Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

NỘI DUNG ôn TẬP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.51 KB, 44 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

1.

Tổng quan về QHKTQT

·

KN, Điều kiện hình thành nền KTTG

- Khái niệm: Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc gia trong mối liên
hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau thông qua sự phát triển phân cơng lao động quốc tế và
sự hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế. Nền kinh tế thế giới gồm hai bộ phận cơ
bản là các chủ thể kinh tế quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Điều kiện hình thành nền kinh tế thế giới:
+ Điều kiện cần và đủ về KT-XH cho việc hình thành nền KTTG chính là phân cơng
lao động quốc tế và những quan hệ thị trường đi kèm theo nó
(Phân cơng lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay nhiều sản phẩm
nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều cơng đoạn cần nhiều người thực hiện. Có hai
loại phân cơng lao động, đó là: Thứ nhất, phân cơng lao động cá biệt là chun mơn
hóa từng cơng đoạn của q trình sản xuất trong từng cơng ty, xí nghiệp, cơ sở...Ví dụ
sản xuất ra cái bàn thì cần người cưa, người bào, người đục...Sản phẩm của họ làm ra
chỉ nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất. Vì vậy, kiểu sản
xuất này được gọi là sản xuất tự cấp tự túc, do đó sản phẩm của họ làm ra khơng có
tính trao đổi hoặc mua bán trên thị trường nên chưa được gọi là hàng hóa. Thứ hai,
Phân công lao động xã hội là chuyên môn hóa từng ngành nghề trong xã hội để tạo ra
sản phẩm ví dụ như sản xuất một chiếc xe máy, các chi tiết như lốp xe, sườn, đèn,
điện...mỗi chi tiết phải qua từng công ty chuyên sản xuất chi tiết đó cung cấp, sau đó
mới lắp ráp thành chiếc xe máy. Các sản phẩm này khơng cịn giới hạn ở nhu cầu sử
dụng của người sản xuất mà nó được trao đổi, mua bán, được lưu thông đến người sử
dụng trong xã hội, lúc này sản phẩm đó được gọi là hàng hóa.)


+Phân cơng lao động quốc tế: Nền kinh tế thế giới chỉ có thể xuất hiện khi các nền
kinh tế quốc gia đạt đến trình độ phát triển làm chúng gắn bó với nhau trên cơ sở phân
cơng lao động xã hội ở mỗi quốc gia vượt ra khỏi biên giới đất nước để trở thành phân
công lao động quốc tế và hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, để hình
thành nền kinh tế thế giới còn cần những quan hệ thị trường đi kèm theo phân công
lao động quốc tế. (Xét theo mặt kinh tế - xã hội)
+Giao thông – vận tải và các phương tiện thơng tin đạt đến trình độ phát triển nhất
định, tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cho phân công lao động xã hội vượt ra khỏi biên
giới quốc gia. Sự phát triển này đã làm cho các bộ phận của nền kinh tế thế giới ngày
càng xích lại gần nhau hơn và quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực và vùng
lãnh thổ trên thế giới mở rộng không ngừng.
·

KN, các loại chủ thể QHKTQT


- Chủ thể của QHKTQT là những đại diện của nền KTTG, những thực thể tham gia
vào các quan hệ kinh tế quốc tế. Sự tách biệt về sở hữu và địa vị pháp lý trong các
QHKTQT là cơ sở hình thành các chủ thể KTQT độc lập. Trong quá trình di chuyển
các yếu tố và phương tiện của quá trình tái sản xuất, các chủ thể này tác động qua lại
lẫn nhau làm xuất hiện các mối QHKTQT. Các chủ KTQT bao gồm các thực thể kinh
tế ở các cấp độ khác nhau.
- Các loại chủ thể QHKTQT
+ Các quốc gia có chủ quyền
+ Các vùng, lãnh thổ: gồm một số tỉnh, quốc gia thành viên của nhà nước liên bang
(như tam giác phát triển Singapore, bang Joho (Malaysia) - đảo Batam (Indonexia);
Tứ giác phát triển Thái Lan – Myanmar – Lào và tỉnh Vân Nam). Bên cạnh đó, các
lãnh thổ hải quan riêng biệt có thẩm quyền độc lập (đây là các chủ thể mà theo Hiệp
định thành lập WTO đều có thể trở thành thành viên WTO như Ủy ban châu Âu, Hồng
Kong, Ma Cao…).

+ Cá nhân, các công ty xuyên quốc gia (TCNs), tổ chức phi chính phủ (NGOs)
+ Các tổ chức kinh tế quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP).
·
KN QHKTQT, phân biệt QHKTQT vs KTĐN; Nội dung, đặc điểm của
QHKTQT
- là tổng hịa các quan hệ kinh tế hình thành giữa các chủ thể kinh tế thế giới trong
tiến trình di chuyển quốc tế các yếu tố và các phương tiện của quá trình tái sản xuất
mở rộng.
(Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi
không ngừng. Căn cứ theo phạm vi có: Tái sản xuất cá biệt và tái sản xuất xã hội. Tái
sản xuất cá biệt là tái sản xuất diễn ra trong từng doanh nghiệp, tái sản xuất xã hội là
tổng thể tái sản xuất cá biệt trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Căn cứ theo quy mơ
có: Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là q trình
sản xuất được lặp lại với quy mơ như cũ, tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất
được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.)
- Phân biệt QHKTQT và KTĐN
Giống: đều đề cập đến các mối quan hệ quốc tế về KT, KH, TM, đầu tư, công nghệ,
nguồn lực…
Khác
+ QHKTĐT là tổng thể các mối quan hệ về vật chất và tài chính, các mỗi quan hệ kinh
tế và khoa học – công nghệ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới.
+ QHKTQT là tổng hòa các quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia.


- Nội dung QHKTQT bao gồm:
+ Các quan hệ về di chuyển hàng hóa và dịch vụ quốc tế được gọi là quan hệ thương
mại quốc tế.
+ Các quan hệ về di chuyển nguồn vốn quốc tế, được gọi là quan hệ đầu tư quốc tế.
+ Các quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường, được gọi là hợp

tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi trường.
+ Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động, được gọi là quan hệ lao động quốc
tế.
+ Các quan hệ về di chuyển quốc tế các phương tiện tiền tệ, được gọi là tài chính tiền tệ quốc tế được ghi trong cán cân thanh tốn quốc tế.
+ Sự hình thành và phát triển của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế như là tổng thể
các quan hệ kinh tế đã nêu trên.
- Những đặc điểm chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế
+ QHKTQT phát triển mạnh làm cho các nền kinh tế quốc gia xâm nhập vào
nhau ngày càng sâu.
+ Phạm vi cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng về
không gian.
+ Trong phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, các nước đều tăng cường hợp tác,
cạnh tranh và kiềm chế lẫn nhau trong giải quyết các vấn đề chung của kinh tế thế
giới.
+ Các tổ chức kinh tế quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng với tư cách là các thể
chế điều phối và hợp tác của các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Biểu hiện mới của QHKTQT:
+Cạnh tranh về kinh tế mạnh mẽ chưa từng thấy trong quá trình phát triển các
quan hệ kinh tế quốc tế.
+Các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế nhiều khi dẫn đến mâu thuẫn về chính trị,
hoặc ngược lại bất đồng kinh tế chỉ là sự che đậy mâu thuẫn chính trị.
2.

