấu về nguồn lực có
thể được chia theo độ tuổi giới tính, trình độ chun mơn, ngoại ngữ và số năm kinh
nhiệm như sau:

14


Bảng 1.2. Bảng đánh giá nguồn nhân lực làm việc tại văn phịng cơng ty
Rubicon Tours
Đơn vị : Người

STT

Tiêu chí

1

Giới tính

2

3

4

5

Độ tuổi

Trình độ
học vấn

Ngoại
ngữ

Kinh
nghiệm

2017

2018


2019

Chênh lệch
2018-2017

Chênh lệch
2019-2018

Nam

8

10

16

2

6

Nữ

8

9

10

1


1

<25

7

10

14

3

4

25-35

9

8

11

-1

3

>35

0


1

1

1

0

Cao
đẳng

5

3

2

-2

-1

Đại học

10

13

20


3

7

0

0

1

0

1

14

15

22

1

7

2

2

5


0

3

6

4

8

-2

4

6

9

12

3

3

Sau đại
học
Tiếng
Anh
Tiếng
Trung

1-2
năm
3-5
năm
>5 năm

4

6
6
2
0
(Nguồn: Báo cáo nhân sự cơng ty Rubicon Tours)

Nhận xét:
Về giới tính: tỉ lệ giới tính trong cơng ty qua các năm về cơ bản tương đối
đồng đều. Tỉ lệ nam nữ năm 2016, 2017 và 2018 gần như là ngang nhau hoặc chênh
lệch không đáng kể, tuy nhiên đến năm 2019 sô nhân viên nam tăng lên nhiều hơn
số nhân viên nữ là 6 người.
Về độ tuổi: độ tuổi tập trung của đại đa số nhân viên trong công ty là dưới 35
tuổi (chiếm từ 95% đến 100% số nhân viên) cho thấy nhân viên trẻ trung năng
động và nhiệt huyết. Đây là độ tuổi có sức sáng tạo rất cao, tích cực cập nhật cái

15


mới và công ty đang tận dụng rất tốt điều đó. Qua bảng số liệu cho thấy: năm 2016
độ tuổi dưới 25 là 8 người, từ 25-35 là 1 người và khơng có nhân viên nào trên 35
tuổi; đến năm 2017 nhân viên dưới 25 tuổi giảm xuống còn 7 người nhưng từ 25
đến 35 tuổi lại tăng lên là 9 người và vẫn khơng có nhân viên nào trên 35 tuổi; năm

