Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIẾP TỤC MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI THEO HƯỚNG ĐA PHƯƠNG HÓA ĐA DẠNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.85 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I.Đặt vấn đề
Những năm gần đây , Việt Nam tiếp tục và tăng cờng công cuộc Đổi
mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đà đạt đợc những thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế . Tuy giành lại đợc độc lập từ ngày 2/9/1945,nhng Việt
Nam phải trải qua 30 năm kháng chiến ,đến năm 1975 đất nớc mới hoàn toàn
thống nhất .Tuy nhiên do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp ,hậu quả
chiến tranh quá nặng nề cùng với những thiếu sót ,sai lầm trong chỉ đạo kinh
tế ,duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985 kinh tế Việt
Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng
Trứơc tình hình đó ,Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diêbx ra
vào tháng 12/1986 đà đa ra ®êng lèi ®ỉi míi trong ®ã ®ỉi míi kinh tế là trọng
tâm mà nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ,phát
triển kinh tế nhiều thành phần dới sự quản lí của nhà nớc ,theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa . Tiếp đó ,tháng 6/1991,Đại hội VII của Đảng đà tiến hành
đánh giá thành quả đổi mới và tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới ,đề ra
chính sách đối ngoại phù hợp với xu thế lớn của thế giới là đa dạng hoá đa
phơng hoá quan hệ quốc tế để tạo thêm thế mạnh tranh thủ thêm vốn và công
nghệ cho phát triển kinh tế quốc dân .
Tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả đà đạt đợc , Đại hội Đảng
lần thứ IX (tháng 4/2001) đà thông qua Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
2001- 2010 nhằm xây dựng nớc Việt Nam dân giàu, nớc mạnh ,xà hội công
bằng ,dân chủ văn minh theo phơng châm Việt Nam sẵn sàng là bạn ,là
đối tác tin cậy của tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lÃnh thổ ,bình đẳng cùng có lợi ,không
can thiệp công viêc nội bộ ,cùng phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà khẳng định: Tiếp tục mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá đa dạng hoá: chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt Nam và
đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phơng và đa phơng


.Tiến tới gia nhập WTO"
trong quá tr×nh héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ,ViƯt Nam cã đợc nhiều cơ hội thuận
lợi để phát triển nền kinh tế của mình ,song cũng phải đơng đầu với nhiều
thách thức và khó khăn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II.Gi¶i quyÕt vÊn đề.
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1 .Tính tất yếu khách quan mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
trong điều kiện hiện nay.
Kinh tế đối ngoại là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là
tổng thể các quan hƯ kinh tÕ ,khoa häc kÜ tht ,c«ng nghƯ cđa một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác , đợc thực hiện dới nhiều hình thức ,hình thành và phát triển trên cơ sở phát
triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Các nhà chuyên môn cho rằng : kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối
quan hệ, các hoạt động về kinh tế, khoa học kĩ thuật và dịch vụ nhằm thu
ngoại tệ của một nớc đối với nớc ngoài( qua đó, mỗi nớc có thể tham gia vào
sự phân công, hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế) .
Hoạt động kinh tế đối ngoại có những chức năng rất đặc thù. Nó tham gia
hiệu quả vào sự phân công lao động quốc tế. Sử dụng hợp lí các nguồn tài
nguyên, không ngừng tạo thêm việc làm mới tăng thêm các nguồn thu ngoại
tệ. Kinh tế đối ngoại là đối trọng tích cực có chức năg hỗ trợ, tơng tác ,làm
hài hoà cân đối, đồng thời tạo ra sức hút, kích thích sự phát triển cả nền kinh
tế quốc dân và những lĩnh vực liên quan đến kinh tế hớng ngoại. Tận dụng

các lợi thế so sánh cuả từng nớc để tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi
nhọn, tranh thủ các điều kiện hợp tác quốc tế sao cho các lĩnh vực sản xuất
có thể đạt quy mô, phạm vi tối u, thúc đẩy các nhân tố tăng trởng cả chiều
sâu và chiều rộng.
1.1.1. Cở sở khách quan của việc hình thành phát triển kinh tế đối ngoại.
1.1.1.1.Phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế xuất hiện nh là một hệ quả tất yếu của phan
công lao động xà hội phát triển vợt khuôn khổ mỗi quốc gia. Nó diễn ra giữa
các ngành , giữa những ngời sản xuất của những nớc khác nhau và thể hiện
nh là một hình thức đặc biệt của sự phân công lao động theo lÃnh thổ diễn ra
trên phạm vi thế giới
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định
dựa trên cở sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh
tế ,khoa học, công nghệ ,và xà hôị để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác
thông qua trao đổi quốc tế .Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi
ngày càng rộng lớn bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh .Dới tác
động nh vũ bÃo của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, phân công
lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Bởi vậy trong sản xuất các quốc gia
thờng chú ý phát triển loại sản phẩm vô hình ,các sản phẩm co hàm lợng
khoa học và công nghệ cao so với loại sản phẩm có hàm lợng nguyên liệu và
lao động giản đơn nhiều nh trớc đây. Sự phát triển cao của phân công lao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®éng quèc tÕ làm xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức hợp tác mới về
kinh tế, khoa học công nghệ chứ không đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thơng nh các thế kỉ trớc. Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng
cơ cấu ngành và cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quốc tế. Sự

phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện qua các tổ chức kinh tế quốc
tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày một nâng
cao trên trờng quốc tế .
1.1.1.2. Cở sở lựa chọn của thơng mại quốc tế và xu thế thị trờng thế giới .
Từ những thập kỉ 70 của thế kỉ XX lại đây, toàn cầu hoá và khu vực hoá
trở thành xu thế tất yếu của thời đại dẫn đến mở cửa và hội nhậpcủa mỗi
quốc gia vào cộng đồng quốc tế, trong đó có xu thế phát triển của thị trờng
thế giới. Xu thế này có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế và việc
vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thơng mại giữa các nớc với
nhau. Những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới
- Thơng mại trong ngành tăng rõ rệt
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với khoa học và công nghệ phát
triển, sự phân công quốc tế đà có thay đổi rất lớn về hình thức, chủ yếu
thể hiện sự phân công giữa các ngành từng bớc chuyển sang phân công
nội bộ ngành, do đó thơng mại trong các ngành phát triển rất mạnh. Theo
dự báo, cùng với cạnh tranh quốc tế càng gay gắt và cùng với tiến bộ khoa
học công nghệ, thơng mại trong nội bộ ngành sẽ chiếm tỉ trọng ngày càng
lớn hơn trong thơng mại thế giới.
+ Khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng mở rộng .
+ Thơng mại công nghƯ ph¸t triĨn nhanh chãng
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa khoa học công nghệ cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt, hàng hoá cuả một nớc có thể chen chân vào thị trờng quốc
tế đợc hay không trong một chừng mực nhất định còn tuỳ thuộc vào nớc
đó áp dụng công nghệ tiến bộ nh thế nào vào sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nâng cấp và thay đổi thế hệ hàng hoá.
+ Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực.
Nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hớng tập đoàn hoá khu vực
do:
- Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Cục diện thÕ giíi thay ®ỉi tõ