Tổng quan thương mại quốc tế
·

KN, nguyên nhân dẫn đến TMQT, tầm quan trọng của TMQT

- Khái niệm: Thương mại quốc tế là sự mua bán/ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai
hay nhiều quốc gia khác nhau, giữa các nước xuất khẩu và các nước nhập khẩu. Về

bản chất, TMQT là 1 quá trình liên kết người bán và người mua từ các quốc gia khác
nhau sử dụng ngôn ngữ khác biệt, hệ thống luật pháp khác biệt, tập quán kinh doanh


khác biệt, và mạng lưới giao dịch, chuyển giao hàng hóa, dịch vụ phức tạp. Mạng lưới
này liên quan đến chính sách thuế và thủ tục hải quan, hệ thống đo lường tiêu chuẩn
chất lượng, bảo hiểm vận chuyển và các quy định hành chính khác.
- Nguyên nhân:
+ Phân bố tài nguyên khác nhau
+ Khả năng sản xuất khác nhau (vốn, cơng nghệ, nhân lực ,..)
+ Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau -> thuận lợi cho một số ngành kinh
tế nhất định.
+ Sự phát triển về trình độ văn hố, khoa học, mức độ giàu có.
+ Q trình phân cơng lao động quốc tế.
Do nhu cầu mở rộng thị trường mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các quốc gia
với mong muốn phát triển kinh tế.
- Tầm quan trọng của TMQT: Thể hiện qua giá trị, tốc độ tăng trưởng và những tác
động về kinh tế - xã hội của nó.
+ Đối với người tiêu dùng: TMQT làm tăng khả năng lựa chọn hàng hóa và dịch vụ.
Nhiều lựa chọn và giá cả giảm do cạnh tranh.
+ Đối với các nhà sản xuất trong nước: Việc trực tiếp cạnh tranh với các nhà sản
xuất khác trên tế giới, cả thị trường nội địa lẫn thị trường xuất khẩu, đã thúc đẩy họ
không ngừng tìm tịi sáng kiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, cả về giá cả lẫn chất
lượng.
+ Đối với nền kinh tế như là một tổng thể: TMQT làm gia tăng q trình phân cơng
lao động quốc tế cả về chiều rộng (nhiều quốc gia hợp tác làm 1 sp) lẫn chiều sâu (có
sp được chuyên sản xuất bởi 1 quốc gia nhất định).
+ Ngồi ra TMQT cịn là kênh chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý.
=>TMQT đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thơng qua tăng năng suất và hiệu quả kinh
tế, tăng thu nhập và thúc đẩy tiêu dùng tiêu dùng, góp phần làm gia tăng phúc lợi cho

toàn xã hội.
·

Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, VD minh hoạ.

- Nội dung:
Lý thuyết: Học thuyết lợi thế tương đối của Adam Smith cho rằng một nước nên
chun mơn hóa sản xuất, xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ mà nó có lợi thế tuyệt
đối và nhập khẩu những hàng hóa mà nước khác có lợi thế tuyệt đối (một nước có lợi
thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó khi nó có thể sản xuất sản phẩm


đó với chi phí thấp hơn hay với năng suất cao hơn (các) nước khác).
-Ví dụ:

Khi khơng có
chun mơn hóa
và thương mại

Khi có chun
mơn hóa và
thương mại
1 tấn cà phê=1
tấn gạo

Việt Nam

Thái Lan

Tổng SP TG


Cà phê

1 tấn (20h ld)

1 tấn (60h ld)

2 tấn

Gạo

1 tấn (50h ld)

1 tấn (30h ld)

2 tấn

Tổng SL

2 tấn (70h ld)

2 tấn (90h ld)

4 tấn

Cà phê

3.5 tấn

0


3.5 tấn

Gạo

0

3 tấn

3 tấn

Tổng SL

3.5 tấn

3 tấn

6.5 tấn

=> Như vậy, VN có lợi thế tuyệt đối trong sx cà phê so với nước Thái vì chi phí sản
xuất cà phê của nước VN là 20h < 60h của nước Thái. Cũng như vậy, nước Thái có lợi
thế tuyệt đối trong sản xuất gạo so với nước A.
Theo học thuyết của Adam Smith thì trong trường hợp này, nước Thái chuyên vào sản
xuất gạo và nước VN chuyên vào sản xuất cà phê rồi trao đổi hàng hóa với nhau. Như
vậy 2 nước đều được lợi nhờ thương mại vì tổng sản phẩm thế giới tăng.
·

Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo. VD minh hoạ

- Nội dung: Theo học thuyết này thì TMQT là 1 cuộc chơi khơng có người thua (winwin game). Mơ hình của David Ricardo chứng minh rằng nếu một nước chuyên vào

sản xuất những hàng hóa mà nó có hiệu quả hơn một cách tương đối (sản xuất với chi
phí cơ hội thấp hơn) so với các nước cạnh tranh và trao đổi hàng hóa với các nước
khác thì nó sẽ được lợi.
-Ví dụ:


VN

Thái

Cà phê

1 tấn (20h ld)

1 tấn (120h ld)

Gạo

1 tấn (50h ld)

1 tấn (60h ld)

Tỉ lệ trao đổi nội địa 1 tấn cf =0.4 tấn 1 tấn cf= 2 tấn gạo 0.4 tấn gao <
giữa cà phê và gạo
gạo
1 tấn cf < 2
tấn gạo

Tỉ lệ trao đổi nội địa 1 tấn gạo= 2.5 tấn 1 tấn gạo= 0.5 tấn 2.5 tấn cf >1
giữa gạo và cà phê

cf
cf
tấn gạo > 0.5
tấn cf

Không có chun mơn 1 tấn cf + 1 tấn gạo 1 tấn cf+1 tấn gạo
hóa

Có chun mơn hóa

3.5 tấn Cf + 0 gạo

0 tấn cf + 3 tấn
gạo

Đổi 1 tấn cf = 1 tấn gạo 2.5 tấn cf + 1 tấn 1 tấn cf + 2 tấn
gạo
gạo

Đổi 1 tấn cf = 0.4 tấn 1 tấn cf + 1 tấn gạo 2.5 tấn cf + 2 tấn
gạo (2.5 tấn cf=1 tấn
gạo
gạo)

Đổi 1 tấn cf = 2 tấn gạo 2.5 tấn cf + 2 tấn 1 tấn cf + 1 tấn
gạo
gạo


ð Tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm trong tỉ lệ trao đổi nội địa thì cả 2 mới có lợi khi

trao đổi
ð Nếu tỷ lệ trao đổi nằm ngồi giới hạn thì lợi ích dồn về 1 nước, nước kia khơng
được gì hoặc thiệt hại

·
Học thuyết Heckscher – Ohlin – Samuelson (Mơ hình “tỷ lệ yếu tố sx”), VD
minh hoạ
-Nội dung: Mơ hình cũng là một loại mơ hình về yếu tố so sánh, tuy nhiên đã đề cập
đến những đặc điểm mà David Ricardo chưa đề cập đến. Tư bản đã xuất hiện để chỉ
việc sản xuất lao động và bên cạnh đó là sự giới thiệu thêm về tỷ lệ sử dụng các yếu tố
sản xuất khác nhau giữa các ngành khác nhau giữa các nước khác nhau. Điển hình là
tỷ lệ lao động/vốn và tỷ lệ vốn/lao động. Tỷ lệ này ở các nước là do tích lũy hay có
được một cách tự nhiên để phục vụ quá trình sản xuất. Lý thuyết H-O lập luận rằng
mọt nước được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất một loại hàng hóa cần nhiều yếu
tố mà nước đó sẵn có. Khi trao đổi, mỗi nước sẽ xuất khẩu hàng hóa mà mình có lợi
thế so sánh và nhập khẩu hàng hóa mà mình khơng có lợi thế so sánh.
-Ví dụ: Nước A có vốn là KA và lao động là LA
Nước B có vốn là KB và lao động là LB
Nếu KA/LA > KB/LB thì nước A sẵn có vốn nhiều tương đối hơn nước B và
ngược lại.
Nếu gọi LT, LG là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị thép và 1
đơn vị gạo; KT, KG là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị thép và 1 đơn vị gạo.
Nếu KT/LT>KG/LG thì người ta nói mặt hàng thép có hàm lượng vốn cao hơn gạo và
ngược lại.
Khi đó theo lý thuyết H-O, nước A sẽ chun mơn hóa sản xuất thép vì có sẵn
vốn nhiều tương đối và nước B sẽ chun mơn hóa sản xuất gạo vì có sẵn lao động
nhiều tương đối.
Ví dụ: nước Hoa Kỳ trong một thời gian dài là một nước xuất khẩu lớn trên thế giới
về hàng nông sản, và điều này phản ánh một phần về sự dồi dào khác thường của Hoa
Kỳ về diện tích đất có thể canh tác. Hay ngược lại, Trung Quốc nổi trội về xuất khẩu

