Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.87 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG VĂN BINH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG VĂN BINH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG KHẮC LỊCH


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế này là do tự bản thân
thực hiện, có sự hỗ trợ và góp ý từ giáo viên hƣớng dẫn. Các dữ liệu thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Bình


LỜI CÁM ƠN
Qua hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, với sự nỗ
lực không ngừng của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của các giảng viên
nhà trƣờng. Đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn Thạc sỹ với đề tài “
Quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bảy tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS. Hoàng Khắc Lịch. Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi
mặt đồng thời đã động viên tôi thực hiện hoàn thành Luận văn thạc sĩ này.
Đồng thời cho tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ làm
công tác tại Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúcđã giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên và khuyến khích, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực hiện luận văn, với trình
độ, khả năng và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không thể tránh
khỏi những sai sót và những nhận định chủ quan. Kính mong các thầy cô,
đồng nghiệp góp ý, bổ sung để luận văn có tính thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝTHU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 5
1.1.2. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và khoảng
trống trong nghiên cứu .............................................................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về Quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc ............................... 9
1.2.1. Ngân sách Nhà nƣớc và vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc .............. 9
1.2.2. Thu ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc .. 14
1.2.3. Quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc và sự cần thiết phải Quản lý thu

Ngân sách Nhà nƣớc ............................................................................... 16
1.3. Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc .................................... 19
1.3.1. KBNN và vai trò của KBNN trong quản lý thu ngân sách ........... 19
1.3.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách qua KBNN ............................. 23
1.3.3. Nội dung quản lý thu ngân sách qua KBNN ................................ 24
1.3.4.Các tiêu chí đánh giá quản lý thu Ngân sách qua KBNN .............. 34
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách qua KBNN ... 35
1.3.6. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu NSNN qua KBNN .. 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 41
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .............................................. 41


2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................... 41
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích lý thuyết .................................................. 41
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết ................................................... 42
2.2.3. Phƣơng pháp phân loại lý thuyết .................................................. 43
2.2.4. Phƣơng pháp hệ thống hóa lý thuyết ............................................ 43
2.3. Phƣơng pháp phân tích các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách qua
KBNN.......................................................................................................... 43
2.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng ................................................................. 43
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................... 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN QUA KBNNTẠI KBNN
TAM DƢƠNG, TỈNHVĨNH PHÚC ............................................................... 46
3.1. Tổng quan về huyện Tam Dƣơng, KBNN Tam Dƣơng và tình hình thu
NSNN giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 46
3.1.1. Tổng quan về huyện Tam Dƣơng ................................................. 46
3.1.2. Tổng quan về KBNN Tam Dƣơng ................................................ 49
3.1.3. Tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018................................... 53
3.2. Thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN tại KBNNTam Dƣơng giai
đoạn 2016 - 2018 ......................................................................................... 55

3.2.1. Công tác lập kế hoạch dự toán thu ngân sách nhà nƣớc ............... 55
3.2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch dự toán thu NSNN: .................. 56
3.2.2.Tổ chức bộ máy thực hiện thu NSNN và các phƣơng thức thu
NSNN qua KBNN Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 58
3.3.3. Kiểm tra và quyết Quyết toán thu NSNN ..................................... 66
3.3. Đánh giá thực trạng Quản lý thu NSNN qua KBNN Tam Dƣơng ...... 69
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 70


Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN
LÝTHU NSNN QUA KBNN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ............. 73
4.1. Bối cánh mới và ảnh hƣởng của nó đến công tác Quản lý thu NSNN 73
4.1.1. Bối cảnhquốc tế ............................................................................. 73
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ...................................................................... 73
4.2. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 74
4.2.1. Quan điểm quản lý thu NSNN ...................................................... 74
4.2.2. Định hƣớng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tam Dƣơng,
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 75
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN tại KBNN
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 75
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu NSNNError!

Bookmark

not

defined.
4.3.2. Hoàn thiện quy trình thu NSNN ................................................... 75

4.3.3. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu ngân
sách .......................................................................................................... 78
4.3.4 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lựcError!