2018 có 1 nhân viên 35 tuổi điều này được lý giải là nhân viên lâu năm đã gắn bó
nhiều năm cùng với cơng ty, và có chút thay đổi nhỏ đó là nhân viên dưới 25 tuổi đã
tăng 3 người cho thấy sự trẻ hóa trong nhân viên công ty, năm 2019 tăng thêm 4
người cũng ở lứa tuổi này, và tăng 3 người ở lứa tuổi cao hơn một chút.
Nhận thấy được một ưu điểm rõ ràng trong cơ cấu nhân viên của cơng ty đó
là tập trung tương đối đều ở hai lứa tuổi dưới 25 và từ 25 đến 35, điều này giúp cân
bằng giữa hai yếu tố đó là sức trẻ và kinh nghiệm. Lứa nhân viên trẻ hơn là những
người trẻ tài năng, đầy nhệt huyết và quyết tâm sẵn sàng xông pha cống hiến trong
cơng việc, tuy nhiên lại có chút bồng bột và thiếu kinh nghiệm, điều này được khắc
phục ở lứa nhân viên 25-35 cũng có số lượng xấp xỉ với lứa dưới 25, họ thường có
nhiều kinh nghiệm hơn nên sẽ thận trọng trong công việc và sẽ dẫn dắt các nhân
viên trẻ đi đúng hướng. Tuy nhiên cũng có điểm yếu là khi mà số lượng nhân viên
trẻ quá nhiều công ty sẽ mất nhiều thời gian, công sức để đào tạo mà chưa chắc họ
sẽ ở lại lâu dài cùng với công ty dẫn đến lãng phí rất nhiều nguồn lực của cơng ty.
Về trình độ học vấn: tất cả các nhân viên trong công ty đều có trình độ từ
Cao đẳng trở lên, đa số là bằng Đại học, và liên tục tăng qua các năm, có thiên
hướng thay đổi về Đại học nhiều hơn. Cụ thể số nhân viên tôt nghiệp Cao đẳng
giảm dần qua các năm năm 2016 2017 vẫn là 5 người thì đến năm 2018 là 3 và
2019 là 2, cịn số nhân viên tốt nghiệp đại học đều tăng dần qua các năm, năm 2017
tăng 2 nhân viên so với 2016, năm 2018 tăng 3 so với 2017, năm 2019 tăng 7 so với
2018 tăng đáng kể so với các năm. Năm 2019 cơng ty có 1 nhân viên có bằng sau
đại học. Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng nhân viên qua đào tạo của công ty
ngày một được nâng cao.
Về trình độ ngoại ngữ : đại đa số nhân viên trong công ty đều sử dụng thành
thạo tiếng Anh giao tiếp trừ nhân viên phịng kế tốn, ngoài ra một số nhân viên sử
dụng thành thạo tiếng Trung. Đêu này là hết sức cần thiết vì thị trường mục tiêu của
công ty là lượng khách inbound mà đặc biệt hiện nay khách Trung Quốc, Malaysia,
Indonesia, Singapore, khá nhiều. Chính vì vậy cơng ty ln đặt tiêu chí ngoại ngữ
trong việc tuyển chọn nhân viên là yếu tố tất yếu. Điều này được thể hiện rõ qua số


16


lượng nhân viên có ngoại ngữ của cơng ty ngày càng tăng. Cụ thể qua thống kê năm
2016 số nhân viên sử dụng tiếng Anh là 10 đến năm 2017 tăng lên 14, năm 2018 chỉ
tăng 1 nhưng sang năm 2019 lại tăng đột biến lên 22 nhân viên. Đặc biệt là tiến
Trung trong năm 2016 cơng ty chỉ có 1 nhân viên biết tiếng Trung, năm 2017 và
2018 là 2 người thì đến năm 2018 đã tăng lên là 5 nhân viên.
Về số năm kinh nghiệm: qua bảng số liệu cho thấy phần đông nhân viên đều là
những nhân viên gắn bó trên 2 năm với cơng ty. Đặc biệt rất nhiều nhân viên gắn bó
trên 5 năm với cơng ty cụ thể là năm 2016 và 2017 thì có 4 nhân viên làm trên 5 năm
nhưng đến năm 2018 và 2019 có 6 nhân viên, cịn số nhân viên hiện nay làm việc từ 35 năm của công ty cũng rất đông và theo các năm, cụ thể là năm 2016 là 5 và 2017 là 6
thì đến năm 2018 là 9 và 2019 là 12 nhân viên. Cịn nhân viên mới từ 1-2 năm của
cơng ty thì có có sự tăng giảm liên tục do tính chất của lứa tuổi trẻ rất thích thay đổi và
chưa có sự ổn định, biếu hiện qua năm 2016 và 2017 thì đều là 6, nhưng 2018 lại giảm
xuống cịn 4 . năm 2019 lại tăng lên 9. Nhìn một cách khái qt thì cơng ty vẫn có
được số lượng nhân viên trung thành với mình khá là nhiều, điều này thể hiện các chế
độ của công ty đối với nhân viên đáp ứng được đủ các yêu cầu của họ khiến họ có thể
gắn bó được với cơng ty, và đóng góp cống hiến cho cơng ty.
1.3.3. Nguồn vốn
Bảng 1.3. Nguồn vốn kinh doanh của công ty Rubicon Tours
Đơn vị: triệu VNĐ
Đơn vị: triệu VNĐ
STT Nguồn vốn