những hàng hóa được sản xuất trong những ngành thâm dụng lao động như là dệt may
và giày dép. Điều này phản ánh mức độ dồi dào tương đối của Trung Quốc về lao
động giá rẻ. Nước Hoa Kỳ, vốn khơng có nhiều lao động giá rẻ, từ lâu đã là nước nhập
khẩu chủ yếu những mặt hàng này. Lưu ý rằng, mức độ sẵn có ở đây là tương đối,


khơng phải con số tuyệt đối; một nước có thể có số lượng tuyệt đối các nhân tố đất đai
và lao động nhiều hơn hẳn so với nước khác, nhưng lại chỉ có mức độ dồi dào tương
đối một trong hai yếu tố đó mà thơi.

·

Nội dung cơ bản của lý thuyết trọng thương

-Nội dung: Lý thuyết trọng thương là lý thuyết kinh tế cho rằng sự thịnh vượng và
hùng mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào lượng vàng bạc mà nó có, rằng tổng giá
trị tài sản thế giới cũng như tổng giá trị thương mại là cố định, vì vậy nước này được
tức là nước khác phải mất. Kinh tế và thương mại vì vậy trở thành trị chơi có “kẻ
thắng – người thua”. Xuất phát từ tiền đề đó, lý thuyết trọng thương cho rằng chính
phủ phải đóng một vài trị tích cực trong nền kinh tế để bảo đảm gia tăng khơng ngừng
sự tích lũy vàng bạc, đặc biệt là thông qua thặng dư của cán cân thương mại. Mục tiêu
này được thực hiện bằng những nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, đặc
biệt là việc sử dụng công cụ thương mại để hạn chế nhập khẩu.
3.

Chính sách thương mại quốc tế

·
Phân biệt chính sách TM tự do và CSTM bảo hộ. Nêu những lập luận ủng hộ
và phản đối từng loại chính sách này.


Khái
niệm

Chính sách thương mại tự do

Chính sách thương mại bảo hộ

Thương mại tự do là khái niệm
kinh tế chỉ sự mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các quốc gia không bị
giới hạn bởi bất kỳ một rào cản
thương mại nào, cả thuế và phi
thuế, và sự di chuyển tự do của lao
động qua biên giới.

Chính sách thương mại bảo hộ là
chính sách của chính phủ nhằm đặt
ra những rào cản đối với hoạt động
trao đổi hàng hóa dịch vụ với bên
ngoài (bao gồm thuế quan, hạn
ngạch, trợ cấp, kiểm sốt tiền tệ, quy
định hành chính và hạn chế xuất
khẩu tự nguyện).

Với chính sách thương mại tự do,
chính phủ không đặt ra bất kỳ mọi
luật lệ hay quy định nào cản trở
hoặc gây khó khăn cho các hoạt
động trao đổi hàng hóa, dịch vụ

với các đối tác thương mại ở các
quốc gia khác.

Nội dung của chủ nghĩa bảo hộ mậu
dịch là các biện pháp nhằm bảo vệ
hàng hóa được sản xuất trong nước
trên thị trường nộ địa trước sự cạnh
tranh khốc liệt của hàng ngoại nhập
có chất lượng cao hay giá thấp hơn
hẳn. Tình trạng hồn tồn cơ lập với
bên ngồi về thương mại được gọi là
tình trạng tự cấp tự túc.


Ủng hộ

Những lý thuyết kinh tế cổ điển
của Adam Smith, David Ricardo,
Heckscher – Ohlin về lợi thế tuyệt
đối và lợi thế so sánh là cơ sở cho
các ủng hộ thương mại tự do.
Điểm mấu chốt của các lý thuyết
này là thương mại tự do là một
cuộc cả hai bên cùng thắng. Tất cả
các bên tham gia đều được lợi nhờ
phát huy lợi thế tuyệt đối hoặc lợi
thế so sánh của mình. Thương mại
tự do giúp tăng năng suất và mở
rộng đường giới hạn khả năng sản
xuất do các nguồn lực được phân

bố hiệu quả.

Các lý thuyết kinh tế cổ điển dựa
trên tiền đề là thế giới hịa bình và
hài hịa, tuy nhiên thực tế thì các
quốc gia tồn tại trong cạnh tranh, có
khi chiến tranh và ln tìm cách để
tranh thủ lẫn nhau nhằm đạt lợi ích.
Trong thế giới đó, TMTD là không
thực tế. Ngược lại, chủ nghĩa bảo hộ
lại mang đến nhiều lợi ích cho kinh
tế.

-Cải thiện mức sống: TMTD làm
tăng khả năng sản xuất vầ tiêu
dùng của nền kinh tế. Nói cách
khác, nó mang lại thu nhập quốc
dân cao hơn, vì vậy giúp nâng cao
mức sống cho người dân. Ngồi ra,
người dân trong cuộc sống tiêu
dùng có nhiều lựa chọn hơn với
mức giá hiệu quả.

-Tăng cường sản xuất trong nước:
Chính sách bảo hộ sẽ làm hàng hóa
nhập khẩu đắt hơn qua đó thúc đẩy
người tiêu dùng sử dụng hàng trong
nước.

-Bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ:

Sự bất lợi về chi phí sản xuất của
một ngành cơng nghiệp trong giai
đoạn đầu tồn tại, bất lợi này sẽ được
khắc phục thông qua một thời gian
-Tăng hiệu quả sản xuất, năng suất học hỏi về sản phẩm, quy trình sản
và tăng trưởng kinh tế: TMTD
xuất, tiếp thị sản phẩm và đào tạo
khiến các nguồn lực được phân bổ công nhân… Để có giai đoạn này,
một cách hiệu quả nhất giữa các
cần phải có sự bảo vệ của chính phủ
ngành sản xuất của nền kinh tế. Sự khỏi sự cạnh tranh của các doanh
phân bổ hợp lý mang lại hiệu quả
nghiệp nước ngồi có chi phí sản
sản xuất cao hơn, năng suất các
xuất hiệu quả bằng các biện pháp
yếu tố sản xuất tăng lên làm tổng
như đánh thuế hàng nhập khẩu cạnh
sản lượng tăng lên. Có thể tập
tranh, cung cấp các khoản trợ cấp…
trung sản xuất chun mơn hóa các Tuy nhiên, thuế bảo hộ chỉ có tính
hàng hóa mà mình sản xuất hiệu
chất tạm thời, phải được dỡ bỏ khi
quả nhất trong khi nhập khẩu các
các ngành cơng nghiệp đã có đủ thời
sản phẩm nước khác để tiêu dùng
gian cải thiện và cạnh tranh bình
với giá thấp.
đẳng.

