Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------

VŨ ĐỨC ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------

VŨ ĐỨC ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong Luận văn Thạc sĩ “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên

địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” là hoàn toàn trung thực và không trùng
lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về Luận văn nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày …tháng ... năm 2021
Tác giả

Vũ Đức Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tơi nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
Phòng quản lý Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Cô TS. Nguyễn Thị Hương Giang, người hướng dẫn

tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo UBND quận, phịng Tài Chính, Kho
Bạc Nhà nước quận Cầu Giấy cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thiện Luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu nhưng Luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự giúp đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Vũ Đức Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn........................................................1
2. Tình hình những nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................8
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN................................................................9

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu ngân sách nhà nước và quản lý thu
ngân sách nhà nước...........................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu ngân sách nhà nước ...........................9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân cấp quản lý thu ngân sách Nhà
nước cấp quận ................................................................................................................. 13
1.2. Nội dung, công cụ và nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp
quận ................................................................................................................................... 18
1.2.1. Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn cấp quận .......... 18
1.2.2. Các công cụ quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn cấp quận..... 24
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn cấp quận ...... 26
1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận .......................... 28
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu ngân sách nhà nước cấp quận... 28
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
quận ................................................................................................................................... 29


iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và
bài học cho quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước của một số địa phương . 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 43
2.1. Khái quát về quận Cầu Giấy và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. .............. 43
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tình hình phát tri ển kinh tế - xã hội
của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội...................................................................... 43
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa

bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..................................................................... 44
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội........................................................................................ 51
2.2.1. Thực trạng xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội........................................................................................ 51
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ............................................................................. 54
2.2.3. Thực trạng quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội ................................................................................................ 62
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra Nhà nước trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội........................................................................................ 65
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................................ 67
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU G IẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 75
3.1. Quan điểm quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ........................................................................................................... 75


v

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội........................................................................................ 76
3.2.1. Hồn thiện xây dựng dự tốn thu ngân sách................................................. 76
3.2.2. Hồn thiện chấp hành dự tốn thu ngân sách .............................................. 77
3.2.3. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế ............................... 86
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ quản lý thu NSNN ........................ 88
3.2.5. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đồn thể, các
cấp và các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về quản lý thu ngân sách .... 89

3.2.6. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ khen
thưởng ............................................................................................................................... 91
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 91
3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương .......................................................................... 91
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính.......................................................... 93
3.3.3. Đối với UBND Thành phố Hà Nội ................................................................... 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách

UBND

Ủy ban nhân dân


NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

QLNS

Quản lý ngân sách

XDCB

Xây dựng cơ bản

KBNN

Kho bạc nhà nước

TC-KH


Tài chính – Kế hoạch

DN

Doanh nghiệp

NQD

Ngoài quốc doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CTN-NGD
NHNN
TABMIS

Công thương nghiệp – Ngoài quốc doanh
Ngân hàng nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Dự toán giao thu NSNN quận Cầu Giấy giai đoạn 2018-2020..................52
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra cơng tác lập dự tốn ngân sách trên địa bàn
quận Cầu Giấy....................................................................................................................53
Bảng 2.3. Thực hiện thu NSNN của quận Cầu Giấy giai đoạn 2018 – 2020.............56
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra công tác chấp hành dự toán ngân sách trên địa
bàn quận Cầu Giấy ............................................................................................................60
Bảng 2.5. Quyết toán thu NSNN quận Cầu Giấy giai đoạn 2018 - 2020 ...................62
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra cơng tác quản lý quyết tốn ngân sách trên địa
bàn quận Cầu Giấy ............................................................................................................63
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả điều tra Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà
nước của quận Cầu Giấy...................................................................................................66