2017

2018

2019


So sánh
2018/2017
+/_
%

So sánh
2019/2018
+/_
%

1

Vốn cố định

3550

7422

8957

3827

207,8 1535

2

Vốn lưu động 6250

12478


23612

6228

199,6 11134 189,2

120,7

Tổng nguồn
9800
19900
32569
10100 203,1 12669 163,7
vốn
(Nguồn: Báo cáo tài chính Phịng Hành chính & Kế tốn cơng ty Rubicon Tours)
Nhận xét: Qua bảng thống kê cho thấy cơng ty có tổng nguồn vốn khá lớn và
liên tục tăng qua các năm. Cụ thể ta có biểu đồ biểu thị sự tăng trưởng của tổng
nguồn vốn như sau:
3

17


Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn cơng ty Rubicon Tour
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Rubicon Tours năm 2017, 2018 và 2019)
So sánh số liệu năm 2018 với số liệu năm 2017: năm 2018 so với năm 2071
được coi là năm phát triển mạnh mẽ, từ việc đầu tư thêm số lượng cơ sở vật như
máy tính, má in điều hịa, các phương tiện vận chuyển như ô tô, du thuyền cho nên
lượng vốn của công ty tăng đáng kể từ năm so với năm trước. Cụ thể năm 2018 vốn

cố định tăng 3827 triệu, tức 207,8 %, vốn lưu động tăng 6228 triệu đồng tức 199,6
%, điều này làm cho tổng nguồn vốn tăng từ 9800 lên 19900 triệu đồng, tức tăng
10100 triệu ( 203, 1%).
So sánh số liệu năm 2019 với số liệu năm 2018: so với năm 2018 thì tổng
vốn của công ty tăng nhẹ hơn một chút, vốn cố định tăng 1525 triệu đồng, tức 120,7
%, vốn lưu động tăng 11134 triệu đồng, tăng 189,2 %, dẫn đến tổng nguồn vốn tăng
12669 triệu đồng, tức 163,7 %
Như vậy trong 3 năm từ 201-2019 có thể thấy được sư tăng trưởng vượt bâc
của công ty trong năm 2018, và tiếp tục tăng mạnh trong năm 2019 tuy không bằng
năm 2018.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó có thể được lý giải bởi sự phát triển và
mở rộng không ngừng về quy mô của công ty, sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sơ vật chất
kĩ thuật và phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động kinh doanh, cùng với đó
là sự phát triển chung của thị trường khách quốc tế đã mang đến nguồn thu ổn định
giúp cho công ty có lợi nhuận cao và nguồn vốn để tái đầu tư từ hoạt động kinh
doanh làm nguồn vốn chung của công ty tăng.
1.3.4. Nguồn khách
1.3.4.1. Thị trường mục tiêu
Hiện tại khách hàng mục tiêu của công ty vẫn là dòng khách inbound( chủ yếu
là dòng khách Malaysia và Singapore do cơng ty có văn phịng đại diện tại
Malaysia), đây hiện đang là nguồn khách chính với tỉ trọng gần như chiếm trên 50%
thị trường khách mang lại nguồn doanh thu khá lớn cho công ty. Trong nền kinh tế
hội nhập hiện nay, cùng với nhiều chính sách thu hút khách du lịch quốc tế và tài
nguyên thiên văn hóa đặc sắc đa dạng, giá cả phải chăng, Việt Nam đang là điểm
đến hấp dẫn đối với du khách từ khắp nơi trên thế giới. Qua kết quả báo cáo số
lượng khách du lịch quốc tế đến vớ công ty cho thấy lựa chọn thị trường inbound

