Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết n hexane quả cây trâu cổ (ficus pumila l)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN
CHIẾT n-HEXANE QUẢ CÂY TRÂU CỔ (Ficus
pumila L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Hóa học

Phú Thọ, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN
CHIẾT n-HEXANE QUẢ CÂY TRÂU CỔ (Ficus
pumila L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Hóa học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Bình Yên
TS. Triệu Quý Hùng
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng

Phú Thọ, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, do tơi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập và làm thí
nghiệm tại trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Thị Bình
Yên và TS. Triệu Quý Hùng. Trong q trình viết, tơi đã tham khảo một số
tài liệu và đã đƣợc trích dẫn đầy đủ trong khóa luận.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ để hồn
thành tốt khóa luận của mình.
Trƣớc tiên em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
ThS. Nguyễn Thị Bình Yên và TS Triệu Quý Hùng là ngƣời cô, ngƣời thầy
đã ln nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm cho em trong
suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng,
các quý thầy cô Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các bạn sinh viên K13ĐHSP Hóa học Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã ln động viên, hỗ trợ em
trong suốt quá trình học tập và hồn thành khóa luận.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh



-i-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 Các phƣơng pháp sắc ký
TLC

Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng

CC

Column Chromatography: Sắc ký cột
 Các phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

1

H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy:
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton

13

C-NMR

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy:
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân carbon 13

DEPT


Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer:
Phổ DEPT

s: singlet (vạch đơn)
t: triplet (vạch ba)
 Tên của các hợp chất đƣợc viết theo nguyên bản Tiếng Anh


-ii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị Rf và màu sắc các vệt chất trên bản mỏng .......................... 33
Bảng 3.2 : Kết quả các phân đoạn thu đƣợc từ cột tổng n-Hexane ................ 35
Bảng 3.3 : Kết quả các phân đoạn thu đƣợc từ phân đoạn F2 ........................ 39


-iii-

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Cây Trâu cổ ..................................................................................... 12
Hình 2.2: Các dung môi thông dụng đƣợc dùng để phân lập các hợp chất thiên
nhiên ................................................................................................................ 13
Hình 2.3: Máy cất quay dung mơi IKA-RV10 của Anh ................................. 14
Hình2.4 : Bình triển khai sắc kí bản mỏng ..................................................... 15
Hình 2.5: Bộ chƣng cất dung mơi ................................................................... 15
Hình 2.6: Bếp điện đơi Gali ........................................................................... 16
Hình 2.7: Máy soi UV ..................................................................................... 16
Hình 2.8 : Máy nghiền .................................................................................... 17
Hình 2.9: Ngâm mẫu và mẫu chất sau khi đã lọc ........................................... 17

Hình 2.10 : Minh họa sắc kí lớp mỏng............................................................ 18
Hình 2.11: Minh họa sắc kí cột ....................................................................... 20
Hình 2.12 : Minh họa phƣơng pháp kết tinh ................................................... 20
Hình 2.13: Độ chuyển dịch hóa học của proton.............................................. 22
Hình 2.14: Ví dụ minh họa về sự tách vạch phổ ............................................. 23
Hình 2.15: Độ chuyển dịch hóa học carbon C-13........................................... 24
Hình 2.16: Phổ DEPT của ethylbenzene ......................................................... 25
Hình 3.1: Mẫu khi mới thu hái. ....................................................................... 26
Hình 3.2: Mẫu quả cây Trâu cổ....................................................................... 26
Hình 3.3 : Mẫu quả sau khi phơi khơ .............................................................. 27
Hình 3.4 : Hình ảnh ngâm quả Trâu cổ trong dung môi n–Hexane................ 27