hai cùc sang ®a cùc, so sánh sức mạnh kinh tế thế thế giới cũng thay
đổi rõ rệt. Để duy trì lợi ích của mình và củng cố vị trí trong đàm
phán, nhiều nớc đang phát triển cũng tổ chức các loại hình liên minh
kinh tế khu vực.
- Khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu
ngành trên quy mô thế giới.
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngaỳ càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới,làm cho hớng chuyển dịch tiền
vốn và kĩ thuật trên phạm vi thế giới có thay đổi lớn. Điều này vừa đem
lại cơ hội cho sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới, và có ¶nh hëng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bất lợi đối với nhiều nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc
đang phát triển.
1.1.1.2.Vai trò của kinh tế đối ngoại.
Trên thế giới ngày nay, quốc gia nào cũng quan tâm nhiều đến kinh tế đối
ngoại. Mọi quốc gia muốn tăng trởng kinh tế cao và phát triển bền vững đều
mở rộng hoạt động ngoại thơng, hợp tác quốc tế về đầu t, hợp tác chuyển
giao công nghệ, đồng thời đẩy mạnh các dịch vụ thu ngoại tệ.Có thể nói kinh
tế đối ngoại có vai trò vô cùng to lớn trong điều kiện hiện nay. Và có thể khái
quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau đây:
ã Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao
đổi qc tÕ; nèi liỊn thÞ trêng trong níc víi thÞ trờng thế giới và khu
vực .
ã Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI)
và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc
tế (ODA); thu hút khoa học, kĩ thuật, công nghệ; khai thác và ứng

dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lí nền kinh tế hiện đại vào
nớc ta.
ã Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc, đa
nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên nớc công nghiệp tiên tiến
hiện đại.
ã Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Tất nhiên, những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt đợc khi hoạt
động kinh tế đối ngoại vợt qua đợc nhũng thách thức (mặt trái) của toàn
cầu hoá và giữ đúng định hớng xà hội chủ nghĩa.
1.2.Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại.
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức: hợp tác sản xuất (nhận gia
công xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu công nghệ, khu kĩ thuật
cao); hợp tác khoa học công nghệ (trong đó có hình thức đa lao động và
chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài); ngoại thơng, hợp tác tín dụng quốc tế,
các hoạt động dịch vụ nh du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên
lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và chuyển giao ngoại tệ; đầu t quốc tế, v v
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thơng, đầu t quốc tế và dịch
vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất và cần đợc
coi trọng.
1.2.1. Ngoại thơng.
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và
có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ cña
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao
đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; điều tiết thừa thiếu
trong mỗi nớc; nâng cao trình độ và cơ cấu ngành nghề trong nớc. Tạo công
ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là các ngành trong
xuất khẩu.
Nội dung cảu ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá,
thuê nớc ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là
trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại
Mấy thập kỉ gần đây, dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ và
xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá và thơng mại quốc tế có những đặc điểm
mới:
Tốc độ tăng trởng của ngoại thơng quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trởng của tổng sản phẩm quốc dân.
Tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá vô hình có xu hớng tăng
nhanh hơn tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá hữu hình .Điều
đó bắt nguồn từ sự thay đổi cơ cấu kinh tế giữa các ngành sản xuất vật
chất và ngành dịch vụ trong mỗi quốc gia và quốc tế.
Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hớng: hàng hoá nhu cầu
tầng 1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu cầu
tầng 2 (nhu cầu về đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ trọng
xuất khẩu hàng thô, nguyên liệu giảm xuống, còn hàng dầu mỏ khí
đốt, sản phẩm công nghệ chế biến nhất là máy móc thiết bị lại tăng.
Phạm vi phơng thức và công cụ cạnh tranh của thơng mại quốc tế diễn
ra rất đa dạng và phong phú, không chỉ về mặt chất lợng, giá cả, mà
còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mÃ, thời hạn thanh toán, các
dịch vụ sau bán hàng. Phạm vi thị trờng ngày một mở rộng không chỉ
hàng hoá, dịch vụ thông thờng mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài
chính, tiền tệ- lĩnh vực này càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ

kinh tế quốc tế.
Chu kì sống của từng loại ngày càng rút ngắn lại. Các hàng hoá có
hàm lợng khoa học công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với
các hàng hoá truyền thống.
Quá trình phát triển thơng mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hoá
thơng mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lí.
Cần nhấn mạnh rằng, muốn biến ngoại thơng thành đòn bẩy có sức mạnh
phát triển kinh tế quốc dân, cần phải nắm bắt đợc lợi thế so sánh.
1.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế
1.2.2.1. Nhận gia công.
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các nớc công
nghiệp tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tập trung u tiên
những ngành có hàm lợng khoa học cao, chuyển những ngành có hàm lợng
lao động và nguyên liệu cao sang các nớc đang phát triển. Các ngành có hàm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lợng lao động cao cũng thích hợp với các nớc đang phát triển bởi vì chúng
đòi hỏi ít vốn đầu t, việc đào tạo công nhân cũng nhanh hơn việc đầu t công
nhân cho các ngành có hàm lợng khoa học cao. Dĩ nhiên chúng ta mong
muốn và phấn đấu đi vào những ngành công nghệ tiên tiến. Song cần thấy
rằng, muốn mở rộng việc nhận gia công cho nớc ngoài phải chọn những gì
thế giơí cần chứ không thể chọn những gì mà chủ quan chúng ta mong muốn.
1.2.2.2. Một hình thức phổ biến khác là xây dựng những xí nghiệp chung
với sự hùn vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tổ chức xí nghiệp, thơng nghiệp,

dịch vụ và tổ chức tài chính tín dụng Hiện nay, những xí nghiệp loại
này đang tồn tại một cách phổ biến ở nhiều nớc. Về mặt pháp lí, xí nghiệp
chung thờng đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần với trách nhiệm hữu
hạn tơng ứng với số vốn đóng góp của các thành viên. Các xí nghiệp này thờng đợc u tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu
và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay tạo điều kiện cho nhà nớc tiết
kiệm ngoại tệ
1.2.2.3. Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp
định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách tự
phát do kết qủa cạnh tranh, do đầu t và lập các chi nhánh của các công ty
xuyên quốc gia tại các nớc.
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm,
theo bộ phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ) .Hình thức hợp tác
này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau,
phụ thuộc lẫn nhau.
1.2.3. Hợp tác khoa học kĩ thuật.
Hợp tác khoa học kĩ thuật đựoc thực hiện dới nhiều hình thức, nh trao đổi
những tài liệu kĩ thuật và thiết bị, mua bán giấy phép, trao đổi kinh
nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp
tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và công nhân
Đối với những nớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học
kĩ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học còn cha nhiều, phong tiện vật chất
còn thiếu thốn thì việc tham gia hợp tác khoa häc kÜ tht víi níc ngoµi lµ vo
cïng quan träng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với
các nớc tiên tiến.
Việc đa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài
cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân.
1.2.4. Đầu t quốc tế.
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó là quá