vi


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức trong quản lý thu ngân sách quận Cầu Giấy .................. 45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu chủ
đạo, điều kiện vật chất quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình. NSNN có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế
nhanh và bền vững, bảo đảm an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã hội,
là một trong những cơng cụ để nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NSNN bao gồm thu NSNN và chi NSNN. Trong đó, thu NSNN khơng chỉ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho dự phịng,
dự trữ tài chính, đầu tư phát triển và tài trợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều
tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả công tác thu NSNN luôn được
đặt ra đối với Nhà nước, nhằm mục đích tăng cường tiềm lực tài chính của mình.
Thời gian qua, quản lý thu NSNN luôn được Nhà nước ta chú trọng. Luật NSNN
năm 2015 và các văn bản dưới luật đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN cũng
như quản lý thu NSNN, góp phần xây dựng và hồn thiện bộ máy cơ quan thu thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Nhờ đó, cơng tác quản lý thu NSNN đã đạt
được những kết quả nhất định: số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào
NSNN và được quản lý ngày một chặt chẽ thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ
cho ngân sách các cấp, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của cả nước. Mặc dầu
vậy, thu NSNN vẫn có những tồn tại như: Nguồn thu nội địa không bền vững, chủ
yếu thu từ tiền sử dụng đất, cho thuê đất, xuất khẩu dầu thô, thu từ tiền sổ xố, …
mặc dù các công ty, doanh nghiệp thành lập mới tăng lên về số lượng nhưng nguồn
thu từ công ty, doanh nghiệp này chưa nhiều; cùng với tình trạng nợ đọng thuế của
cả cơng ty, doanh nghiệp khơng thu được,…

Trong những năm qua dù tình hình kinh tế cả nước trong đó có quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội bị ảnh hưởng bởi chiến tranh thương mại giữa các nước và
bị tác động rất lớn của đại dịch Covid – 19 đến kinh tế và thu nhập của người dân
nhưng quận Cầu Giấy đã đạt được khá nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Đối với
thu NSNN, Quận đã triển khai những giải pháp đồng bộ, điều hành linh hoạt và chủ


2

động, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ thu, hầu
hết các năm đều vượt dự toán thành phố Hà Nội giao; ước tính tổng thu NSNN trên
địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2018 - 2020 đạt trên 21 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng
thu bình quân đạt 10,96% (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quận Cầu Giấy
từ 2018-2020). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu
ngân sách quận cũng bộc lộ những hạn chế như: việc lập dự toán chưa đúng với
thực tiễn, việc quản lý nguồn thu còn chưa sát sao, thủ tục thu còn nhiều phức tạp,
quản lý thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất, phương thức thu chưa chưa khai thác tốt
những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu…Vì vậy, thu NSNN tại quận
Cầu Giấy cịn gây khó khăn cho người nộp, mọi nguồn thu chưa tập trung thật đầy
đủ, kịp thời vào NSNN. Cùng với đó, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp và tình trạng suy giảm kinh tế tồn cầu, nhiều doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả ảnh hưởng tới nguồn thu của NSNN.
Do vậy, để chính quyền quận Cầu Giấy thực thi được hiệu quả nhiệm vụ
kinh tế, chính trị xã hội được giao, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế thì cần có
một ngân sách quận đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực và là mục tiêu
phấn đấu của quận. Với mong muốn nghiên cứu giải pháp hoàn thiện hơn quản lý
thu NSNN của quận Cầu Giấy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình những nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý thu NSNN trên địa bàn cấp
quận huyện, tỉnh, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Ngọc Anh (2018), Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại. Tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về NSNN và quản lý thu NSNN nói chung như: Khái
niệm, vai trị và đặc điểm thu NSNN cấp quận; Nội dung quản lý thu NSNN và các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN từ đó đi phân tích thực trạng quản lý thu
NSNN tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội để đưa ra được những thành công,


3

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Tác giả đã đưa năm giải pháp hoàn
thiện quản lý thu NSNN như: Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách quận; hồn
thiện cơng tác lập dự tốn thu NSNN; cơng tác chấp hành thu ngân sách; tăng
cường hồn thiện cơng tác quyết tốn thu ngân sách và tăng cường cơng tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý thu NSNN.
Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Luận án đưa ra cơ sở lý luận về ngân
sách nhà nước trong đó đưa ra tổng quan về ngân sách nhà nước; các yếu tố ảnh
hưởng đến việc quản lý NSNN gồm 4 nhân tố: Điều kiện tự nhiên – xã hội, các
chính sách và thể chế kinh tế, cơ chế quản lý NSNN; chính sách khuyến khích khai
thác các nguồn lực tài chính; quản lý quy trình NSNN; nêu lên kinh nghiệm quản lý
NSNN của một số nước và một số tỉnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ đó rút ra bài
học cho tỉnh An Giang; và tác giả đã phân tích và đánh giá được thực trạng về hiệu
quả quản lý NSNN của tỉnh An Giang, đánh giá được những kết quả đạt được cũng
như hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó và đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh An Giang thời gian tới đó là: Tăng cường
chấn chỉnh quản lý thu, bồi dưỡng nguồn thu; quản lý nguồn thu tập trung vào