-Nâng cao trình độ sản xuất và

kinh nghiệm tổ chức sản xuất:
Thông qua chuyên môn hóa và
cạnh tranh, các nước có thể cải
thiện trình độ sản xuất, khả năng
công nghệ và kinh nghiệm quản lý

-Tăng cường sử dụng lao động và
các nguồn lực trong nước: Khi ngành
công nghiệp trong nước được ủng hộ
và tạo điều kiện phát triển, chúng sẽ
tạo ra nhiều công ăn việc làm.
-Phân phối lại thu nhập: Chính sách
đánh thuế và cung cấp các điều kiện
ưu đãi, hạn chế cũng như các khoản
trợ cấp đối với các ngành, các nhà


Chống
lại

-Các lý thuyết của Ricardo và
Keckscher – Ohlin về lợi thế so
sánh dựa trên tiền đề rằng các yếu
tố sản xuất, đặc biệt là vốn, không
di chuyển tự do, song tiền đề này
không tốn tại trong nền kinh tế
hiện đại ngày nay vì vậy nên lý
thuyết bị mất giá trị. Mặt khác, sự
tồn tại của những tác động ngoại
sinh và mơi trường cạnh tranh

khơng hồn hảo do các chính sách
bóp méo thương mại của chính
phủ. Một số nhà kinh tế chính trị
học lập luận, lợi thế so sánh trong
QHKTQT hiện đại là sản phẩm của
chính sách thay vì sự sẵn có của
các yếu tố sản xuất.

-Cản trở tăng trưởng: Các nguồn lực
khơng được phân bổ trên cơ sở hiệu
quả, vì vậy gây ra sự tốn kém, lãng
phí, ảnh hưởng đến năng suất và tăng
trưởng.

-Khơng phát huy đươc lợi ích của
nền sản xuất quy mơ: Chủ nghĩa bảo
hộ khuyến khích phát triển sản xuất
trong nước và phục vụ tiêu dùng
trong nước. Với chính sách bảo hộ,
khu vực xuất khẩu khơng được chú
trọng. Vì chính phủ dựng rào cản với
hàng nhập khẩu từ nước ngoài nên
hàng xuất khẩu cũng phải đối mặt
với rào cản tương tự từ các nước
khác (nhiều khi mang tính trả đũa).
Những nền kinh tế nhỏ mà khơng
-TMTD khiến các nền kinh tế đang sản xuất phục vụ thị trường nước
phát triển lệ thuộc rất lớn vào bên ngoài thì thị trường trong nước
ngồi, dễ bị tổn thương trước các
khơng đủ lớn để đạt được lợi ích của

cú sốc cung cầu hay đầu tư từ bên nền sản xuất quy mơ.
ngồi; TMTD khiến các quốc gia
-Cán cân thanh tốn bất lợi: Khi các
đang phát triển rơi vào tình trạng
mất cân đối nghiêm trọng, cả về cơ nước bảo hộ vẫn phải nhập khẩu
cấu ngành, cơ cấu lao động lẫn cơ máy móc, linh kiện và nguyên vật
liệu cho các ngành cơng nghiệp
cấu vùng, vì chính sách tự do hóa
trong nước, họ sẽ tiêu tốn rất nhiều
thường chỉ chú trọng và tập trung
ngoại tệ, trong khi khu vực xuất
phát triển một số ngành cơng
nghiệp nhất định, một số loại hình khẩu bị thu hẹp, không được hỗ trợ
lao động và một số khu vực địa lý để cạnh tranh và phát triển gây ra
tình trạng cạn kiệt ngoại tệ và thâm
nhất định.
hụt cán cân thanh toán.
-Việc áp đặt tự do hóa lên các nước
đang phát triển khơng phù hợp với -Nợ nước ngồi: Chính phủ bảo khó
thu hút nhà đầu tư nước ngồi, nên
điều kiện và trình độ phát triển
sẽ thiếu vốn và buộc phải vay nước
thực tế khiến cho các nước đang
ngồi để đầu tư cho cơng nghiệp
phát triển khơng những khơng
được lợi mà cịn thiệt hại khi tham trong nước, đặc biệt là chi phí nhập
khẩu máy móc, ngun lệu.
gia thương mại. Điều này là do
tính bất bình đẳng của quá trình tự
-Nguy cơ tụt hậu: Với mục đich phát

do thương mại. Các nước phát
huy tính tự lực tự cường, chủ nghĩa
triển bắt các nước đang phát triển
phải tự do hóa thương mại triệt để bảo hộ có xu hướng cô lập các ngành
sản xuất trong nước với các thị
trong khi họ lại đóng cửa thị
trường mà hàng hóa của các nước trường nước ngồi, như thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn và


·
Trình bày các cơng cụ của CSTM. So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào phi
thuế quan.
-Các công cụ của CSTM:
+Thuế nhập khẩu: Là khoản thuế chính phủ đánh vào hàng hóa nhập khẩu.
+Hạn ngạch nhập khẩu: Là những hạn chế về lượng đối với hàng hóa nhập
khẩu vào một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
+Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là biện pháp hạn chế do chính phủ đặt ra đối
với số lượng hàng hóa có thể xuất khẩu ra khỏi quốc gia trong một thời kỳ nhất
định.
+Thuế xuất khẩu: là khoản thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
+Trợ cấp xuất khẩu: Là những khoản chính phủ cung cấp để khuyến khích việc xuất
khẩu những mặt hàng cụ thể.
+Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện: Là một thỏa thuận tăng số lượng
nhập khẩu một số loại hàng hóa cụ thể trong một thời gian nhất định
+Chính sách mua hàng của chính phủ: Là chính sách quy định rằng một tỉ lệ
nhất định hàng hóa mà chính phủ mua sắm phải là từ các nhà sản xuất trong
nước chứ khơng phải nước ngồi.
+ Ngồi ra chính phủ cịn có thể áp dụng 1 số cơng cụ khác trong CSTM của
mình như tiêu chuẩn hàng hóa, yêu cầu về hàm lượng nội địa (tỷ lệ nội địa

hóa), thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, thuế môi trường…

-So sánh hàng rào thuê qua và hàng rào phi thuế quan
Nội dung

Hàng rào thuế quan
(thuế xuất – nhập
khẩu)

Hàng rào phi thuế
quan


Khái niệm

Là loại thuế đánh vào
hàng hóa sau khi hàng
hóa đó được vận
chuyển từ lãnh thổ hải
quan này sang lãnh thổ
hải quan khác

Hình thức

Thuế nhập khẩu – xuất Hạn ngạch
khẩu
Cấm xuất/ nhập khẩu
Thuế bảo hộ
Giấy phép nhập khẩu
Thuế tài chính

Các biện pháp kỹ
Thuế % (tính theo %
thuật/ rào cản về mặt
giá trị hàng hóa)
kĩ thuật cơng nghệ
Thuế đặc định (tính
theo định lượng hàng
hóa cụ thể)

Là những biện pháp
phi thuế quan do chính
phủ của một số quốc
gia đặt ra để bảo vệ
hàng hóa xuất nhập
khẩu khơng vượt q
số lượng ấn định bằng
cách tăng thuế nhập
khẩu, gia hạn hàng
nhập khẩu, giới hạn thị
trường nhập khẩu,
giưới hạn thị trường
hoạt động của nước
ngoài để bảo vệ doanh
nghiệp trong nước.

Chống bán phá giá
Phá giá tiền tệ
Trợ cấp xuất khẩu



Tác động

-Hàng rào thuế quan
bảo hộ thị trường nội
địa
-Tăng thu ngân sách
quốc gia
-Thuế nhập khẩu giúp
giảm bớt nạn thất
nghiệp do các nhà sx
trong nước được
hưởng lợi và có thể mở
rộng sx
- thuế là công cụ phân
biệt đối xử trong quan
hệ thương mại và gây
áp lực với các bạn
hàng phải nhượng bộ
trong đàm phán

-Hàng rào phi thuế
quan là cần thiết trong
bối cảnh hội nhập
quốc tế do sự chênh
lệch giữa trình độ phát
triển, chất lượng, giá
cả hàng hóa dịch vụ
giữa các nước
-Bảo hộ phi thuế quan
là cần thiết xét trên

góc độ cạnh tranh
quốc gia và phân phối
các nguồn lực

- Hàng rào thuế quan
tại các nước lớn có thể
gây ảnh hưởng tới giá
chung của thế giới

·

KN, phân loại thuế quan.