trình trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để xây dựng và triển khai kột
dự án đầu t quốc tế nhằm một đích sinh lợi.
Có hai hình thức đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
+ Đầu t trực tiếp là hình thức đầu tmà quyền sở hữu và quyền sử dụng
quản lí vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trùc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiÕp tham gia vào việc tổ chức quản lí và điều hành dự án đầu t, chịu trách
nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Ngày nay, trong nền kinh tế thế giới, hình thức đầu t trực tiếp vốn là hình
thức chủ yếu của các nớc phát triển cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn va f cã xu hớng
ngày càng tăng. Đầu t quốc tế đợc thực hiện dới các hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định
để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành
chung.
- Xí nghiệp 100% vốn nơcs ngoài.
-Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Hình thức này
đòi hỏi cần có nguồn vốn của bên ngoài và thờng đầu t cho các công
trình kết cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuât, khu công nghiệp mới,
khu công nghệ cao đợc hình thành và phát triển.
+ Đầu t gián tiếp là loại hình thức đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào tổ
chức, điều hành dự án mà thu lợi dứơi hình thức lợi tức cho vay, hoặc lợi
tức cổ phần, hoặc có thể không thu lợi trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Chủ thể

đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chøc qc tÕ, c¸c tỉ chøc phi
chÝnh phđ, v v, với các hình thức nh: Viện trợ có hoàn lại, viện trợ khồng
hoàn lại, cho vay u đÃi hoặc không u đÃi; mua cổ phiếu và các chứng
khoán theo mức quy định của từng nớc.
1.2.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ và du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại.
Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dich vu tăng lên so với các hàng
hoá khác trên thị trờng thế giới.
Du lịch quốc tế
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng phát
triển năng suất lao đọng càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du lịch
quốc tế càng tăng vì thu nhập con ngời tăng lên, thời gian nhàn rỗi, vá
nghỉ ngơi cũng nhiều hơn .
Ngành kinh tế du lịch nẩy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan đó là
một sản phẩm và là một bộ phận trong hệ thống phân công lao động xÃ
hội. Đây là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ
chức, hớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp
ứng các nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, lu trú, tham quan , giải trí,
của du khâch.
Vận tải quốc tế
Đây là hình thức chuyên hàng hoá vá hành khách giữa hai nớc hoặc
nhiều nớc.
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ
thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi
nhập khẩu hàng hoá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


VËn t¶i quèc tế sử dụng các phơng thức nh: đờng biển, đờng sắt, đờng
bộ (ô tô) , đờng hàng không trong các phơng thức đó, vận tải đờng biển
có vai trò quan trọng nhất.
Xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nớc phát triển vẫn còn lớn do kinh tế
phát triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng giảm và nhất là do
chuỷên dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học công nghệ.
Các hoạt động dịch vụ thu ngoai tệ khác.
Nh dịch vị thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bu điện, dịch vụ kiều hối,
dịch vụ ăn uống, dịch vụ t vấn
Do giá trị dân tộc và quốc tế không giống nhau, nên trong việc xuất
khẩu có thể diễn ra các tình huống su đây: Một là, thu đợc lợi nhuận siêu
ngạch trong xuất khẩu. Hai là, lỗ khi xuất khẩu, nhng lÃi ở nhập khẩu.
Cũng có thể thu chênh lệch giá dựa trên cơ sở vận dụng sự tách rời
giữa giá cả và giá trị nhằm điều tiết phân phối thu nhập quốc dân, nhng
chỉ nên giới hạn ở những mặt hàng tiêu dùng cao cấp .,
1.2.

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của một số quốc
gia trong khu vực.
Vào những năm 1980, thế giới đựơc chứng kiến sự thành công về kinh tế
của một số quốc gia và vùng lÃnh thổ khác ở Đông á và Đông Nam á nh :
Đài Loan, Xinhgapo, Macao, Thai Lan đựoc xem nh những Con Rồng mới.
Điểm chung sự thành công của những nớc này có thể thấy ở một số phơng
diện sau:
Quyết tâm mở cửa nền kinh tế đất nớc hớng vào cuộc cạnh tranh quốc tế
dựa trên chính sách công nghiệp nhất quán và hiệu quả của Chính phủ.
Chính sách công nghiệp mà các nớc nàyđà thực hiện để hỗ trợ các doanh
nghiệp có thể gói gọn lại với các nguyên tắc:
+ Chọn lọc ngành nghề;

+Tiêu điểm về nội dungl;
+Bảo hộ theo giai đoạn;
+Nâng đỡ gián tiếp hơn trực tiếp, từng phần hơn toàn bộ.
Chính phủ có chiến lợc áp dụng các nỗ lực để thông thơng thị trờng trong
nớc với thị trờng quốc tế, chủ yếu thông qua các quan hệ song phơng và
đa phơng với các nớc có vai trò quan trọng trên trờng quốc tế, và xây
dựng các định chế kinh tế của nớc mình không phải với t cách là để bảo
hộ trong nớc mà để tạo điều kiện hội nhập tích cực hai cjiều trong và
ngoài nớc
Xây dựng bộ máy quản lí nhà nớc trong sạch và hiệu quả.
Đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố văn hoá truyền thống của nớc mình nh
một nền tảng để ổn định và phát triển toàn diện.
áp dụng triệt để tiến bộ của công nghệ,đặc biệt là tin học vào hoạt động tổ
chức và quản lí kinh tế với hiệu quả và hiệu suất cao.
Tất cả cái đó hợp thành điều kiện tiên quyết để tạo dựng môi trờng đầu t và
kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

HiÖn nay Xinhgapo trở thành một hải cảng hoạt động hiệu quả nhất thế
giới nhờ việc áp dụng tổ chức mạng lới (SNS) điều khiển và vận hành mậu
dịch bao gồm tinhọc hoá hệ thống khai báo hải quan, hệ thống tính thuế
xuất, nhập khẩu, cung cấp thông tin và xử lí thủ tục kinh doanh: đơn giản hoá
công khai hoá việc quản lí mậu dịch của Chính phủ. Thành viên của hệ thống
này là giới thơng nhân, nhân viên hải quan, uỷ ban phát triển mậu dich và
một cơ quan chính phủ xử lí tài liệu, giấy phép, dịch vụ hành chính vơí các cơ
quan của các nớc khác.
Và đặc biệt ở Trung Quốc với mức tăng trởng kinh tế trung bình hằng