Bookmark

not

defined.
4.4. Một số kiến nghị................................................................................... 79
4.4.1. Về phía Nhà nƣớc ......................................................................... 79
4.4.2. Về phía cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng ..................................... 80
4.4.3. Về phía KBNN Việt Nam, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 80
4.4.4. Về phía Cơ quan Thuế, Ngân hàng ............................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

KBNN


Kho bạc Nhà nƣớc

2

NSNN

Quản lý chất lƣợng

i


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


Nội dung
Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2018
Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện
Tam Dƣơng
Tổng hợp kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc (2016-2018)

Trang
58

63

65

Tổng hợp thực hiện so với dự toán thu NSNN trên
4

Bảng 3.4 địa bàn huyện Tam Dƣơng theo từng lĩnh vực
(2016-2018)

ii

69


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT


Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình thu Ngân sách nhà nƣớc

18

2

Sơ đồ 3.2

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc

60

Nội dung

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế, điều tiết thị trƣờng, giải quyết các vấn đềan ninh xã hội, xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Kể từ sau Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI của Đảng, sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã
có bƣớc chuyển quan trọng mang tính đột phá từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Do vậynguồn thu ngân sách càng phải đƣợc đảm bảo
để thực hiện các mục tiêu phát triển mà cốt lõi là nhờ kết quả quản lý các
nguồn thu NSNN. Tuy nhiên, để huy động đầy đủ các nguồn thu vào ngân
sách nhằm đảm bảo các mục tiêu chi của nhà nƣớc thì các hình thức thu
NSNN phài phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi địa phƣơng trong từng giai đoạn.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý thu NSNNlà biểu hiện đặc trƣng
của Nhà nƣớc ở mỗi giai đoạn lịch sử. Để duy trì hoạt động của mình, Đảng,
Nhà nƣớc ta đã có nhiều giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thu NSNN,
thể hiện:Bộ Chính trị khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày
18/11/2016 về chủ trƣơng, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc, quản lý
nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;Quốc hội đã
ban hành Luật NSNN năm 1996, năm 2002 và gần đây nhất là Luật NSNN
(sửa đổi) năm 2015; Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, Thông tƣ
hƣớng dẫn, triển khai thực hiện để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN và
đƣợc Hội đồng nhân dân các cấp cụ thể hóa bằng các Nghị quyết.Hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách về NSNN trong đó có thu NSNN ngày càng đƣợc

1


hoàn thiện theo hƣớng công khai, minh bạch, thiếp cận với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành vi mô của đất nƣớc trong
từng giai đoạn.
Đối với huyện Tam Dƣơng, là huyện trung du thuộc tỉnh Vĩnh Phúc,

điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, các khoản thu ngân sách chƣa đáp ứng
nhiệm vụ chi của huyện, phải có sự điều tiết từ ngân sách tỉnh. Do đó, công
tác quản lý thu NSNN trên địa bàn bàn huyện càng đƣợc quan tâm, chú trọng,
là nhiệm vụ kinh tế - chính trị quan trọng để đảm bảo đủ nguồn lực phục vụ
mục tiêu phát triển theo Nghị quyết Đảng hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIX,
nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện đã đề ra, lãnh đạo
KBNN Tam Dƣơng đã quán triệt sâu sắc đến cán bộcơ quan mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ công tác thu NSNN; quán triệt, phổ biến quy trình, nghiệp vụ
thu NSNN theo đúng các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nƣớc và yêu cầu thực tiễn của địa phƣơng.
Tuy nhiên, những năm quan, công tác thu NSNN tại KBNN Tam
Dƣơng vẫn còn một số những tồn tại, hạn chế: Công tác thu NSNN chƣa đƣợc
thực hiện đồng bộ trong tất cả các khâu; dữ liệu thu NSNN còn sai sót, thiếu
thông tin dẫn đến khó khăn trong công tác hoạch toán kế toán; báo cáo thu
NSNN giữa các đơn vị thu NSNN đôi khi chƣa thống nhất về số liệu, chƣa
đáp ứng yêu cầu quản lý... Điều đó dẫn đến công tác quản lý thu NSNN tại
KBNN Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc chƣa phát huy hết vaia trò, chức năng, nhiệm
vụ đối với hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN
cần phải đƣợc thực hiện một cách có hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về lý luận
và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, nhất là ở huyện Tam Dƣơng,
tỉnh Vĩnh Phúc.