18



làm khách hàng mục tiêu là hoàn toàn đúng đắn cho công ty.
1.3.4.2. Thị trường tiềm năng
Mặc dù tập trung khách hàng mục tiêu của công ty là thị trường inbound
nhưng khơng có nghĩa là cơng ty bỏ qua thị trường khách trong nước. Trong những
năm qua công ty luôn quan tâm, chú trọng hơn nữa tới nhu cầu đi du lịch của người
Việt nhằm nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm du lịch trong nước cũng như ngoài
nước đáp ứng thị hiếu của du khách, phục vụ quá trình mở rộng kinh doanh của
công ty. Những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, người dân Việt Nam không
những đủ của ăn mà của để cũng nhiều hơn, du lịch dần trở thành xu hướng và nhu
cầu cao cấp nhưng phổ biến của một bộ phận không nhỏ người dân. Mặt khác xu
thế chung cũng cho thấy nhu cầu đi du lịch khơng chỉ cao ở tầng lớp có thu nhập
cao mà còn phổ biến và tăng nhanh ở tầng lớp người có thu nhập trung bình, điều
đó cho thấy ngồi nhu cầu đối với các chương trình du lịch chất lượng cao đi
cùng với giá cao thì nhu cầu đối với các chương trình du lịch có mức giá vừa
phải cũng tăng mạnh. Nắm bắt được điều này công ty Rubicon Tours hiện đang
đẩy mạnh, xúc tiến các gói chương trình du lịch giá rẻ tuy nhiên vẫn đảm bảo
chất lượng hợp lý phục vụ tất cả các nhu cầu của du khách tới các điểm đến nổi
tiếng như Hà Giang, Sa Pa, Hạ Long, Cát Bà, Hội An-Đà Nẵng,… cùng với điểm
đến quốc tế như Nhật Bản, Malaysia, Singapore, từ đó cho thấy thị trường nội
địa và outbound sẽ là thị trường tiềm năng có thể khai thác được một cách rất tốt
trong tương lai.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Phát triển
Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS)
Kết quả kinh doanh là thước đo chính xác nhất về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của cơng ty có tốt hay không, hiệu quả hay không hiệu quả , lãi hay lỗ. Dựa
vào kết quả này chúng ta sẽ phân tích được mức độ phát triển của cơng ty, đánh giá
được hiệu quả và đề xuất ra những phương án, chiến lược hiệu quả sau này. Kết quả
kinh doanh của công ty Rubicon Tours được thể hiện bên dưới:
Bảng 1.4. Bảng thông kê số lượt khách giai đoạn 2017-2019 của công ty
Ruicon Tours

Đơn vị : Lượt
Đối tượng
khách

2017

2018

2019

19

So sánh
2018/2017

So sánh
2019/2018


Inbound
Outbound
Dometic
Dịch vụ khác

3145
796
652
989

4862

1211
1028
1998

5878
1238
1303
2785

1707
415
403
1009

1016
27
275
787

(Nguồn: Báo cáo số lượng khách phòng Hành chính & Kế tốn
cơng ty Rubicon Tours)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng lượng khách đến với công ty liên
tục tăng qua các năm. Đặc biệt là lượng khách inbound luôn chiểm tỉ trọng cao nhất
trong tất cả các đối tượng các khách du lịch.
So sánh số liệu năm 2018 với số liệu năm 2017: hầu hết tất cả các thị trường
khách của công ty đều tăng trong đó tăng mạnh nhất là thị trường inbound với 1707
lượt khách, tiếp đó là các dịch vụ khác tăng 1009 lượt, outbound tăng 415, dometic
tăng 403 lượt.
So sánh số liệu năm 2019 với số liệu năm 2018: năm 2019 lượt khách của
công ty tiếp tục tăng, tỉ trọng lớn vẫn là thị trường inbound tăng 1016 lượt so với

năm 2018, tuy nhiên có sự dịch chuyển chút là thị trường dometic cao hơn thị
trường outbound và tăng nhiều hơn so với thị trường outbound. Cụ thể thị trường
dometic năm 2019 là 1303 lượt tăng 275 lượt so với 2018, thị trường outbound là
1238 lượt tăng 27 lượt so với năm 2018 với 787 lượt tăng so với năm 2018 còn năm
2018 tăng 1009 lượt so với 2017. Thị trường các dịch cụ khác thì vẫn tăng nhưng
tăng nhẹ hơn một chút so với năm 2018, mặc du là chiếm con số khá cao tuy nhiên
đây đều là các dịch vụ kèm theo hành khách nên 1 hành khách có thể sử dụng nhiều
dịch vụ.
Bảng 1.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và Phát triển Dịch vụ Du lịch Tân Minh (RUBICON TOURS)
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Tổng doanh thu