-Khái niệm: thuế quan là loại thuế đánh lên sản phẩm di chuyển qua biên giới quốc
gia. Nói một cách khác, thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia.
-Phân loại:
+Theo đối tượng chịu thuế:
+ Thuế nhập khẩu: áp lên nhà xuất khẩu nước ngoài => bảo hộ và tăng thu ngân sách.
+ Thuế xuất khẩu: ép lên nhà xuất khẩu nước mình => tăng thu ngân sách, tăng giá đối
với những mặt hàng khan hiếm.
+Theo mục đích đánh thuế:


.Thuế quan nhằm tăng thu ngân sách( thuế tài chính/ ngân sách) vai trị
của nó nhằm tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước, mức thuế đánh
thường ở mức thấp.
.Thuế bảo hộ nhằm đánh cao vào hàng nhập khẩu để làm giá bán hàng
nhập khẩu tăng bằng hoặc cao hơn giá bán hàng xuất khẩu nội địa, do đó
sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu giảm đi.

+ Thuê quan cấm đốn

+Theo phương pháp đánh thuế:
.Thuế tính theo giá trị : là thuế tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. cách tính thuế này được áp dụng
nhiều nhất bởi vì dễ áp dụng trong cách tính thuế và quản lí, theo kịp tốc
độ của lạm phát. Tuy nhiên nó có nhược điểm là khó phân loại sản phẩm
tính thuế và xác định giá của sản phẩm.
.Thuế tính theo số lượng: thuế được tính ổn định theo khối lượng và
trọng lượng hàng hóa nhập khẩu. đây là cách tính thuế khơng cần định
giá sản phẩm, nên giảm được gian lận có liên quan đến kê khai giá trị
hàng hóa để tính thuế.
.Thuế hỗn hợp: tính theo cả số lượng và giá trị
·

Trình bày các biện pháp phi thuế quan. Cho VD.

-Khái niệm: Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên
quan hoặc khơng liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hóa
giữa các nước.
-Các biện pháp phi thuế quan:
+Hạn ngạch: Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của một nước về số
lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc
nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thơng qua hình thức cấp
giấy phép. Có hai loại hạn ngạch
.Hạn ngạch tuyệt đối: hạn chế số lượng hàng nhập khẩu đến một mức cụ
thể trong một khoảng thời gian cụ thể.
.Hạn ngạch thuế cho phép một khối lượng hàng hóa nhất định được
nhập khẩu với mức thuế suất cắt giảm trong một thời hạn cụ thể. Lượng
hàng nhập khẩu vượt quá mức hạn ngạch sẽ phải nộp mức thuế bình

thường.
VD: Chính phủ Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, giới hạn lượng dầu


nhập khẩu vào Mỹ.
+Cấm xuất nhập khẩu: Ngăn chặn việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu một loại
hàng hóa nào đó.
VD: Từ ngày 20/2/2014, Việt Nam cấm xuất nhập khẩu các mặt hàng
thuộc loại vũ khí, đạn dược, chất nổ (trừ chất nổ công nghiệp), trang
thiết bị quân sự.
+Giấy phép nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép bằng việc cấp giấy phép cho nhà nhập khẩu. Thông qua
giấy phép, nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động ngoại thương, khối
lượng nhập khẩu cũng như hướng lãnh thổ có lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp.
+Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là một biện pháp hạn chế do chính phủ đặt
ra đối với số lượng hàng hóa có thể xuất khẩu ra khỏi quốc gia trong một thời
kỳ nhất định. Từ “tự nguyện” trong ngoặc kép vì hạn chế này thường được thực
hiện dưới sức ép của nước nhập khẩu và nảy sinh khi các ngành cơng nghiệp
cạnh tranh địi bảo hộ khi lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến. Các
nước xuất khẩu đồng ý thực hiện hằm xoa dịu các nước nhập khẩu và nhằm
tránh tác động các hạn chế thương mại mà nước nhập khẩu có thể áp đặt.
VD: Mỹ buộc Nhật áp dụng với oto xuất khẩu của Nhật sang Mỹ đầu những
năm 1980.
+Rào cản kỹ thuật: Các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” thực chất là
các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu/ hoặc qui trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật đó . Gọi chung là các biện pháp kỹ thuật- biện
pháp TBT.
.Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm: Các yêu cầu, qui định
đối với sản phẩm; Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản

phẩm.
.Tiêu chuẩn về an tòan cho người sử dụng: Đây là một trong những tiêu
chuẩn hết sức quan trọng, bao gồm những quy định, tiêu chuẩn về an
tòan chung (quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm,
nguồn gốc xuất xứ...)
.Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội. Bộ tiêu chuẩn đang được
sử dụng hiện nay là bộ SA8000, là công cụ quản lý, giúp các công ty, tổ
chức chứng nhận đánh giá điều kiện sản xuất và làm việc.
.Quy định về bảo vệ môi trường (hệ thống ISO14001:2000). Hệ thống
này xem xét vấn đề về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm, tạo
sản phẩm xanh, sạch.


+Thuế chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá là khoản thuế bổ sung bên
cạnh thuế nhập khẩu thông thường, do cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
khẩu ban hành, đánh vào sản phẩm nước ngoài bị bán phá giá vào nước nhập
khẩu. Đây là loại thuế nhằm chống lại việc bán phá giá và loại bỏ những thiệt
hại do việc hàng nhập khẩu bán phá giá gây ra.
+Phá giá tiền tệ: Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của đồng nội tệ so với các
loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá
hối đối cố định. Việc phá giá VNDnghĩa là giảm giá trị của nó so với các
ngoại tệ khác như USD, EUR...
VD: Trung Quốc liên tục phá giá đồng NDT
+Trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp xuất khẩu là những khoản chính phủ cung cấp
để khuyến khích việc xuất khẩu những mặt hàng cụ thể. Trợ cấp được tính theo
hai cách: cụ thể và phần trăm giá trị.
VD: Mặt hàng thường nhận được trợ cấp là sản phẩm nơng nghiệp và bơ sữa.
+Tín dụng xuất khẩu: Tín dụng xuất khẩu được hiểu là khoản tín dụng người
xuất khẩu cấp cho người nhậu khẩu (cịn được cọi là tín dụng thương mại) hoặc
khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn

cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng cấp
trong thời gian trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi
giao hàng hoặc nhận hàng hoặc khi hoàn thành dự án.
+Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện: Đây là một thỏa thuận tăng số
lượng nhập khẩu một loại hàng hóa cụ thể trong một khoảng thời gan nhất
định.
VD: Cuối những năm 1980, Mỹ đề xuất biện pháp này với Nhập với lập luận
rằng Nhật duy trì quá nhiều rào cản hạn chế xuất khẩu của Mỹ, Mỹ yêu cầu
Nhật phải tăng kim ngạch nhập khẩu 1 số mặt hàng như bán dẫn, ôt, linh kiện
oto…
+Chính sách mua hàng của Chính phủ: Chính sách mua hàng của Chính phủ
có thể quy định rằng một tỷ lệ nhất định hàng hóa mà chính phủ mua sắm phải
là từ các nhà sản xuất trong nước chứ khơng phải nước ngồi.
·