2


Xuất phát từ những lý do nhƣ trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc”làm đề tài nghiên cứu, nhằm đánh giá đúng thực trạng công

tác quản lý thu NSNN tại địa phƣơng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải làm gì và làm
nhƣ thế nào để hoàn thiện công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN tại đơn vị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thu NSNN
qua Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn công tác Quản lý
thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh
Phúc.

3


- Về thời gian: Thực trạng công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc phân tích, đánh giá trong giai đoạn 20162018. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc xác định cho giai đoạn 2019-2021.

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc theo cách tiếp cận của chuyên ngành Quản lý
kinh tế với các nội dung sau: 1) Xây dựng kế hoạch công tác Quản lý thu
NSNN qua KBNN; 2) Tổ chức thực hiện kế hoạch; 3) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 4 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã giành nhiều thời gian tìm
hiểu các văn bản quy phạm pháp luật, Luật, Thông tƣ, Hƣớng dẫn và các công
trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc làm căn cứ chứng minh cho những
nhận định, đánh giá đƣợc trình bày trong đề tài nghiên cứu này.
Trƣớc hết, phải kể đến Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (Kho bạc)

của Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng (2018) về “Tăng cường công tác phối hợp
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đã phân
tích khá toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đối với hoạt động thu
NSNN, công tác phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan liên quan và chỉ rõ
mục đích công tác phối hợp thu. Đề tài cũng chỉ rõ trách nhiệm của các cơ
quan trong phối hợp thu, nội dung phối hợp thu NSNN và quy trình phối hợp
thu, trao đổi thông tin, đối chiếu, quyết toán trong phối hợp thu NSNN. Đề tài
đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chu trình phối hợp thu NSNN:
Các nhân tố chủ quan; các nhân tố khách quan để làm sáng tỏ sự tác động của
các yếu tố trong phối hợp thu. Bên cạnh đó, nhóm tác giả tham khảo công tác
phối hợp thu NSNN của các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Bình để rút bài học
kinh nghiệm trong công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn Đà Nẵng trong
thời gian tới hiệu quả hơn.
Đối với các công trình nghiên cứu của các cá nhân, đa phần đều là Luận
văn Thạc sỹ, Luận án Tiến sỹ nghiên cứu về thu NSNN ở từng nội dung khác

5


nhau nhƣ công tác quản lý thu NSNN; công tác phối hợp thu và các giải pháp
phối hợp thu NSNN; vấn đề hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính
trong thu NSNN... Mỗi đề tài đều có những kết quả nghiên cứu đặc trƣng theo
cách tiếp cận của tác giả cũng nhƣ yêu cầu thực tiễn đặt ra. Cụ thể:
Cao Thị Thu Hƣơng (2006) đã bảo vệ Luận văn Thạc sĩ tại Khoa kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài“Quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt
Nam”. Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN;phân tích,
đánh giá công tác quản lý thu NSNN tại quốc gia phát triển có hệ thống thu
NSNN tiên tiến và rút ra một số kinh nghiệm thu NSNN. Tác giả đồng thời
cũng có những đánh giá sát thực về thực trạng thu NSNN tại Việt Nam,đánh
giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong

quản lý thu NSNN và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại
Việt Nam.
Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009) đã bảo vệ Luận án Tiến sĩ tại Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân, “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của Doanh nghiệp”. Đây là nghiên cứu mang
tính thực tiễn cao về công tác quản lý thuế của nhà nƣớc. Tác giả đi sâu phân
tích sự đổi mới công tác quản lý thu thuế của Nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệpViệt Nam. Dƣới sự tác động của cuộc cách mạng 4.0, việc thay đổi cơ
chế quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự lập là một tín hiệu tích cực, tại
điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình kê khai thuế
theo hƣớng minh bạch, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác quản
lý thu thuế hiện nay chƣa thể đảm bảo rằng các doanh nghiệp sẽtuân thủ tự
nguyện, đầy đủ các quy định của Nhà nƣớc về thuế để đảm bảo nguồn thu cho
NSNN. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hành vi và đặc điểm của doanh
nghiệp ngày càng phức tạp, nhất là tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bình Dƣơng hay thành phố Hồ Chí Minh, quản lý thu