22.000

29.775

35.125

Chi phí

17.445


23.339

26.650

Lợi nhuận trước thuế

4.555

6.436

8.475

Lợi nhuận sau thuế

3.644

5.149

6.780

Thuế thu nhập doanh nghiệp
911
1.287
1.695
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Rubicon Tours)

20



Từ bảng kết quả kinh doanh trên ta có bảng thể hiện sự chênh lệch của các
chỉ tiêu qua các năm như sau:
Bảng 1.6. Bảng thể hiện sự chênh lệch các chỉ tiêu của kết quả kinh doanh công
ty Rubicon Tours 2016-2019
Chỉ tiêu

2018/2017
Số tương
Số tuyệt đối
đối
( Triệu VNĐ)
(%)

2019/2018
Số tương
Số tuyệt đối
đối
(Triệu VNĐ)
(%)

Tổng doanh thu

7.775

135,3

5.349

117,96


Chi phí

5.894

133,8

3.311

114,18

Lợi nhuận trước
thuế

1.881

141,29

2.039

131,68

Lợi nhuận sau thuế

1.505

141,3

1.631

131,67


376

141,27

408

131,7

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vậy dựa trên bảng 1.5 và bảng 1.6 ta có thể thấy được hoạt động kinh
doanh của công ty Rubicon tours khá ổn định, tổng doanh thu và lợi nhuận liên tục
tăng qua các năm. Điều này thể hiện công ty đang trên đà phát triển, và khá ổn định.
Lợi nhuận của công ty luôn đạt mức trên 10%/năm. Cụ thể:
So sánh số liệu năm 2018 với số liệu năm 2017: Tổng doanh thu của cơng ty
đến năm 2018 đạt 29.775.250 nghìn đồng tăng 7.774.900 nghìn đồng so với năm
2016 tức 135,3%. Doanh thu tăng kéo theo đó là lợi nhuận cũng tăng 1.504.360
nghìn đồng tức 141,3% . Nguyên nhân của sự tăng trưởng này đó là do trong năm
2018 cơng ty đã đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất và phương tiện vận chuyển giúp
tăng lượng phục vụ khách và tăng các dịch vụ cho 1 du khách đến với công ty, do
vậy mà chi phí sản xuất tăng 5.894.450 nghìn đồng, khoảng 133,8%. Ngồi ra nhờ
có việc đầu tư quản lí phần mềm Tour Plus trong năm 2018 nên phần chi phí đã tăng
cao, và là năm đầu tiên triển khai phần mềm nên chưa được thành thạo, tuy nhiên
vẫn giúp tăng đáng kể các lượt khách đặc biệt quản lí rất tốt các dịch vụ khác.
So sánh số liệu năm 2019 với số liệu năm 2018: Năm 2019 các chỉ tiêu
doanh thu của công ty tiếp tục tăng với mức độ nhẹ hơn so với giai đoạn trước, cụ
thể tăng 118% tức 5.349.970 nghìn đồng, tỉ lệ giữa chi phí và doanh thu năm 2019

là 75,8, cịn năm 2018 là 78,4, điều này đươc giải thích do năm 2019 cơng ty bổ
sung thêm ít lượng cơ sở vật chất kĩ thuật và phương tiện vận chuyển hơn, việc vận