năm trên 9% đợc coi là thần kì. Hiện nay Trung Quốc sản xuất 46% thịt
lợn của thế giới, 24% bông sợi, Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về
xuất khẩu rau khô, nấm chế biến, tỏi và quả đóng hộp. Trung Quốc hiện đứng
đầu về xuất khẩu thuỷ sản vơí giá trị 4,5 tỉ USD. Có thể thấy rõ mậu dịch
hàng nông sản của Trung Quốc đà tăng lên với tốc độ cao. Mặt khác ngành
công nghiệp và dệt may xuất khẩu Trung quốc cũng phát triển một cách
mạnh mẽ. Ngoại thơng Trung Quốc sau khi phá kỉ lục 1 nghìn tỉ USD năm
2004, vẫn giữ xu hớng tăng tơng đối nhanh trong năm 2005, đồng thời xuất
hiện đặc trng xuất khẩu cao, nhập khẩu thấp. Năm 2005, Xuất siêu mậu dịch
Trung Quốc đạt mức khá cao, chỉ 9 tháng đầu năm, con số đà lên đến 68,33 tỉ
USD, gấp đôi tổng mức 31,98 tỉ USD của năm 2004. Mức thặng d thơng mại
khổng lồ này, chủ yếu do tăng trởng xuất khẩu mạnh mẽ của các mặt hàng
dệt may, các sản phẩm công nghiệp nhẹ, nông sản và các sản phẩm dầu mỏ.
Để đạt đợc những thành công trong hoạt động kinh tế đối ngoại, các níc
®i sau cã thĨ häc hái rÊt nhiỊu kinh nghiƯm của các nớc đi trớc. Những kinh
nghiệm :
- Có chính sách đảm bảo cho các nhà đầu t nớc ngoài về quyền sở hữu
chắc chắn đối với tài sản vốn và lợi nhuận.
- Đảm bảo khả năng tiếp cận tự do và không hạn chế về điều kiện tín
dụng, thanh toán quốc tế, ngoịa hối và các giao dịch khác có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu.
- Mở rộng hình thức mậu dịch tự do đối với các hoạt động cảu khu chế
xuất.
- Giảm thiểu tối đa sự phiền hà về thủ tục hành chính, cung ứng và dịch
vụ công đầy đủ và hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp xuất
khẩu.
- Cần có chính sách công nghiệp của Chính phủ.
Từ những phân tích trên, có thể coi những kinh nghiệm đó là những bài
học xác đáng đối với Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại của
mình.

Chơng II: Thực trạng kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện nay.

2.1. Thực trạng và những thành tựu đà đạt đợc trong kinh tế đối ngoại của
Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quan hÖ quèc tế đợc mở rộng, các cam kết quốc tế đợc triển khai thực hiện
tốt; đồng thời đà tiến hành ký kết nhiều hiệp định đa phơng, song phơng, tạo bớc phát triển mới về kinh tế đối ngoại. Thị trờng xuất khẩu đợc duy trì và mở
rộng; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh (16,2%/năm), vợt kế hoạch đề ra;
tổng kim ngạch xuất khẩu đà chiếm trên 50% GDP và đạt 370 USD/ngời.
Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng qua các năm và
nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) tăng khá. Vay trả nợ nớc ngoài đợc
quản lý tốt. Bớc đầu đà có một số dự án đầu t ra nớc ngoài.
Ngoaị thơng.
Ngoại thơng đà có những sự tăng trởng vựot bậc:
+ Về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đà có bớc phát triểm tốt, đáp ứng gần 80% nhu cầu
nhập khẩu.Trong 13 năm qua, đặc biệt từ năm 1995 cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu có sự thay đổi lớn. Từ năm 1993 trở về trớc, kim ngạch xuất khẩu cảu
Việt Nam phụ thuộc vào hai mặt hàng xuất khẩu là gạo và dầu thô thì từ
năm 1997 trở lại đây đà hình thành 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực với giá trị
xuất khẩu chiếm xấp xỉ 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chất lợng hàng xuất
khẩu đà nâng lên đáng kể, bớc đầu tạo bớc cạnh tranh của hàng Việt Nam
trên thị trờng thế giới, đồng thời tác động tích cực tới chất lợng hàng hoá
trong nớc. Hiện nay gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng may mặc, giày dép, cà phê,
hạt ®iỊu,…xt khÈu ë ViƯt Nam ®· tõng bíc ®ỵc thõa nhận đạt tiêu chuẩn
chất lợng quốc tế.

Tổng kim ngạch năm 2005 ớc đạt 32,233 triệu USD, cao nhất từ trớc tơi
nay. Bình quân 1 tháng đạt gần 2,69 tỷ USD, còn cao hơn mức đạt đợc trong
cả năm của các năm từ 1992 trở về trớc. Tỷ lệ kim ngạch XK so vơi GDP đạt
trên 60%. Tốc độ tăng đạt 21,6%, vừa cao hơn tốc độ tăng 16% theo mục
tiêu, vừa cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng GDP. Tốc độ tăng 2 chữ số đạt đợc ở cả
hai khu vực..
Tính chung 5 năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,1 tỷ USD, tăng
trởng bình quân 5 năm đạt 16,2% (đạt chỉ tiêu tăng trởng 16% do Đại hội
Đảng lần thứ IX đề ra). Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngời năm 2005
đạt gần 370 USD.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nhìn chung các nhóm mặt hàng đều có
tốc độ tăng trởng khá. Tính bình quân 5 năm 2001- 2005, nhóm hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản tăng 12,7% và chiếm tỷ trọng 32,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng
20,8%, chiếm tỷ trọng 40,2%; nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản tăng 14,6%,
chiếm tỷ trọng 27%. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có
tốc độ tăng trởng mạnh nhất, đà dần chiếm u thế trong tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu.
Đến năm 2005, ngoài dệt may và dầu thô có kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 5 tỷ USD còn có thêm 5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD là thuỷ sản, giày dép, hàng điện tử, sản phẩm gỗ và gạo. Các mặt hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gạo, cà phê tiếp tục duy trì vị trí thứ 2 thế giới, hạt tiêu đứng đầu thế giới, hạt
điều đứng thứ 3 thế giới...
ĐÃ bớc đầu thực hiện đợc mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hớng
tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt

hàng có khối lợng lớn và thị trờng tơng đối ổn định. Chất lợng hàng xuất
khẩu từng bớc đợc nâng lên; năng lực cạnh tranh đợc cải thiện.
Xuất khẩu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 dự kiến đạt 21,1 tỷ USD, tốc độ
tăng bình quân 15,7%/năm, bằng khoảng 19% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá, xấp xỉ mức bình quân của thế giới (bình quân của thế giới là
20%), trong đó, một số ngành dịch vụ xuất khẩu đạt khá nh: hàng không, bu
chính viễn thông, hàng hải, tài chính - ngân hàng, du lịch.
Cơ cấu thị trêng xt khÈu cã nhiỊu chun biÕn tÝch cùc, gi¶m dần sự
phụ thuộc vào khu vực thị trờng Châu á, ổn định xuất khẩu vào thị trờng
Châu Âu, tăng nhanh xuất khẩu vào thị trờng Châu Mỹ đặc biệt là thị trờng
Mỹ. Ngoài ra còn mở đợc nhiều thị trờng mới có nhiều tiềm năng trong
những năm tới.
+ Về nhập khẩu.
Cùng với chủ trơng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu
có vai trò hết sức quan trọng và nhà nớc rất quan tâm nhằm vào mục tiêu cho
phát triển sản xuất, thị trờng nội địa phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc và nhanh chóng hội nhập vào thị trờng quốc tế.
Nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001- 2005 đạt 129,6 tỷ USD, tăng gần 2,1
lần so với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 1996-2000, tốc độ
tăng bình quân 18,5%/năm. Nhập khẩu hàng hoá về cơ bản đà thực hiện đợc
chủ trơng nhập khẩu đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho phát triển sản xuất và
đổi mới công nghệ, thúc đẩy nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của hàng
hoá, đáp ứng nhu cầu cần thiết của đời sống và xuất khẩu.
Về cơ cấu nhập khẩu, nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng
u thế, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 17,9%, chiếm tỷ trọng 61,5% tổng
kim ngạch nhập khẩu; nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng: tốc độ tăng
bình quân 5 năm là 19,6%, chiếm tỷ trọng 31,5%; nhóm hàng tiêu dùng có
tốc độ tăng bình quân 5 năm là 18,9%, chiếm tỷ trọng 7,1%. Cơ cấu hàng
hóa nhập khẩu chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc,
thiết bị và phụ tùng, giảm tỷ trọng nhập khẩu nguyên, nhiên vËt liƯu.

NhËp khÈu cđa khu vùc doanh nghiƯp trong níc chiếm tỷ trọng chi phối
nhng có xu hớng giảm dần, dự kiến năm 2005 chiếm 65%, toàn thời kỳ 20012005 chiếm 65,8%. Tỷ trọng của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trong tổng
kim ngạch nhập khẩu cả nớc có xu hớng tăng dần, toàn thời kỳ 2001-2005
chiếm 34,2%.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhập siêu hàng hoá tuy ở mức khá cao, nhng đà đợc kiềm chế và nằm
trong tầm kiểm soát; cả thời kỳ 2001-2005 nhập siêu khoảng 20,5 tỷ USD,
bằng 18,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.
Tình trạng nhập siêu gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó
nổi bật là: nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ đầu
t xây dựng cơ bản và mở rộng năng lực sản xuất, phục vụ xuất khẩu tăng
nhanh. Giá cả nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ chốt trên thị trờng thế giới tăng
cao do giá dầu thô tăng nhanh. Một số đồng tiền mạnh nh Euro, Yên Nhật đÃ
tăng giá khá mạnh so với USD, làm cho chi phí nhập khẩu tính theo USD
tăng lên. Nhu cầu mua sắm hàng hoá nhập khẩu để cải thiện cuộc sống của
dân c cũng tăng mạnh.
Nhập khẩu dịch vụ: Tổng kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 5 năm 20012005 dự kiến đạt 21,2 tỷ USD, tăng bình quân 10,3%.
Trong hợp tác đầu t vốn nớc ngoài.
+ Đầu t gián tiếp.
Bớc vào kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, do khó khăn kinh tế toàn cầu,
nguồn ODA của thế giới có xu hớng giảm đáng kể. Tuy nhiên, nguồn
ODA mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam vẫn liên tục tăng lên;
điều này thể hiện sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế đối víi chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi của Đảng và Nhà nớc
ta.

Việc ký kết các điều ớc quốc tế cụ thể về ODA trong 5 năm đà diễn ra
thuận lợi; tổng giá trị các hiệp định đà đợc ký kết đạt khoảng 14,7 tỷ USD,
trong đó vốn viện trợ không hoàn lại chiếm 15-20%. Tuy nhiên tỷ lệ giải
ngân nguồn vốn này cha cao, dự kiến trong 5 năm ớc giải ngân nguồn vốn
ODA khoảng 7,8 tỷ USD, đạt 87% so với kế hoạch đề ra.
Trong các chơng trình, dự án ODA đà đợc ký kết có những dự án quốc
gia mang ý nghĩa kinh tế - xà hội quan trọng đối với cả nớc. Việc vận ®éng
ngn ODA trùc tiÕp tËp trung cho c¸c vïng nghÌo, có nhiều khó khăn cũng
đợc cải thiện một bớc so với trớc đây. Giá trị ODA bình quân đầu ngời mà
các vùng nghèo, khó khăn đợc thụ hởng trực tiếp trong thời gian qua đà đợc
cải thiện một phần. Nhiều công trình đầu t bằng nguồn vốn ODA đà hoàn
thành, đa vào sử dụng góp phần tăng trởng kinh tế, cải thiện đời sống ngời
dân, tăng cờng công bằng xà hội.
+ Thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều khó khăn nh dòng luân
chuyển vốn bị hạn chế và phân tán bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng
thu hút vốn, nhng do môi trờng đầu t tiếp tục đợc cải thiện thông qua việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách nên trong 5 năm 2001-2005 tổng vốn đăng ký
vẫn đạt 17,9 tỷ USD, vợt 19,3% mục tiêu đề ra (mục tiêu là 15 tỷ USD). Tổng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vèn thùc hiÖn đạt 13,6 tỷ USD so với mục tiêu đề ra là 11 tỷ USD, tăng
12,5% so với thời kỳ trớc.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong GDP
tăng dần qua các năm, năm 2005 bằng 15% GDP. Trong 5 năm qua, vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài chiếm 17% tổng vốn đầu t toàn xà hội, giảm đáng kể so
với con số 24% cđa thêi kú tríc; tỉng doanh thu kh«ng kĨ dầu khí đạt 76,9 tỷ

USD, gấp hơn 2,5 lần so với kỳ trớc; giá trị xuất khẩu không kể dầu khí đạt
33,2 tỷ USD, gấp 3 lần so với kỳ trớc và chiếm trên 30,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc; kim ngạch nhập khẩu đạt 43,3 tỷ USD, chiếm 34,2%
tổng kim ngạch nhập khẩu; nộp ngân sách nhà nớc khoảng 3,2 tỷ USD, gấp 2
lần so với thời kỳ trớc và bằng 4,9% tổng thu ngân sách; thu hút khoảng 86
vạn lao động trực tiếp, tăng hơn 2 lần so với kỳ trớc và số lao động gián tiếp ớc tăng hơn 2 lần.
Riêng trong tháng 11, đà có 36 dự án tăng vốn, nâng tổng số lợt dự án
tăng vốn đầu t trong 11 tháng nên đến 439 dự án, với tổng số vốn đầu t tăng
là 1,68 tỷ USD. Trong tháng 11, cả nớc cũng có thêm 43 dự án FDI đợc cấp
phép với tổng vốn dăng kí 623,7 triệu USD.
+ Du lịch và du lịch quốc tế.
Đây là một hình thức kinh tế đối ngoại quan träng , cã vai trß to lín
trong nỊn kinh tế mở cửa, đặc biệt có ý nghĩa khi đời sống kinh tế xà hội
của các quốc gia ngày một nâng cao, là một thớc đo để chỉ chất lợng cuộc
sống con ngời và xà hội.
Du lịch Việt Nam trong mấy năm gần đây đà có sự khởi sắc: kể từ năm
2000, Việt Nam đà bứơc lên vị trí thứ năm trong bảng tổng két xếp hạng về
sự thu hút khách quốc tế trong các nớc thành viên ASEAN với hơn 2,13 triệu
lợt ngời , xếp sau Malaixia, Thai Lan, Xinhgapo, Inđônêxia.
Năm 2005, Việt Nam đà đón hơn 3,4 triệu lợt khách du lịch quốc tế,
tăng 18,4% so với năm ngoái, doanh thu của ngành du lịch lên tới 1,91 tỷ
USD, cao hơn năm 2004 là 14% . Năm nay Việt Nam dự kiến sẽ đón khoảng
từ 3,6 đến 3,8 triệu lợt du khách quốc tế, với doanh thu lên tới 2,28 tỷ USD.
2.2. Những hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, hoạt động kinh tế đối ngoại trong
thời gian qua còn có những hạn chế sau đây:
a) Lĩnh vực xuất, nhập khẩu vẫn còn nhiều khó khăn và đối mặt với
nhiều nguy cơ, thách thức:
Tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nguyên liệu, khoáng sản, hàng nông,
lâm, thuỷ sản còn lớn; hàng chế biến chủ yếu vẫn là hàng gia công nh dệt