NSNN; quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi; hoàn thiện đổi mới cơ chế phân
cấp quản lý và điều hành NSNN các cấp; Đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết
toán NSNN; tăng cường thanh tra khen thưởng và xử lý kịp thời; nâng cao trình độ
cán bộ quản lý ngân sách.
Nguyễn Xuân Thu (2015), Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ ngành tài chính ngân hàng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã làm rõ những tác động của phân cấp QLNS địa
phương đến QLNS của chính quyền địa phương. Tác giả đã đưa ra những đề xuất
mới như điều chỉnh phương thức chia sẻ nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN giữa
NSTW và ngân sách địa phương, chuyển thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường
thành khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương, xây dựng một


4

danh mục các nguồn thu mở mà các địa phương có thể tự lựa chọn nguồn thu và
quyết định thuế suất hay mức thu.
Hoàng Thị Ánh Tuyết (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, Luận án Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh Doanh – Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận
về NSNN và quản lý thu NSNN, nêu lên vai trò to lớn của thu NSNN đối với sự
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tác giả trên cơ sở vận dụng lý luận về quản
lý thu NSNN để phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN tại thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn.
Vũ Ngân Hà (2020), Quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện trên địa
bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương
Mại. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thu NSNN và thu
NSNN cấp huyện, quận, thị xã, quận thuộc tỉnh, từ đó khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác quản lý thu ngân sách tại thị xã Quảng Yên trong thời gian 2015 – 2019,

phân tích nguyên nhân và rút ra những hạn chế cần khắc phục. Đề xuất những giải
pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thu ngân sách trong thời
gian tới của thị xã Quảng n.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về NSNN nói
chung cũng như quản lý thu NSNN nói riêng và đưa ra được các khái niệm tổng quát
về NSNN, các chính sách, chế độ thu chi NSNN, thực trạng, những giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trong đó có quản lý thu. Tuy nhiên, trong giai đoạn
2018 – 2020 chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy đề tài luận văn nghiên cứu của
học viên là hoàn toàn mới và độc lập so với các nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng làm cơ sở
để đưa ra một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội


5

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để làm rõ được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn
phải giải quyết được ba nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận về thu NSNN trên địa bàn cấp quận.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết và thực trạng quản lý thu NSNN
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn giới hạn không gian nghiên cứu tại địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu phân tích thực trạng được sử dụng chủ yếu trong giai
đoạn 2018 – 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu tập trung đến quản lý thu NSNN cấp
quận, bao gồm: Công tác lập dự tốn thu; Cơng tác chấp hành dự tốn thu; Cơng tác
quyết tốn thu; Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm thu NSNN.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn được cơng bố nhằm phục vụ cho
mục tiêu nội dung nghiên cứu của luận văn.
Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ nguồn:
- Các tài liệu có liên quan của HĐND, UBND, KBNN, Chi cục thuế, Chi
cục thống kê …của quận Cầu Giấy như: Báo cáo kinh tế xã hội các năm 2018 –
2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Cầu Giấy đến năm 2020
định hướng đến năm 2025, báo cáo tình hình thu – chi ngân sách quận qua các năm