21


hành cũng ổn định hơn, công ty tập trung tạo nhiều mối quan hệ tốt với khách sạn
trên khu phố cổ nên giảm bớt được chi phí vận chuyển, cũng như chi phí tìm kiếm
khách hàng, và 2019 cũng là năm thứ hai triển khai phần mềm quản lí điều hành
Tour Plus nên chi phí được cắt giảm đi nhiều. Có thể thấy chi phí năm 2019 chỉ tăng
3.311.330 nghìn đồng tức là tăng 114,2 % so với năm 2018,
Tuy có sự tăng khơng đồng đều giữa các năm nhưng có thể thấy được cơng
ty đang đi vào hoạt động ổn định nhất là 3 năm gần đây. Việc mua sắm thêm cơ sở
vật chất giúp giảm bớt chi phí mỗi chuyến đi, tăng lượng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Đặc biệt việc vận dụng tốt công nghệ thơng tin giúp việc chăm
sóc khách hàng tốt hơn, dễ dàng hơn, nhanh hơn chính xác hơn là yếu tố quan trọng
giúp việc tăng doanh thu và giảm chi phí của công ty diễn ra thuận lợi.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ
ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HƯỚNG DẪN
VIÊN CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ DU LỊCH TÂN MINH (RUBICON TOURS)
2.1. Đặc điểm của hướng dẫn viên du lịch tại Công ty Rubicon Tours
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận hướng dẫn viên
Như đã giới thiệu ở bên trên, bộ phận hướng dẫn viên nằm trong phòng Điều
hành - Hướng dẫn - Thiết kế, với ba mảng riêng biệt là inbound, outbound và nội
địa, chính vì vậy bộ phận có ba trưởng nhóm phụ trách ba mảng trên, ta cũng có thể
hiểu rằng về chuyên môn, hướng dẫn viên được chia thành ba nhóm outbound,
inbound, nội địa. Mặt khác, do đặc trưng của ngành du lịch, các hướng dẫn viên của
công ty được sếp vào hai nhóm chính: hướng dẫn viên cơ hữuvà hướng dẫn viên là

cộng tác viên của công ty.
Hướng dẫn viên cơ hữu có thể được hiểu là các hướng dẫn viên kí hợp đồng

22


với công ty, đưởng hưởng lương cố định cũng như cơng tác phí tour và các chế độ
phúc lợi theo quy định của công ty. Hướng dẫn viên cơ hữu thường là “xương
sống” của bộ phận, có kĩ năng, nghiệp vụ được đảm bảo và kiểm soát tốt, với thứ tự
ưu tiên cao nhất giúp cho công việc của nhân viên điều hành được chủ động và hiệu
quả hơn khi điều động do họ luôn túc trực và chỉ làm việc cho duy nhất một cơng ty.
Mặt khác, thường thì họ cũng gắn bó lâu dài với cơng ty cho nên nắm khá rõ tình
hình của cơng ty, có mối quan hệ gần gũi với các bộ phận khác cho nên các ý kiến
đóng góp của họ rất sát với thực tế và mang tính xây dựng cao.
Nhóm thứ hai là cộng tác viên hướng dẫn viên, họ là các hướng dẫn viên tự
do, thường xuyên cộng tác với công ty trong các chương trình tour khi được cơng ty
mời hợp tác. Đặc điểm chung của nhóm hướng dẫn viên này đó là khơng kí hợp
đồng lao động với cơng ty, cộng tác với nhiều cơng ty khác, có thứ tự ưu tiên khi
điều động xếp sau hướng dẫn viên là nhân viên cơng ty, có thời gian cộng tác với
công ty dài hay ngắn tùy theo số lượng tour được điều động hoặc định hướng riêng
của mỗi người, ngoài thời gian dẫn tour được cơng ty điều động thì họ khơng có bất
cứ ràng buộc chính thức gì với cơng ty, chính vì vậy việc kiểm sốt chất lượng kĩ
năng nghiệp vụ của họ cũng khó khăn hơn rất nhiều, mặt khác cũng vì họ làm việc
với nhiều đơn vị khác nhau cho nên đơi khi gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản
lý và sắp xếp cơng việc.
Ngồi ra thì nhóm cộng tác viên này cũng được chia thành nhóm I và nhóm
II ( CTVI và CTVII) với cơ sở dựa trên sự hợp tác thường xuyên với cơng ty hay
khơng, có thái độ tích cực hợp tác với điều hành trong chương trình khơng, chất
lượng tour có tốt khơng,… Tức là nhóm I gồm các cộng tác viên thường xun với
cơng ty, có thái độ tích cực hợp tác với điều hành trong chương trình, chất lượng