6


thuế cần phải đạt đƣợc mục tiêu tuân thủ cao nhất đặc biệt là sự tuân thủ tự
nguyện của doanh nghiệp và nó chỉ đạt đƣợc mục tiêu khi quản lý thu thuế có
sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến lƣợc, chính sách quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp.
Đỗ Thị Mai Lan (2015) đã bảo vệ Luận văn thạc sĩ tại Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội”. Tác giả đã hệ thống tƣơng đối đầy đủ
cơ sở lý luận Quản lý thu NSNN; đánh giá đúng thực trạng quản lý thu NSNN
qua KBNN Hà Nội; đồng thời đƣa ra định hƣớng và một số giải pháp quản lý
thu NSNN áp dụng tại KBNN Hà Nội. Tuy nhiên, tác giả chƣa có sự nhất

quán khi phân tích nội dung quản lý thu NSNN, thể hiện: Khi phân tích nội
dung quản lý thu NSNN, tác giả chia thành 2 nội dung lớn là hoạch định
chính sách thu NSNN và quản lý quá trình tổ chức thu NSNN; tuy nhiên khi
đi vào phân tích thực trạng quản lý thu NSNN lại chia thành 3 nội dung: chính
sách thu NSNN; Quản lý quá trình thu NSNN; bộ máy thu NSNN.
Nguyễn Hồng Đức (2017)đã bảo vệ Luận văn Thạc sĩ tạiKhoa Tài chính
Ngân hàng - Học viện hành chính Quốc gia với đề tài “Quản lý thu ngân sách
nhà nước tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà”. Tác giảđã phân tích,
làm rõ hơn các khái niệm về NSNN, thu NSNN cũng nhƣ các yếu tố ảnh
hƣởng đến thu NSNN; mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN; thực trạng
quản lý thu NSNN ở nƣớc ta hiện nay. Từ đó rút bài học kinh nghiệm quản lý
thu NSNN có thể vận dụng vào quản lý thu NSNN tại thành phố Nha Trang.
Trần Văn Viên (2017) đã có Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
(Kho bạc) về “Giải pháp hoàn thiện công tác Phối hợp thu NSNN trên địa
bàn tỉnh Thái Bình”. Tác giảđã trình bày, làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn về thu ngân sách và các hình thức thu ngân sách; phối hợp thu
ngân sách nhà nƣớc, nội dung phối hợp thu ngân sách và các nhân tố ảnh

7


hƣởng đến phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc. Các phƣơng pháp tiếp cận này
có tính logic và là cơ sở để triển khai nghiên cứu.
Nguyễn Hồng Hà (01/2018)có bài viết “Hệ thống Kho bạc Nhà nước
đẩy mạnh hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính” đăng tải trên tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia. Bài viết đánh giá cao công tác thu NSNNthời
gian qua rất đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN và điều tiết cho các cấp
ngân sách đúng chế độ quy định; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN
đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; góp phần thực hiện cải
cách hành chính trong hệ thống KBNN.

1.1.2. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và khoảng trống
trong nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về việc Quản lý thu NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc của các tập thể, cá nhân đã hệ thống hóa cơ sở lý luận,
khẳng định vai trò của Quản lý thu NSNN đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nƣớc và nền kinh tế - xã hội, nguyên tắc xây dựng, các giải pháp nâng cao vai
trò, hoàn thiện công tác Quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của
các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của
luật pháp thì trình tự giải quyết công việc, hồ sơ công việc còn phải tuân thủ
theo rất nhiều các văn bản hƣớng dẫn, quy định của Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan cấp trên, hơn nữa các quy định, hƣớng dẫn này
lại thƣờng xuyên thay đổi, nên việc Quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà
nƣớc còn nhiều khó khăn.
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 83/2015/QH13đƣợc Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015 và Thông tƣ số 328/2016/TTBTC, ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thu và quản lý các khoản
thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, việc thực hiện Quản lý thu
NSNN qua KBNN tại KBNN huyện nói chung chƣa phát huy tối đa hiệu quả,

8


chƣa đáp ứng yêu cầu về nâng cao sự hài lòng của khách hàng là các cá nhân,
tổ chức đến giao dịch.
Thực tế hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên
cứu về Quản lý thu NSNN qua KBNN Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy,
việc nghiên cứu Quản lý thu NSNN qua KBNN Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc là
cần thiết, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi do thực tiễn đặt ra, và đây là một công
trình nghiên cứu hoàn toàn mới,không trùng lặp với các công trình đã đƣợc
công bố trƣớc đây.
1.2. Cơ sở lý luận về Quản lý thuNgân sách Nhà nƣớc