6

2018 – 2020, … Các tài liệu này được dùng vào chương 2 - Phân tích thực trạng
quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo cáo, tạp chí, các trang web của
Bộ Cơng thương, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê, Cổng thông tin điện từ của quận
Cầu Giấy, của thành phố Hà Nội, và của Trường Đại học Thương mại. Phục vụ cho
chương 1 - Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN.
- Ngoài ra là các nguồn dữ liệu tác giả tiến hành thu thập trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua phương pháp ghi chép, nghiên cứu thực địa, truy cập vào các trang
website, nghiên cứu các bài báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên

quan đến đề tài.
5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là cách thức được sử dụng để thu thập dữ
liệu bổ sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại quận Cầu
Giấy. Việc điều tra khảo sát sẽ được tiến hành bằng phiếu điều tra là bảng hỏi được
phát trực tiếp đến các đối tượng hoặc gửi thông qua thư điện tử email, Zalo...nhằm
thu thập thông tin về quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Đối tượng điều tra: là cán bộ công chức, viên chức tại các đơn vị quản lý thu
NSNN như Phòng TC – KH, UBND quận, UBND phường, Chi Cục thuế...., trên địa
bàn Quận Cầu Giấy.
Quy mơ mẫu điều tra: Kích thước mẫu điều tra được xác định theo cơng thức
n= 5*m
Trong đó: m là số lượng câu hỏi trong bảng hỏi
n tổng số phiếu
Theo phiếu khảo sát của luận văn, nội dung khảo sát có tất cả 5 câu hỏi, do đó
m= 5 và n = 25.
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và black, 1998; Cormey,
1973; Roger, 2006 vào lý thuyết cơ bản của thống kê, để đảm bảo quy luật số lớn
cần đảm bảo số lượng phiếu hợp lệ tối thiểu 30 phiếu. Tuy nhiên để đảm bảo độ tin
cậy và tính đại diện, tác giả tiến hành điều tra 50 phiếu


7

Nội dung phiếu khảo sát: gồm 2 phần
+ Phần 1: Thơng tin chung (gồm danh tính của người được phỏng vấn (giới
tính, dân tộc, tuổi,…), khu vực sinh sống của người được phỏng vấn, chức vụ hiện
tại đang đảm nhận,...
+ Phần 2: Đánh giá về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội theo mức đánh giá các câu hỏi 5. Tốt/ Hồn tồn đồng ý; 4.

Khá/ Đồng ý; 3. Trung bình/Bình thường; 2. Yếu/Khơng đồng ý; 1. Kém. Hồn tồn
khơng đồng ý.
Thời gian khảo sát: Tháng 4 năm 2021.
Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu,
Tổng số phiếu thu về là 50 phiếu
Số phiếu khơng hợp lệ: Khơng có.
Phiếu thu về được tác giả tiến hành tổng hợp lại và làm sạch, tiếp theo sẽ nhập
các dữ liệu thu được trong phiếu vào bảng excel được thiết kế theo nội dung của
phiếu điều tra để từ đó có thơng tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
cơng tác quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy.
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích
5.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp thống kê mơ tả
Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn, các tốc độ phát
triển để phân tích mức độ và biến động NSNN bao gồm: Dự toán, kết quả thu ngân
sách qua các năm,...
b. Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh với mục đích đối chiếu, tìm sự tương
đồng và khác biệt trong quản lý thu NSNN giữa các năm để rút ra nhận định hoặc
cho các mô tả thực tế. Thông qua so sánh các chỉ số, phân tích các luận cứ có cơ sở
và sâu sắc hơn, q trình đánh giá hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn quận
Cầu Giấy được chính xác hơn.


8

Khi sử dụng phương pháp so sánh trong đề tài, tác giả sử dụng bằng số tuyệt
đối và bằng số tương đối của các chỉ tiêu trong giai đoạn 2018 – 2020. Cụ thể:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng khi so sánh số liệu các chỉ tiêu năm tính
tốn so với số liệu kỳ gốc bằng kết quả phép trừ giữa trị số phân tích với kỳ gốc của

chỉ tiêu kinh tế, xem xét sự biến động và tìm nguyên nhân của sự biến động. Trong
phạm vi nghiên cứu luận văn, so sánh bằng số tuyệt đối sử dụng khi xem xét biến
động số thu NSNN giữa các năm trong giai đoạn 2018 – 2020, bằng cách trừ giữa
trị số của năm tính tốn với năm liền trước theo từng chỉ tiêu nguồn thu.
- So sánh bằng số tương đối: Được sử dụng khi cần làm rõ mức độ biến động
của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian cụ thể. Phương pháp này là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với trị số của kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. So
sánh tốc độ tăng trưởng hoặc sụt giảm của các chỉ tiêu để thấy sự biến động và tìm
nguyên nhân của sự biến động.
5.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu thu thập được thống kê và phân tích theo các bảng biểu, sơ đồ từ phần
mềm excel và thực hiện so sánh biến động giữa các năm, rút ra quy luật biến động
và đánh giá thực trạng thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn cấp quận.
Chương 2. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.