tour có tốt,… Nhóm II gồm các cộng tác viên cịn lại (thường thì là những hướng
dẫn viên bị coi là khơng khá lắm, ít khi hoặc chưa bao giờ cộng tác với công ty).
Việc phân chia như vậy cùng vớiBộthứ
tựhướng
ưu tiên
giúp điều hành có cơ sở để lựa
phận
dẫnsẽ
viên
chọn hướng dẫn viên khi sắp xếp bố trí nhân lực.

Inbound

outbound

Domestic

23
HDV
cơ hữu

CTVI

CTVII

HDV
cơ hữu

CTVI


CTVII

CTVI

CTVII


Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý bộ phận hướng dẫn viên của công ty
Rubicon Tours
(Nguồn: Báo cáo nhân sự công ty Rubicon Tours)

24


2.1.2. Số lượng và cơ cấu độ tuổi, giới tính hướng dẫn viên
Bảng 2.1. Bảng thể hiện cơ cấu giới tính, độ tuổi hướng dẫn viên cơng ty
Rubicon Tours 2017-2019
Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Cơ cấu
Thị trường
HDV cơ
hữu
CTVI

Outbound

Inbound
Outbound
Inbound
Domestic

Na
m
3
1
6
15
15

Nữ

22-25

25-27

27-30

Trên 30

0
0
0
3
0
2
1

2
0
0
2
0
2
4
2
10
10
8
5
2
11
10
10
6
0
(Nguồn: Báo cáo nhân sự công ty Rubicon Tours)

2.1.2.1 Hướng dẫn viên cơ hữu
Như đã đề cập ở trên, hướng dẫn viên cơ hữu chính là “xương sống” của bộ
phận, tuy nhiên do tính chất thời vụ cũng như việc phải trả lương cố định theo tháng
cho nên số lượng không nhiều: 6 người, trong đó 3 hướng dẫn viên outbound, 3
hướng dẫn viên inbound và khơng có hướng dẫn viên nội địa. Điều này có thể giải
thích rằng do tính chất mùa vụ của du lịch, đặc biệt là du lịch nội địa chủ yếu bùng
nổ vào những tháng hè( du lịch biển, nghỉ dưỡng) hoặc du lịch tâm linh, học
sinh( các tháng ngay sau Tết) với việc khan hiếm hướng dẫn viên diễn ra thường
xuyên, tuy nhiên lại gần như bằng không vào những tháng còn lại cho nên việc
tuyển vào chỉ một hoặc hai hướng dẫn viên nội địa làm nhân viên thì khơng có lợi

ích gì mà tuyển nhiều hướng dẫn viên thì lại q lãng phí quỹ tiền lương và phúc lợi
của công ty, không như du lịch inbound với nguồn khách đoàn Malay, Singapore và
khách lẻ ổn định từ các đối tác trong khu vực Phố Cổ và các kênh bán tour khác của
công ty cũng hoặc như mảng du lịch outbound cần các hướng dẫn viên kinh
nghiệm, có trình độ cao nên cần đến một vài hướng dẫn viên túc trực 26 ngày trên
tháng để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra trơn tru. Về mặt giới tính, do tính
chất đặc thù của cơng việc: thường xuyên xa nhà, xa gia đình, yêu cầu về mặt sức
khỏe cao,… nên chủ 4/6 hướng dẫn viên trên đều là nam, trong đó cả 3 hướng dẫn
viên out bound đều là nam( do các tour outbound thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày
hoặc hơn), còn về mảng inbound do đa phần các tour chỉ kéo dài từ một cho đến hai
ngày cho nên các hướng dẫn viên nữ có thể đảm nhiệm được cơng việc cho nên cơ
cấu giới tính là 2 nữ một nam cũng hồn tồn có thể chấp nhận được. Về mặt độ

25


×