Trình bày các ngun tắc cơ bản trong TMQT

-Ngun tắc thương mại khơng có sự phân biệt đối xử
Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong hai quy định: chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và
chế độ đãi ngộ quốc gia.
+Đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO. Tầm
quan trọng của nguyên tắc này được thể hiện ngay trong điều I hiệp định
GATT, điều II hiệp định GATS và điều IV hiệp định TRIPS. Theo nguyên tắc


này nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia thành viên khác một
sự đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực thương mại, thuế quan, vận tải và địa
lý pháp lý cơng dân thì cũng phải dành cho các quốc gia thành viên còn lại sự
đãi ngộ và miễn trừ đó. Ví dụ trong thương mại hàng hóa nếu một nước thành
viên A dành cho sản phẩm của quốc gia thành viên B mức thuế quan ưu đãi thì

quốc gia thành viên A cũng phải dành cho sản phẩm cùng loại của các quốc gia
thành viên khác mức thuế ưu đãi này.
.Ý nghĩa của nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc :
_Nó có thể đảm bảo đáp ứng những nhu cầu nhập khẩu một cách
có hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả giá thành nhờ lợi thế so sánh
_ Thứ hai: biến đãi ngộ tối huệ quốc thành nghĩa vụ mà các bên
phải việc thực hiện, nhờ vậy mà có thể bảo vệ thành quả của việc
cắt giảm thuế quan song phương, cịn có thể thúc đẩy việc thực
hiện đa biên hóa
_Thứ ba: nhờ cam kết thực hiện đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể
bắt buộc các nước lớn phải đối xử công bằng với các nước nhỏ
_Thứ tư: nhờ cam kết đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể tinh giản cơ
chế quản lý nhập khẩu và bảo đảm các chính sách thương mại rõ
ràng hơn
+Chế độ đãi ngộ quốc gia
Nếu như nguyên tắc MFN không cho phép các thành viên đối xử không công
bằng đối với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác nhau thì ngun tắc NT
khơng cho phép các các quốc gia thành viên có sự phân biệt đối xử giữa hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia được quy định tại điều III GATS và điều III
TRIPS. Theo nguyên tắc hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngồi
sau khi qua thủ tục hải quan hay được đăng kí bảo hộ thì phải được đối xử bình
đằng như hàng hóa dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ trong nước.
-Ngun tắc tự do thương mại (nguyên tắc mở cửa thị trường) và tạo ra mơi
trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng
Mục tiêu cơ bản của WTO là thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại, tức là thương
mại giữa các quốc gia ngày càng tự do hơn bằng cách tháo bỏ các rào cản thuế quan
và phi thuế quan giữa các quốc gia
Để thực hiện nguyên tắc này WTO có chức năng tổ chức thực hiện các cuộc đàm phán
đa phương để các quốc gia thành viên có thể liên tục thỏa thuận về các biện pháp cắt

giảm và tiến tới tháo bỏ hoàn toàn mọi trở ngại về thuế quan và phi thuế quan.
Bản chất của nguyên tắc mở cửa thị trường quốc gia cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư


của nước ngoài. WTO là tổ chức được thành lập nhằm tăng cường và thúc đẩy cạnh
tranh tự do, công bằng giữa các quốc gia thành viên. Ý nghĩa của nguyên tắc này thể
hiện ở chỗ thông qua cạnh tranh lành mạnh chất lượng hàng hóa càng được nâng cao
cùng với năng suất lao động
Một khía cạnh nữa của nguyên tắc này là sự giản thiểu tối đa sự can thiệp của nhà
nước vào hoạt động thương mại bằng các hình thức như trợ giá, bù lỗ
-Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại
Bằng nguyên tắc này, WTO quy định các nước thành viên có nghĩa vụ phải đảm bảo
tính ổn định rõ rang và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế, có nghĩa là các
chính sách, luật pháp về thương mại quốc tế phải rõ rang, minh bạch, phải thông báo
mọi biện pháp đang áp dụng cho thương mại quốc tế. ví dụ các quốc gia không được
đơn phương tăng thuế nhập khẩu, mà chỉ có thể tăng thuế nhập khẩu sau khi đã tiến
hành đàm phán và đã đền bù thỏa đáng cho lợi ích của các bên bị thiệt hại do chính
sách tăng thuế đó.
Nguyên tắc này tạo được sự ổn định trong thương mại quốc tế.
- Dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn

·
Những mặt tích cực và hạn chế của việc các nước phát triển trợ cấp nơng
nghiệp
a. Tích cực:
+ Đảm bảo an ninh lương thực: An ninh lương thực là vấn đề mang tính sống
cịn của tất cả các quốc gia trên thế giới. Nhiệm vụ đảm bảo lương thực cho tất
cả mọi người là công việc quan trọng hàng đầu mà các Chính phủ phải quan
tâm. Trợ cấp nơng nghiệp chính là một trong những chính sách hầu hết nước
phát triển nào cũng theo đuổi để cung cấp đủ lương thực cho mọi người và xây

dựng nền Nông nghiệp bền vững. Chính phủ đưa ra những biện pháp ưu đãi, hỗ
trợ cho người nơng dân, nhằm khuyến khích nơng dân tăng gia sản xuất, nâng
cao chất lượng nông sản, mở rộng quy mơ. Chính nhờ những biện pháp trợ cấp
hợp lý mà các nước phát triển không chỉ đảm bảo cung ứng đủ lương thực
trong nước mà còn cả nhiều quốc gia khác trên thế giới
+ Giải quyết vấn đề thất nghiệp, tăng chuyển dịch lao động quốc tế: Trong
bối cảnh các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh khiến lao động đổ
xô vào những lĩnh vực này vì lương cao, mơi trường làm việc mới mẻ, được
đầu tư quy mơ lớn… dẫn đến tình trạng thừa lao động, kéo theo tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng. Trong khi đó, số lượng nhân cơng tại ngành nơng nghiệp thì
thiếu trầm trọng do nhiều lý do khách quan như công việc vất vả, mang tính vụ
mùa… Vậy nên, nếu chính phủ không trợ cấp nông nghiệp, người dân sẽ không
tham gia vào sản xuất nông nghiệp nữa, nền nông nghiệp không được tiếp tục


duy trì. Khi có trợ cấp nơng nghiệp, người dân sẽ được khuyến khích tham gia
sản xuất, ln đảm bảo đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước
Không chỉ dừng lại tại việc giải quyết việc làm trong nước, trợ cấp nơng nghiệp
cịn tạo cơ hội, tăng chuyển dịch lao động quốc tế. Ở một số quốc gia, nếu
không trợ cấp nơng nghiệp, ngành này sẽ có nguy cơ bị mai một, thậm chí có
thể khơng tồn tại. Việc cung cấp cho nông nghiệp nguồn nhân lực dồi dào là
điều hết sức quan trọng, thể hiện sự cân bằng lao động giữa các ngành nghề.
Hơn nữa, lao động được chuyển dịch giữa các quốc gia còn giúp nâng cao tay
nghề chuyên môn của người lao động, tăng cường giao lưu văn hóa cũng như
giúp Nhà nước có một nguồn thu kiều hối nhất định...
+ Thúc đẩy phát triển khoa học kĩ thuật: khơng phải nước nào cũng có điều
kiện và tiềm năng sẵn có để phát triển nơng nghiệp, Do đó muốn sản xuất thuận
lợi, đạt năng suất cao cũng như phát huy được tối đa hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên thiên sẵn có (đất đai, tài nguyên…) cần phải áp dụng khoa học - công
nghệ kĩ thuật (máy móc, thiết bị, cơ giới hóa, nhà kính, cơng nghệ sinh học,...)