9

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu ngân sách nhà nước và quản lý

thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Nó là
một thành phần trong hệ thống tài chính, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” được
sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. Có một số quan niệm
về NSNN lại điển hình như sau:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của
nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy NSNN được hiểu như sau: NSNN là toàn bộ các khoản thu – chi
của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.1.2. Thu ngân sách Nhà nước
Để thực hiện chức năng của mình, Nhà nước cần có một khoản thu nhất định
để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bộ máy, các hoạt


10

động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho mục đích cơng
cộng khác. Do đó, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) để hình

thành nên quỹ tiền tệ của mình, tạo tiền đề về vật chất cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Đồng
thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài
chính quốc gia. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài
chính nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Thu NSNN được thực hiện trong mọi lĩnh vực KT - XH khác nhau. Bao gồm
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên
tính cưỡng chế là chủ yếu.
Như vậy: Thu NSNN là q trình Nhà nước sử dụng quyền lực cơng để tập
trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ chi dùng của
Nhà nước.
1.1.1.3. Thu ngân sách Nhà nước cấp quận
a. Khái niệm
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển địi hỏi phải có nguồn lực tài chính để
trang trải các chi phí duy trì bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội.
Nguồn kinh phí này chủ yếu được huy động từ thu NSNN.
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách quận (huyện) là quỹ tiền tệ tập trung của
quận (huyện) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong
phạm vi quận (huyện).”


11


Như vậy, thu NSNN cấp quận là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền cấp
quận huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Nó bao gồm những khoản thu mà chính quyền quận huy động vào ngân
sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả cho đối tượng nộp.
Nội dung các khoản thu ngân sách cấp quận (huyện) bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách
theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; thu hoa lợi cơng sản và đất cơng ích;
(5) Viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu kết dư ngân sách;
(7) Thu chuyển nguồn;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước
b. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp quận
Thu ngân sách nhà nước cấp quận luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính
trị và nhiệm vụ của nhà nước thực hiện trong từng giai đoạn lịch sử. Việc thực hiện
q trình đó theo các văn bản pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
quyền lực cao nhất trong bộ máy nhà nước.
Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội, được
xác lập trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Thu NSNN có phạm vi rộng, liên quan đến hầu hết các đối tượng trong xã
hội. Thực chất của thu NSNN là thu về cho nhà nước một phần thu nhập của các tổ



12

chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân... có thu nhập đều là đối
tượng của hoạt động thu NSNN.
Thu NSNN được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau, trong đó chủ
yếu là những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc
bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù
giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác
động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của
các công cụ thu NSNN.
c. Vai trò thu ngân sách nhà nước cấp quận
Thu NSNN cấp quận có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động của
Nhà nước và nền KT - XH, cụ thể là:
- Thu NSNN cấp quận bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu,
các kế hoạch phát triển KT - XH của quận, của Nhà nước. Vì NSNN được xem là
quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết
những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành
chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp quận là rất cần thiết, được
xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mơ.
- Thơng qua thu NSNN, chính quyền cấp quận, cấp thành phố thực hiện việc
quản lý và điều tiết vĩ mô nền KT - XH nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát
huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố, của quốc gia.
- Thu NSNN cấp quận cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu
nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ,
hàng hóa khơng khuyến khích tiêu dùng…

- Là cơng cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã hội đi đúng
hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,