may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính... Do đó, hiệu quả xuất
khẩu (phần giá trị gia tăng thực thu về cho đất nớc) còn thấp. Mặt khác, tăng
trởng xuất khẩu của nớc ta không ổn định và phụ thuộc nhiều vào biến ®éng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá cả trên thị trờng thế giới. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ
USD cha nhiều. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổn kim
ngạch xt khÈu nh hµng dƯt may giµy dÐp nhng chđ yếu là gia công, lợng
ngoại tệ thu đợc thấp, chỉ khoảng 20%. Địa bàn xuất khẩu tập trung chủ yếu
ở mét sè tØnh, thµnh phè lín (nh Hµ Néi, thµnh phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng,
Đồng Nai, Hải Phòng, Đà Nẵng), còn các địa phơng khác rất thấp. Vai trò của
khối doanh nghiệp trong nớc cha đợc phát huy tơng xứng với tiềm năng, đặc
biệt là hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhà nớc còn thấp.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các nớc trung gian vẫn chiếm tỷ trọng
cao, hiệu quả xuất khẩu thấp.Xét về tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm nh giá cả,
chất lợng tổ chức tiêu thụ và thơng hiệu của doanh nghiệp thì sức cạnh tranh
của nớc ta thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Khi gia nhập WTO, các hàng rào nhập khẩu các hàng hoá và đầu t sẽ đợc
hạ xuống hoặc bÃi bỏ sẽ tạo sức cạnh tranh với sản xuất kinh doanh trong nớc.
Do vậy nếu không nâng sức cạnh tranh các doanh nghiệp, sản phẩm của chúng
ta có nguy cơ mất ngay thị phần trong nớc đối với nhiều sản phẩm và dịch vụ.
Tình trạng nhập siêu liên tục gia tăng với quy mô tuyệt đối. Sự yếu kém về
xuất khẩu có nguyên nhân từ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chúng
ta cha tạo đợc những ngành kinh tế chủ lực dựa trên các lợi thế so snáh, lợi thê
cạnh tranh của đất nớc.
b) Việc sử dụng ODA trong thời gian qua còn hạn chế, chậm trễ trong
quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.

Nguyên nhân của tình trạng giải ngân chậm có nhiều, trong đó chủ yếu
là quy trình và thủ tục trong nớc cũng nh của các nhà tài trợ còn phức tạp,
chậm trễ trong việc di dân tái định c và giải phóng mặt bằng, công tác đấu
thầu; năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của các ban quản lý còn
hạn chế và bất cập. Vốn đối ứng có nơi, có lúc bố trí cha kịp thời.
Quy hoạch vận động và sử dụng ODA cha đợc hoàn chỉnh để định hớng
cho các cơ quan thụ hởng chủ động thu hút và sử dụng nguồn lực này.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự án nhìn chung cha đáp ứng đợc
yêu cầu do thiếu về số lợng, phần lớn làm kiêm nhiệm và yếu về chất lợng,
thiếu tính chuyên nghiệp.
c) Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, đăng ký mới và tăng vốn tuy
có tăng, nhng vẫn còn dới mức tiềm năng.
Vốn đầu t thực hiện tuy tăng qua các năm nhng tỷ trọng vốn đầu t nớc
ngoài trong tổng vốn đầu t toàn xà hội lại có xu hớng giảm dần do tốc độ
tăng trởng thấp hơn mức tăng vốn đầu t trong nớc. Tỷ trọng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong tổng vốn đầu t toàn xà hội giảm từ 24% trong thời kỳ
1996-2000 xuống còn khoảng 17% trong thời kỳ 2001-2005. Việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp còn hạn chế, mặc dù
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đà có những chính sách u đÃi nhất định, do nhiều nguyên nhân (là lĩnh vực có
nhiều rủi ro vì thiên tai, phơng thức hợp tác với ngời nông dân cha hợp lý,
quy hoạch vùng nguyên liệu cha hợp lý và đầy đủ, các nhà đầu t nớc ngoài có
xu hớng đầu t vào địa bàn có hạ tầng cơ sở tốt và thị trờng đầy đủ và thuận
lợi). Hệ thống chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ và cha hoàn chỉnh gây
tác động tâm lý cho nhà đầu t nớc ngoài. Cha thực sự hình thành đợc một
sân chơi bình đẳng giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Trong một số

lĩnh vực sản xuất còn áp dụng các biện pháp hạn chế đầu t trực tiếp nớc ngoài
(xi măng, sắt thép, điện). Liên kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài với doanh nghiƯp trong níc cha chỈt chÏ. Cơ thĨ nh viƯc cung cấp
nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nớc cho các doanh nghiệp
đầu t trực tiếp nớc ngoài còn hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào chơng
trình nội địa hoá và xuất khẩu tại chỗ thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài. Công tác quy hoạch ngành, vùng lÃnh thổ cha đợc cải cách cơ bản
nhằm xác định lợng vốn đầu t cần huy động của các ngành và trách nhiệm của
các Bộ, ngành và địa phơng trong công tác thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Công tác
quản lý thực hiện sau cấp phép cha tốt. Tỷ lệ dự án đổ bể, phải giải thể trớc thời
hạn khá cao, một số dự án quy mô lớn chậm triển khai, vốn đầu t đà đợc cấp phép
nhng cha thực hiện còn lớn.
Chơng III: Mục tiêu, phơng hớng, nguyên tắc cơ bản và giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KtĐN ở Việt Nam.