để hỗ trợ cho q trình sản xuất. Chính vì vậy mà nhà nước cần trợ cấp cho
nơng nghiệp thơng qua các hình thức hỗ trợ về tài chính để đáp ứng thực hiện
vấn đề này.
+ Bảo vệ nền nông nghiệp và người nông dân: Nông dân ở bất kỳ một quốc
gia nào đều đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống kinh tế, chính
trị và xã hội. Đây là lực lượng chính sản xuất ra lương thực thực phẩm, duy trì
nguồn sống trực tiếp cho cả tồn xã hội. Chính sách bảo trợ nơng nghiệp của
các nước phát triển góp phần bảo vệ người nơng dân trước các hiểm họa từ
thiên tai, sự bất ổn và các mối lợi trung gian.
+ Tận dụng tiềm năng thiên nhiên sẵn có: trợ cấp nơng nghiệp giống như
chiếc chìa khóa để tìm tịi và phát huy tiềm lực tự nhiên mà các quốc gia phát
triển chưa làm được, qua đó cân bằng giữa đất phục vụ cơng nghiệp và nông
nghiệp, để hai khối ngành tương xứng lực lượng cũng như bổ trợ cho nhau
b. Hạn chế
-

Kìm hãm bước tiến của tự do thương mại

-

Trợ cấp giá nông sản là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng rớt giá
của nông sản và khiến cho thị trường nông sản cạnh tranh khơng lành
mạnh

-

Góp phần làm tăng thâm hụt ngân sách

-


Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân phối thu nhập giữa các
quốc gia đang phát triển


4.

Đầu tư nước ngồi

·

KN, ngun nhân hình thành đầu tư quốc tế

-Khái niệm:
Đầu tư quốc tế là quá trình KT trong đó các nhà đầu tư nước ngồi (tổ chức hoặc cá
nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực
hiện các hoạt động sản xuất, KD hàng hoá và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt
được mục tiêu KT - xã hội nhất định. Bản chất của đầu tư nước ngồi là xuất khẩu tư
bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản là quá trình thực
hiện giá trị thặng dư ở nước ngồi, cịn xuất khẩu hàng hố là q trình thực hiện giá
trị thặng dư ở trong nước.
-Nguyên nhân hình thành:
+Trình độ phát triển không đồng đều của LLSX và phân bố khơng đều giữa các
yếu tố SX.
+Q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa tạo mơi trường thuận lợi cho sựu di
chuyển các nguồn lực, trong đó có sự đầu tư giữa các nước.
+Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng KHKT
+Tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch, xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
+Nâng cao uy tín quốc tế và thực hiện các mục đích chính trị xã hội.
+Hạn chế rủi ro
+Tận dụng chính sách thuế.

·

Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI)

Khái niệm FDI là loại hình di chuyển vốn
giữa các nước trong đó người
chủ sở hữu vốn đồng thời là
người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn. Họ
phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trước kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó (hoặc tồn bộ
hoặc 1 phần tùy theo số vốn
đống góp)

Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)

Là sự di chuyển vốn giữa các quốc
gia trong đó người sở hữu vốn
khơng trực tiếp quản lý và điều
hành các hoạt động sử dụng vốn,
họ không chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả đầu tư mà chịu
hưởng lãi suất theo tỉ lệ đã được
công bố trước hoặc không được
công bố trước trên số vốn họ đã
đầu tư.



·

KN, Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.

-Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư phổ biến được các công ty
xuyên quốc gia áp dụng trong chiến lược mở rộng phạm vi KD của mình.
FDI là một khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích dài hạn và được điều hành bởi một
thực thể đóng tại một nước (nhà đầu tư nước ngồi hoặc công ty mẹ) và một công ty
(công ty con nước ngoài) hoạt động tại một nước khác.
-Phân loại:
+Theo mục đích của FDI, gồm 4 loại:
FDI tìm kiếm tài ngun: khai thác tài nguyên, nguồn lao động, thúc đẩy thương mại
(sau khi khai thác mang về nước để chế biến đối với những ngun liệu thơ).
FDI tìm kiếm thị trường: (xuất hiện do rào cản thương mại và chi phí vận chuyển cao
(giá nhập khẩu xe). Mở rộng và giữ thị trường.
FDI tìm kiếm hiệu quả: là hình thức trong đó nhà đầu tư phân bố cơng đoạn SX ở
nước ngồi nhằm tối ưu hóa q trình SX. Tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước nhận
đầu tư (đầu tư chi phí đầu vào,…) có lợi cho xuất khẩu và bán cho nước thứ 3.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: : tồn cầu hố sản xuất, tìm kiếm khả năng hợp tác.
+Theo hình thức góp vốn, gồm 3 loại:
- Thành lập tổ chức kinh tế: bao gồm: 100% vốn đầu tư nước ngoài (thành lập mới
hoàn toàn) và liên doanh, cổ phần (thành lập trên cơ sở giữa một hoặc nhiều nhà đầu
tư).
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp nhân mới):
BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
BT: xây dựng – chuyển giao.
- Sáp nhập, mua lại: đầu tư thông qua sát nhập hoặc mua lại.

+ Căn cứ theo chiến lược của nhà đầu tư
- FDI theo chiều ngang: sản xuất các sản phẩm cùng loại, khai thác thị trường, giảm
chi phí vận chuyển, giảm thay thế thương mại.
- FDI theo chiều dọc: lùi (đầu tư để sản xuất ra một linh kiện cho một sản phẩm khác)
và tiến (đầu tư để lắp ráp -> phân phối).


- FDI hỗn hợp: kết hợp cả hai loại trên

·

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước đầu tư và nước nhận đầu tư.

1. Đối với nước đầu tư:
Phần lớn những nước cung cấp đầu tư ra nước ngồi là những nước pt, điển hình là
Mỹ, NB và Tây Âu.
-

Tác động tích cực: (2)
·
Giúp cơng ty ở các nước đi đầu tư kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm. Theo lý thuyết thì số lượng sp bán ra sẽ giảm khi bước qua giai
đoạn cuối của chu kỳ sống. Chính đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp
các cơng ty tìm kiếm thị trường mới cho sp của họ trong khi nhu cầu này
đã bị bão hòa ở nước họ.
·
Đầu tư sang nước đang pt có thể giúp họ khai thác triệt để nguồn
nguyên liệu cũng như nhân cơng rẻ và dồi dào của nước nhận. Qua
đó, sp được bán ra với giá rẻ và có tính cạnh tranh cao trên thị trường
quốc tế.


-

Tác động tiêu cực: (3)
· Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài yêu cầu phải có một khoản vốn
lớn và khá rủi ro, nhất là vào các nước đang pt với hệ thống pháp luật
chưa ổn định.
· Một số hành động tiêu cực như hối lộ quan chức CP để được ưu đãi
trong KD được chấp nhận ở một số nước. Nếu nhà đầu tư nằm ngoài
quy luật hoạt động ở nước họ đầu tư, họ sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh.
Ngược lại nếu tham gia, sẽ bị lên án về thiếu đạo đức trong KD ở các
nước ko chấp nhận quy luật này, dẫn đến việc hình ảnh nhà đầu tư mất
chỗ đứng trong thị trường.
· Các nhà đầu tư sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn bán dự án đầu
tư nước ngồi đang trong q trình hoạt động nếu các dự án này ko
mang lại lợi ích như mong đợi.