13

công bằng trên địa bàn quận. Quản lý thu NSNN bằng việc đề ra hệ thống pháp luật,
hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn quận chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế
và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Tóm lại thơng qua thu NSNN cấp quận, chính quyền quận thực hiện các
chức năng QLNN được giao, bao gồm cả việc duy trì ổn định xã hội, phát triển các
sự nghiệp kinh tế văn hóa xã hội theo phân cấp trên địa bàn. Thơng qua thu NSNN
chính quyền có thể kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý pháp luật, giữ vững an ninh trật tự
trên địa bàn. Thu NSNN cấp quận là cơ sở để tăng cường hiệu quả các hoạt động
của chính quyền cấp quận trong quản lý pháp luật, giữ vững quốc phòng an ninh,
trật tự trên địa bàn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân cấp quản lý thu ngân sách Nhà
nước cấp quận
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp quận
Trong thực hiện thu ngân sách, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ và các biện
pháp khác dựa trên quyền lực của mình trong điều hành quá trình thu nhằm quản lý
hình thức thu, số thu ngân sách, và các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhằm
đảm bảo các mục đích, yêu cầu của thu ngân sách đã đề ra trong từng giai đoạn cụ
thể.
Theo Giáo trình Quản lý thu NSNN của Học viện tài chính, Quản lý thu
NSNN được hiểu là “Quá trình các cơ quan thu xây dựng kế hoạch, tổ chức, theo
dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN.” Cơ quan thu NSNN là cơ
quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
Trong quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất,
thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà cịn là
cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Để phát huy tác dụng điều tiết
vĩ mơ của các chính sách thuế, Nhà nước thường xuyên thay đổi nội dung của chính


14

sách thuế cho phù hợp với diễn biến thay đổi thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và
phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính từng thời kỳ.
Như vậy: Quản lý thu NSNN cấp quận được hiểu là việc các chủ thể quản lý,
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp, công cụ quản lý để hoạch
định, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện kế hoạch thu ngân sách cấp quận.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp quận
Thứ nhất, Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật
do nhà nước ban hành. Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp
luật do nhà nước ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đên khâu
tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thoát ly cơ sở các văn bản pháp luật
do nhà nước ban hành, công tác quản lý thu NSNN sẽ mất phương hướng, thậm chí
có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Thứ hai, Quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu
công việc, giũa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách
nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là
trách nhiệm của cả bộ máy nhà nước. Tùy theo vị trí của từng cơ quan nhà nước mà
phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác nhau trong quản lý thu
NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chạt chẽ thì việc

quản lý thu NSNN sẽ gặp khơng ít khó khăn, thậm chí khó hồn thành nhiệm vụ thu
do nhà nước đề ra. Chính vì vậy, trong quản lý thu NSNN phải coi trọng việc phối
hợp vừa là một đặc điểm quan trọng vừa là một u cầu có tính ngun tắc khơng
thể bỏ qua.
Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh
tế. Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến công tác lập kế
hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch thu, nếu
không bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức cơng tác quản lý


15

thu NSNN từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức triển khai các biện pháp quy
trình thu và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch thu sẽ mất phương
hướng và không sát với thực tế, mang tính chủ quan.
Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự phối
kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế
của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
1.1.2.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp quận
Thứ nhất, giúp UBND quận kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của
mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong địa bàn
quận quản lý nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo cơng bằng, hợp lý.
Thứ hai, động viên, huy động các nguồn lực tài chính trên địa bàn quận
nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài chính cần
thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó
là địi hỏi tất yếu của mọi nhà nước.
Thứ ba, nhằm khai thác, phát hiện tính tốn chính xác các nguồn tài chính
của quận để có thể động viên được và cũng đồng thời khơng ngừng đưa ra các kiến
nghị, đề xuất với cấp trên để hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế
tổ chức quản lý, hợp lý.

Thứ tư, góp phần tạo mơi trường bình đẳng, cơng bằng giữa các thành phần
kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước trong q trình SXKD trên địa
bàn quận. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm
công bằng, thu NSNN trên địa bàn quận có tác động trực tiếp đến q trình SXKD
của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên mơi trường
kinh tế thuận lợi đối với q trình SXKD. Đồng thời nó là cơng cụ quan trọng góp
phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước trên địa bàn
quận đối với toàn bộ hoạt động SXKD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Thứ năm, tác động đến số lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của kinh
tế quận. Việc Chi cục thuế tăng mức thuế khoán quá mức đối với các hộ kinh doanh
thường dẫn tới giảm sản lượng, tức thu hẹp quy mô SXKD và ảnh hưởng đến kinh


×