3.1. Mục tiêu.
Đối với nớc ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bớc
thực hiện mục tiêu dân giàu,nớc mạnh xà hội công bằng dân chủvà văn minh theo
định hứơng xà hội chủ nghĩa. Trong thêi gian tríc m¾t viƯc më réng quan hƯ kinh
tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Mục tiêu đó phải đợc quán triệt đối với mọi ngành mọi cấp trong hoạt
động kinh tế đối ngoại cũng nh đợc quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối
ngoại.
Chủ động héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ nh»m më réng thÞ trờng, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ kiến thức quản lí để mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa theo
định hớng xà hội chủ nghĩa.
a) Xuất khẩu:
Mục tiêu là phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trởng cao và bền vững,
làm động lực thúc đẩy tăng trởng GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng

khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, theo hớng
nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng đẩy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

m¹nh xuÊt khÈu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế
biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất xám cao, giảm dần
tỷ trọng hàng thô. Phấn đấu đa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 59-64
tỷ USD vào năm 2010, và khoảng 232-248 tỷ USD cả thời kỳ 2006-2010, tốc
độ tăng trởng bình quân là 14-16%/năm.
b) Nhập khẩu
Mục tiêu là kiềm chế đợc nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lý
cán cân xuất - nhập khẩu. Ưu tiên nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ tiên
tiến; giữ thế chủ động trong nhập khẩu, tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ
các nớc có công nghệ nguồn; giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập thiết bị
công nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian; hạn chế nhập khẩu hàng hóa vật
t thiết bị cũng nh hàng tiêu dùng trong nớc có thể sản xuất và đáp ứng đợc.
3.2. Phơng hớng.
Xuất phát từ quna điểm của Đảng: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển, phơng hớng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại :
- Đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức
kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập,chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cờng vị trí của
Việt Nam ở các thị trờng quen thờng và với bạn hàng truyền thống, tích
cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thi trờng mới, phát triển các quan hệ
mói dới mọi hình thức.
- Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế đảm bảo cho việcthực

hiện mục tiêu kinh tế xà hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và
phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội,thc hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
- Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế
giới; phát huy ý chí tự lực, tự cờng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
3.3. Nguyên tắc cơ bản.
a) Bình đẳng.
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và
lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc. Nguyên tắc này
xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng ®ång qc tÕ lµ mét
qc gia ®éc lËp cã chđ quyền. Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự hình
thành và phát triển của thị trờng quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên. Với t
cách là thành viên, mỗi quốc gia phải đảm bảo có quyền tự do kinh doanh,
qun tù chđ nh mäi qc gia kh¸c. Nói cách khác đảm bảo t cách pháp nhân
của mỗi quốc gia trớc luật pháp quốc tế và cộng đồng quèc tÕ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kiên trì đấu tranh để thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của mọi
quốc gia, nhất là các nớc đang phát triĨn khi thùc hiƯn më cưa vµ héi nhËp ë
thÕ bất lợi so với các nớc phát triển.
b) Cùng có lợi.
Nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ
kinh tế giữa các nứơc với nhau.
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện
đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi nớc

có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thi trờng thế giới, nguyên
tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức nếu quốc gia đó tham dự không
cùng có lợi ích kinh tế. Vì trong trờng hợp đó, quan hệ kinh tế giữa các nớc đó sẽ
đi ra ngoài yêu cầu của quy luật giá trị quy luật dựa trên nguyên tắc ngang giá
của kinh tế thi trờng trong cộng đồng quốc tế.
c) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc gia.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên phải thực hiện
đúng các yêu cầu:
- Tôn trọng các điều khoản đà đợc kí kết trong các nghị định giữa các chính
phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Không đợc đa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau.
- Không đợc dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội bộ
của quốc gia có quan hệ nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kĩ thuật và kích
động để can thiệp vào đờng lối, thể chế chính trị của quốc gia đó.
d) Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xà hội chủ nghĩa
đà chọn.
Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nớc khi thiết lập và
thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại, vừa là nguyên tắc có tính đặc thù đối với các
nớc xà hội chđ nghÜa, trong ®ã cã níc ta. Trong quan hƯ kinh tế quốc tế giữa các
nớc không đơn thuần phải xư lÝ tèt mèi quan hƯ vỊ lỵi Ých kinh tế và mà còn phải
xử lí tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần thực
hiện đồng bộ hàng loạt các giải pháp trong đó có các giải pháp chủ yếu sau đây:
1) Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế xà hội.
Môi trờng chính trị, kinh tế xà hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối
với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu t nớc ngoài
hình thức chủ yếu quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Kinh nghiệm thực
tiễn đà chỉ ra rằng, nếu sự ổn định kinh tế chính trị không đợc đảm bảo, môi trờng

kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, m«i trêng x· héi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thiÕu tÝnh an toàn sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế, trên hết là đối với
việc thu hút đầu t nớc ngoài, bởi sẽ tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đối với tỷ
suất lợi nhuận của đối tác.
2) Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại.
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi :
Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử dụng
linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích
hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại.Nh trong xuất khẩu để đạt đựơc
những mục tiêu nh trên đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ nh:
- Cần có chính sách toàn diện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
khẩu, xoá bỏ các rào cản về thủ tục hành chính, kinh doanh, tạo điều kiện
thông thoáng cho doanh nghiệp, nhất là trong việc tiếp cận nguồn vốn, xây
dựng quỹ bảo hiểm xuất khẩu hàng hoá, quỹ xúc tiến thơng mại
- Xây dựng hệ thống pháp luật ổn định, nhất quán nhằm tăng tính hấp dẫn
của môi trờng đầu t kinh doanh của Việt Nam đặc biệt trong quá trình trớc
và sau khi ViƯt Nam gia nhËp WTO.
- TiÕp tơc chun dịch cơ cấu kinh tế, theo hớng phát huy lợi thế so sánh và
lợi thế cạnh tranh. Xây dựng chiến lợc xuất khẩu hớng vào những ngành
công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao.
- Giảm nhanh đầu vào của các sản phẩm có tính độc quyền nh viễn thông,
điện.. giảm chi phí trung gian đồng thời phát triển nhanh các ngành công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh xúc tiến thơng mại ở các cấp chính phủ cho các loại hình doanh