2. Đối với nước nhận đầu tư:
Tác động tích cực: (5) FDI được xem như là 1 công cụ trong q trình hịa nhập
của nền KT quốc gia vào nền KTTG đang tồn cầu hóa trong lĩnh vực SX.
·

FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đb


là các nước nghèo. FDI vừa đáp ứng được các yêu cầu pt mà các nước
nghèo lại ko phải gánh chịu nợ nần, nền KT ko tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng tài chính, tiền tệ.
·
Các DN có vốn đầu tư nước ngồi phải thực hiện nghĩa vụ thuế

của mình với nước sở tại. Nguồn thu ngân sách tăng sẽ giúp các quốc
gia này đầu tư vào XD và nâng cấp hạ tầng cơ sở, y tế, trường học…
qua đó càng thu hút đc nhiều nhà đầu tư hơn nữa.
· Nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận cơng nghệ tiên tiến đc chuyển
giao từ nước ngồi thơng qua hoạt động FDI => giúp nâng cao hiệu
suất LĐ cho các nhà đầu tư cũng như tăng thu nhập cho người LĐ ở
nước nhận đầu tư.
· FDI giúp giải quyết vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
nước. Ngoài ra tay nghề và khả năng quản lý của người LĐ cũng sẽ đc
nâng cao do tiếp xúc vs lỹ thuật tiên tiến và đc đào tạo bởi chuyên gia
nước ngoài.
· Khi liên doanh vs cơng ty nước ngồi thơng qua FDI, các DN trong
nước có cơ hội quảng bá sp của mình tới thị trường quốc tế thơng qua
mạng lưới KD của các công ty xuyên quốc gia.
- Tác động tiêu cực: (4) nguyên nhân một phần là do sự thiếu kinh nghiệm và yếu
kém trong quản lý của nước sở tại
· Các chủ đầu tư nước ngồi có nhiều kinh nghiệm có thể lợi dụng sơ
hở trong pháp luật của nước chủ nhà đề phục vụ cho mục đích riêng
của mình: gian lận, trốn thuế…khiến cho nước nhận đầu tư ko có đc
nguồn thu ngân sách từ thuế như mong đợi.
· Xét về khía cạnh cạnh tranh, các DN trong nước có tính cạnh tranh
thấp hơn nhiều so vs các DN có vốn đầu tư nước ngồi do thiếu vốn,
công nghệ và kinh nghiệm. Trong cuộc chiến giành thị phần, DN ở nước
nhận đầu tư thường là người thua cuộc, dẫn đến hoạt động kém hoặc phá
sản => gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
· Về chuyển giao công nghệ, nước chủ nhà nhiều khi sẽ ko nhận đc
sự chuyển giao cơng nghệ như mong đợi vì nhà đầu tư ko thực hiện
đúng quy trình chuyển giao. Thêm vào đó các cơng nghệ đc đưa sang có
thể đã lạc hậu, giá cả lại bị đưa lên cao hơn so vs mặt bằng chung.
·

Các nước nhận đầu tư, đb là các nước đang pt, đứng trước mối lo
ngại về an ninh chính trị của nước mình khi cho phép nhà đầu tư nước
ngồi tiến hành các hoạt động đầu tư.
·

Trình bày các chính sách và biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài


Các chính sách và BP thu hút FDI của các nước trên TG có những nét riêng biệt
tùy thuộc vào điều kiện KT chính trị của mỗi QG. Xét tổng thể thì thường bao gồm
3 biện pháp chủ yếu:
1. Miễn giảm thuế:
-Các QG nhận đầu tư tiến hành miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là
BP đc rất nhiều nước áp dụng, điển hình thập kỉ 1990 có 93 QG áp dụng BP này trong
số 103 QG áp dụng thu hút FDI.
-Ngồi ra cịn một số BP như ổn định mức thuế, tăng thêm thời gian ưu đãi thuế.
Trung Quốc là nước điển hình trong việc áp dụng BP miễn giảm thuế để khuyến khích
đầu tư trực tiếp nước ngoài: miễn thuế nhập khẩu trang thiết bị và thuế GTGT, miễn
thuế thu nhập công ty 2 năm và 3 năm tiếp theo chỉ phải nộp 50% thuế thu nhập...
Nhờ các BP này, TQ đã trở thành QG thu hút FDI nhiều nhất trên TG. Năm 2002,
luồng vốn FDI vào TQ đạt 53 tỷ USD, vượt cả Mỹ.
2. Khuyến khích về tài chính:
-BP này chủ yếu tập trung vào việc thành lập quỹ hỗ trợ DN bằng cách cấp tiền trực
tiếp để tài trợ các dự án FDI mới và một số HĐ khác hay cấp tiền giúp DN trang trải
vốn hoặc chi phí HĐ.
-Các hình thức phổ biến: CP cho vay nợ, trợ cấp tín dụng, bảo hiểm bảo lãnh, cho vay
lãi suất ưu đãi và góp vốn đầu tư.
3. Các BP khác:
-Hỗ trợ cơ sở hạ tầng chuyên dụng.
-Hỗ trợ dịch vụ.

-Các ưu đãi về thị trường.
-Ưu đãi về ngoại hối.
5.

Nợ nước ngồi, nợ cơng

·

KN, phân loại Nợ nước ngoài; phân biệt nợ nước ngoài vs nợ cơng

-Khái niệm: Nợ nước ngồi của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là tổng số
nợ theo hợp đồng chưa được thanh toán mà người cư trú của quốc gia đó có trách
nhiệm phải thanh tốn cho người khơng cư trú, bao gồm việc hồn trả nợ gốc cùng
(hoặc không cùng) với lãi, hoặc trả nợ lãi cùng (hoặc không cùng) với gốc. Khoản tiền
này thường được tính bằng ngoại tệ mạnh.
-Phân loại:
+Căn cứ vào chủ thể đứng ra vay nợ:


.Nợ nhà nước (nợ chính phủ) là do nhà nước và các cơ quan của nhà
nước đứng ra vay hoặc bảo lãnh cho vay. Các chính phủ thường sử dụng
các khoản này để bù đắp thâm hụt ngân sách,
.Nợ tư nhân là các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân tự đứng ra vay
khơng có sự bảo lãnh của nhà nước. Đây thường là các ngân hàng, công
ty tài chính, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cơng nghiệp,… có nhiều
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, có uy tín cao và thương hiệu nổi tiếng.
+Căn cứ vào thời hạn cho vay:
.Nợ ngắn hạn và nợ trung hạn gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3
năm. Các khoản vay này thường chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ (10-20%) tổng số
nợ. Trong nợ ngắn hạn có tín dụng thương mại ngắn hạn (bao gồm các

khoản vay nợ nóng trong vài ngày hoặc vài tuần tính từ lúc bán hàng
đến lúc giao nhận hàng, đóng vài trị quan trọng trong bơi trơn guồng
máy thương mại quốc tế. Thiếu chúng, 1 quốc gia sẽ đối mặt với khó
khăn là kinh doanh với thế giới bên ngoài hoàn toàn bằng tiền mặt.
.Nợ dài hạn gồm các khoản vay từ ba năm trở lên và thường chiếm tỷ lệ
lớn (80-90%) tổng số vay nợ.
+Căn cứ vào chủ thể cho vay:
.Vay ưu đãi do chính phủ các nước, chủ yếu các nước phát triển hay do
các tổ chức kinh tế quốc tế cho các nước đang phát triển vay với các
điều kiện ưu đãi về mặt lãi suất, thời hạn thanh toán, thời gian ân hạn và
phương thức thanh tốn. Chính phủ các nước phát triển là chủ nợ lớn
các nước đang phát triển thông qua viện trợ ODA. Tuy nhiên, phần lớn
ODA cung cấp dưới dạng vay nợ thay vì viện trợ khơng hồn lại, dù lãi
suất thấp hơn thị trường.
.Vay thương mại do các tổ chức tín dụng và ngân hàng nước ngồi cho
chính phủ, doanh nghiệp bao gồm cả ngân hàng và tổ chức tín dụng (thể
nhân hay pháp nhân) – vay với các điều kiện khó khăn và phức tạp hơn
nhiều so với vay ưu đãi.
ð Nợ thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vay nợ các nước có thu nhập trung
bình cịn nợ ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn tổng vay nợ các nước thu nhập thấp.
+Căn cứ vào lãi suất cho vay
.Vay với lãi suất cố định là khoản vay mà hàng năm con nợ phải trả cho
chủ nợ một số tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy
định ngay từ khi ký hợp đồng.
.Vay với lãi suất biến động là khoản vay mà hàng năm con nợ phải trả
cho chủ nợ một khoản tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do. Lãi suất


×