1.2.1. Ngân sách Nhà nƣớc và vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra
đời của Nhà nƣớc và nền kinh tế hàng hóa. Trong quá trình hoạt động, Nhà
nƣớc sử dụng quyền lực thống trị tác động vào quá trình phân phối sản phẩm
xã hội thông qua hình thức tiền tệ để hình thành nên NSNN, bộ phận quan
trọng nhất của tài chính nhà nƣớc. Tuy nhiên, thuật ngữ “ngân sách nhà nƣớc”
chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất phát triển đến giai đoạn nhất định. Lúc
này, các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hóa bằng luật pháp.
Căn cứ hình thức biểu hiện thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng
tiền của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Hằng năm, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp dự toán các khoản thu vào
NSNN và dự toán các khoản chi phát triển kinh tế, chính trị, an sinh xã hội, an
ninh, quốc phòng,…từ nguồn NSNN và bảng dự toán này đƣợc Quốc hội, Hội
đồng Nhân dân các cấp phê duyệt.
Trong thực tiễn,hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nƣớc. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
lực tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ
thể kinh tế - xã hội thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác

9


thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc một theo
quy định của pháp luật.
Có thể hiểu cách khái quát, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi bằng
tiền của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm ngân sách để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Quốc hội Việt Nam đã đƣa ra nhiều khái niệm về
ngân sách nhà nƣớc, cụ thể nhƣ: Tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 47L/CTN ban hành ngày 20/3/1996 chỉ rõ:Ngân sách nhà nướclà toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng

thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Đến năm 2002, Luật
NSNN có sự điều chỉnh với những quy định chặt chẽ hơn. Tại Điều 1, Luật
Ngân sách Nhà nƣớcsố 01/2002/QH11 do Quốc hội khóa XI ban hành ngày
16/12/2002 đã khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Theo các khái niệm trên, ngân sách nhà nƣớc thể hiện 3 đặc điểm cơ
bản: Tính pháp lý: Do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thực hiện;
Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu, các khoản chi; Tính niên độ: Thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc đƣợc gọi là Năm ngân sách. Năm ngân
sách là khoảng thời gian khép kín một chu kì ngân sách do pháp luật quy định
để thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc của một quốc gia. Năm ngân sách
nhà nƣớc còn gọi là tài khóa quốc gia. Các quốc gia trên thế giới có quy định
khác nhau về Năm ngân sách. Đa số các nƣớc, năm ngân sách trùng với năm

10


Dƣơng lịch tức là bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12,
nhƣ: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,…;
một số quốc gia, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp nhƣ Anh, Canada, Nhật Bản. Cũng có quốc gia
quy định năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 và kết thúc vào ngày 30
tháng 9 năm kế tiếp nhƣ Mỹ. Ở Việt Nam, tại Điều 14, Luật NSNN 2015 quy
định:Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm
Dƣơng lịch.

Quy định về Năm ngân sách của nƣớc ta nhất quán với quy định của Luật
Kế toán 2015 về kỳ kế toán năm vàphù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao
gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia. Có thể ra các quan hệ tài chính là: Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (đặc biệt là với doanh
nghiệp nhà nƣớc), dân cƣ, tổ chức xã hội, các Nhà nƣớc khác và các tổ chức
quốc tế. Bên cạnh đó, NSNN còn bao gồm quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc
với tƣ cách là bên tham gia hình thành nên quỹ công nhƣ quỹ bảo hiểm xã
hội,quỹ đầu tƣ, quỹ bảo hiểm y tế, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo…
Các quan hệ tài chính thuộc NSNN có những đặc trƣng sau đây:
Thứ nhất, tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn liền với quyền lực và thực
hiện chức năng của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quyết định mức thu chi, nội dung và
cơ cấu thu chi NSNN.
Thứ hai, hoạt động thu chi NSNN nhà nƣớc đƣợc thực hiện dựa trên cơ
sở những luật lệ do Nhà nƣớc quy định.Đó là các Luật NSNN, Luật Thuế, các
quy định chế độ thu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu… do Nhà nƣớc ban hành.
Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi NSNN là một