nghiệp, xây dựng các loại hình doanh nghiệp, xây dựng các tổ chức xúc
tiến có hiệu quả ở các thị trờng trọng điểm nhất là Mỹ, EU, Nhật bản, các
nớc ASEAN, chú trọng các thị trờng truyền thống và các thị trờng mới.
- Tăng cờng vai trò các hiệp hội ngành hàng và hoàn thiện quản lÝ nhµ níc
trong lÜnh vùc xt khÈu theo híng phï hợp với các cam kết và mở cửa thị
trờng của ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tế.
Khuyến khích sử dụng thiết bị hàng hoá sản xuất trong nớc, tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu tiến tới cân bẵng xuất khẩu. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa
chọn có thời hạn. Chủ động thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng các
trung tâm kinh tế thÕ giíi, më réng thÞ trêng quen thc, tranh thđ mọi cơ hội mở
thị trờng mới. Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, tăng sức hấp dẫn nhất là đối với
các công ty xuyên quốc gia. Khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu t ra nớc
ngoài và các chính sách hỗ trợ công dân Việt Nam kinh doanh ở nớc ngoài.
3) Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt cÊu h¹ tầng kinh tế xà hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang
hình thành và từng bứơcphát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế, xà hội càng đóng vai
trò quan trọng và yêu cầu chất lợng ngày càng cao. Trong đó đặc biệt là kết cấu
hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trớc hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận
tải.
Đối với nớc ta, bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc trong lĩnh vực bu chính
viễn thông thì trong lĩnh vực giao thông vận tải mặc dù đang có nhiều cố gắng,
song vẫn còn quá lạc hậu so víi c¸c níc trong khu vùc, trong khi vèn đầu t còn
nhiều hạn chế. Do vậy phải có chiến lợc đầu t đúng nhất là đầu t tập trung có

trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các hiện
tợng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu t.
4) Tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc đối với kinh tế đối ngoại.
Vai trò quan trọng về quản lí kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
đà đợc khẳng định. Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt của nó
vai trò đó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
những năm vừa qua đà khẳng định rằng nếu thiếu sự quản lí của nhà nớc, kinh tế
đối ngoại sẽ không thể mở rộng và mang lại hiệu quả, thậm chí còn dẫn đến hiệu
quả khó lờng không chỉ về kinh tế mà còn nguy hại hơn là hậu quả về chính trị,
bởi vì mối quan hệ kinh tếvà chính trị là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
nhất là trong điều kiện diễn biến hoà bình đang là một nguy cơ. Do vậy phải:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta. Để phát huy có hiệu quả vai trò quản
lý kinh tế của Nhà nớc ta thích ứng với yêu cầu của hội nhập, cần phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nớc, thị trờng và doanh nghiệp. Trong mối
quan hệ này, trớc hết Nhà nớc phải thúc đẩy thị trờng phát triển theo đúng
quy luật vốn có của nó, và tiếp đến thực sự là ngời bảo vệ cho các doanh
nghiệp họat động trong một sân chơi bình đẳng, minh bạch. Muốn thực
hiện đợc điều đó, đòi hỏi nhà nớc không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện
chính mình để thực sự trở thành một nhà nớc có năng lực, có tiềm lực. Nhà
nớc có năng lực đợc thể hiện Nhà nớc đó có khả năng hoạch định các
chiến lợc phát triển, có cơ chế chính sách thích hợp với quốc gia và phù
hợp với quốc tế nhằm thu hút tốt các nguồn ngoại lực và huy động có hiệu
quả các nguồn nội lực cho sự phát triển. Nhà nớc có tiềm lực là nhà nớc
phải có thực lực về tài chính. Tài chính phải thực sự trở thành công cụ quản
lí vĩ mô của nhà nớc. Nhà nớc sử dụng nó để điều tiết phân phối có hiệu
quả các nguồn lực trong xà hội nhằm nâng cao chất lợng tăng trởng và
chất lợng giải quyết các vấn đề đang đặt trong xà hội.
- Đẩy mạnh việc cải cách hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng thu
hẹp diện doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ 100% vốn hoặc giữ phần vốn chi

phối, đa các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động bình đẳng với các doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp thc c¸c thành phần kinh tế khác. Cần xúc tiến hình thành và hỗ
trợ phát triển một số tập đoàn kinh doanh theo nguyên tắc thị trờng, kết
hợp nhiều hình thức sở hữu,bảo đảm sức cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập.
- Tiếp tục mở những lớp đào tạo ngắn hạn bằng những ngn kinh phÝ kh¸c
nhau vỊ héi nhËp kinh tÕ qc tế cho lÃnh đạo các Bộ, Ngành, địa phơng để
thống nhất và nhận thức đầy đủ về Hội nhập kinh tế quốc tế.
5) Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản, có
tính quyết định với hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa
dạng. Cũng vì thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trở thành vấn đề
phức tạp cần đợc xử lí linh hoạt.
Đối với việc xây dựng các đối tác mạnh có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò đầu
tầu trong quan hệ. Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp vẫn là những chủ
thể chủ yếu trực tiếp hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải xúc tiến xây
dựng một số doanh nghiệp nhà nớc thành các tập đoàn xuyên quốc gia.
Đối với đối tác nớc ngoài: việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề
quan trọng đối với bên Việt Nam. Song trong tơng lai và về lâu dài cần quan
tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế về vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lí mà chúng ta cần khai thác. Tuy nhiên viêc
khai thác đợc họ hoàn toàn không phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi phải có
chiến lợc, sách lựoc đúng đắn trên cơ sở cùng có lợi.
III. kết thúc vấn đề.

Toàn cầu hoá mang lại những cơ hội mới cho việc mở rộng lợng và chất của
hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trờng , truyền bá khoa học công nghệ và
kỹ năng quản lí tiên tiến. Đến lợt chúng, các yếu tố này lại, hứa hẹn năng suất lao
động và một mức sống cao hơn cho nhân dân. Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt
Nam có quan hệ bình thờng với tất cả các nớc và trung tâm kinh tế chính trị
lớn trên thế giới. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
hiệp hội các nớc Đông Nam á. Và cũng trong thang 7/1995, Việt Nam và liên
minh Châu âu đà kí hiệp định chung về hợp tác kinh tế thơng mại và khoa học kỹ
thuật và bình thờng hoá quan hệ ngoai giao với Mỹ. Việt Nam cũng đà nộp đơn
xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế APEC và tổ chức thơng mại thế giới
(WTO). Đến cuối năm 1996, Việt Nam có quan hệ kinh tệ thơng mại chính thức
với trên 120 nớc, kim ngạch ngoại thơng gia tăng nhanh chóng. Nhiều nớc và tổ
chức quốc tế đà dành cho Việt Nam viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để đầu
t ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đời sống nhân dân đợc cải thiện. Giáo dục y tế đợc củng cố và tăng cờng.
Đời sống vật chất và tinh thần của phần lớn nhân dân đợc cải thiện. Số hộ thu
nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng chứa đựng những yếu tố bất ổn định và những
thay đổi không mong muốn đối với nhiều nớc .Vì vậy đối với Việt Nam cần phải
có những giải pháp để hạn chế những yếu tố bất lợi để mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Tài liệu tham khảo
1) Thời báo kinh tÕ ViÖt Nam – kinh tÕ 2005 – 2006.
2) Tạp chí kinh tế đối ngoại Số 14 (11/ 2005)

3) Tạp chí kinh tế đối ngoại Số 7 (3 /2004)
4) Tạp chí kinh tế và phát triển.
5) Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin.
6) Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá ( Sách tham khảo)
7) Kinh tế đối ngoại có sự quản lí của nhà nớc.
8) www.mofa.gov.vn.
9) www.tap chi thuong mai.htm.
10) www.thời báo kinh tÕ viÖt nam.htm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



×