11


yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN đƣợc
thực hiện trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
Thứ ba, NSNN gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích của công cộng. Hoạt đông thu - chi NSNN là sự
thể hiện của các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, là việc xử lý
các mối quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của Nhà nƣớc (lợi ích chung của quốc gia)
thể hiện trong cả phân phối thu nhập của doanh nghiệp, dân cƣ và phân phối

GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Thứ tư,NSNN có đặc điểm giống nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Tính riêng
biệt của NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc là nó đƣợc chia ra
thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và sau đó NSNN mới đƣợc sử dụng
cho những mục đích nhất định đã đƣợc định trƣớc.
Cùng với sự vận động của quá trình đổi mới kinh tế, vai trò của NSNN
cũng có những biến chuyển rõ rệt và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thị trƣờng, thể hiện qua các nội dung cụ thể:
Thứ nhất, Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc.Với vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm
bảo cho mọi hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính
này đƣợc hình thành từ các khoản tiềnthu thuế và các khoản thu ngoài thuế.
Tuy nhiên, mức động viên nguồn tài chính từ các chủ thể kinh tế đòi hỏi phải
hợp lý bởi nếu mức động viên quá cao hay thấp đều sẽ ảnh hƣởng đến sự phát
triển của nền kinh tế.Do vậy cần phải xác định đƣợc mức huy động vào
NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể
trong nền kinh tế.

12


Thứ hai,NSNN là công cụ điều tiết thị trƣờng, chống lạm phát và bình
ổn giá. Đặc điểm lớn của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh nhằm đạt
đƣợc lợi nhuận tối đa.Các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là giá cả và cung cầu
thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất
cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây
ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp cả về phƣơng diện ngành và phƣơng diện lãnh thổ, tác động tiêu cực

đến cơ cấu kinh tế. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp cũng nhƣ
ngƣời tiêu dùng,Nhà nƣớc thực hiện chức năng điều tiết thông qua trợ giá,
điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự trữ tài chính quốc gia. Đồng thời, thực
hiện tiết thị trƣờng thông qua Ngân hàng Nhà nƣớc với những chính sách tiền
tệ thích hợp nhƣ: phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài,
giảm mức chi tiêu của Chính phủ… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
Thứ ba,NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất. Chính phủ hƣớng
hoạt động của các chủ thể ở trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã đƣợc hoạch định để
hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định,
bền vững. Thông qua hoạt động chi ngân sách nhà nƣớc, Nhà nƣớc sẽ cung cấp
kinh phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế mũi
nhọn (điện lực, viễn thông, khai thác khoáng sản, hàng không, đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp), trên cơ sở đó tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho
sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong các
điều kiện cụ thể, Nhà nƣớc sử dụng ngân sách để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế,
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành mũi nhọn… Nhà nƣớc cũng có thể tạo
điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực
cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư,NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ
trong xã hội. Dƣới sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng dẫn đến sự phân hoá

13


giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng mạnh mẽ buộc Nhà nƣớc cần
phải chính sách phân phối lại thu nhập một cách hợp lý nhằm giảm bớt
khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ. Các chính sách
nhƣ triển khai thuế thu nhập đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân,… một mặt tạo
nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng
lớp dân cƣ có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi

từNSNN nhƣ chi trợ cấp, chi phúc lợi xã hội nhƣ: phòng chống và hỗ trợ
thiên tai, dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia
đình, các chính sách đối với ngƣời có công, gia đình chính sách… là nguồn
bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp .
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc những mục đích về kinh tế và xã hội đòi hỏi phải
có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc phải vận dụng các công cụ tài chính,
tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội. Trong các
công cụ đó thì thu NSNN đƣợc coi là công cụ quan trọng, chiếm một vị trí
không nhỏ góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đề ra.
1.2.2. Thu ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
Thu ngân sách nhà nƣớc là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc
với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động,
phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc về mọi mặt. Thực ra, thu NSNN là quá trình mà Nhà
nƣớc dùng quyền lực của mình để phân phối một phần của cải xã hội dƣới
hình thức tiền tệ, hình thành ra quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Điều này
đƣợc thể hiện bằng việc Nhà nƣớc đã đặt ra các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, khoản thu đóng góp của các
tổ chức, cá nhân và các khoản viện trợ các khoản khác theo quy định của pháp
luật và các khoản Nhà nƣớc vay. Xét về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống

14


×