-iv-

Hình 3.5 : Dung dịch qua lọc vải và lọc giấy.................................................. 28
Hình 3.6 : Cất quay mẫu bằng máy cất quay chân khơng............................... 28
Hình 3.7 : Cặn dịch chiết n-hexane quả cây Trâu cổ. ..................................... 29
Hình 3.8: Sơ đồ ngâm chiết quả cây Trâu cổ .................................................. 30
Hình 3.9: Sắc kí lớp mỏng .............................................................................. 31
Hình 3.10: Bản mỏng đang nƣớng trên bếp điện đơi Gali .............................. 31
Hình 3.11: Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-hexne quả cây Trâu cổ ........... 32
Hình 3.12: TLC cặn n-hexane quả cây Trâu cổ với hệ dung mơi (II) ............ 33
Hình 3.13 : Cột tổng silica gel trƣớc khi đƣa chất lên .................................... 34
Hình 3.14 : Cột tổng silica gel cặn n-Hexane ................................................. 35
Hình 3.15: Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F5............................................ 36
Hình 3.16 : Cột chạy silica gel ........................................................................ 37
Hình 3.17 : Chất tẩm silica gel đã tơi.............................................................. 38
Hình 3.18 : Cột phân đoạn F2 ......................................................................... 38
Hình 3.19: Sơ đồ phân lập chất FPFHC1........................................................ 40

Hình 3.20 : Hình ảnh chất FPFHC1 ................................................................ 40
Hình 3.21 : Sắc kí đồ TLC của FPFHC1 ........................................................ 41
Hình 3.22: Cấu trúc của hợp chất FPFHC1 .................................................... 41
Hình 3.23: Phổ ESI-MS của FPFHC1 ............................................................ 42
Hình 3.24: Phổ IR của FPFHC1...................................................................... 43
Hình 3.25: Phổ 1H-NMR của hợp chất FPFHC1 ............................................ 44
Hình 3.26: Phổ 13C-NMR của FPFHC1 .......................................................... 45


-v-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L.................................................................... 4
1.2 Đặc điểm thực vật của cây Trâu cổ ......................................................... 7
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus ............................................... 8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 12
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 12
2.2 Hóa chất và thiết bị ................................................................................ 12
2.2.1 Các hóa chất sử dụng ...................................................................... 12
2.2.2 Các thiết bị nghiên cứu................................................................... 13

2.3 Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 16
2.3.1 Phƣơng pháp ngâm chiết ................................................................. 16
2.3.2 Phƣơng pháp sắc kí ......................................................................... 18
2.3.3 Phƣơng pháp kết tinh ...................................................................... 20
2.3.4 Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân(NMR).......................... 21
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 26
3.1 Quá trình điều chế cặn dịch chiết n-Hexane quả cây Trâu cổ .............. 26
3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n-hexane cây Trâu cổ........... 30
3.2.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung môi ..................... 30


-vi-

3.2.2 Quá trình phân lập các chất ............................................................. 34
3.3 Xác định cấu trúc hợp chất FPFHC1 ..................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
1. Kết luận .................................................................................................... 46
2. Kiến nghị.................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


-1-

MỞ ĐẦU
1.Lí do lựa chọn đề tài
Trƣớc đây, khi mà Tây y chƣa xâm nhập và phát triển ở nƣớc ta thì
những bài thuốc trong dân gian dƣờng nhƣ đã gắn liền với đời sống của nhân
dân Việt Nam. Trong quá trình đất nƣớc phát triển, nhân dân đã đúc kết đƣợc
nhiều bài thuốc vô cùng quý báu, phát hiện đƣợc nhiều cây thuốc ngay cạnh
nhà có giá trị cao trong y học. Đó là hệ thống y Dƣợc học cố truyền lúc bấy

giờ. Đất nƣớc càng phát triển thì yêu cầu về chất lƣợng càng cao. Vì vậy để
kế thừa và phát triển nguồn thực vật làm thuốc có sẵn nhằm nâng cao hiệu
quả trong y học, cần phải nghiên trên cơ sở khoa học một cách chính xác, đầy
đủ và tồn diện.
Khí hậu nƣớc ta nói chung rất độc đáo: khí hậu nóng nhƣng khơng khơ
hạn nhƣ Tây Nam Á, Bắc Phi. Nóng ẩm nhƣng khơng nóng ẩm quanh năm
nhƣ các quần đảo ở Đông Nam Á. Đặc biệt hoạt động mạnh mẽ của gió mùa,
tác động của biển Đông đã mang đến cho nƣớc ta lƣợng mƣa và độ ẩm dồi
dào. Lƣợng mƣa trung bình từ 1500-2000mm/năm, những nơi có sƣờn núi
đón gió biển hoặc núi cao-lƣợng mƣa tới 3500-4000mm/năm. Độ ẩm khơng
khí tƣơng đối cao trên 80%. Riêng Bắc Bộ quanh năm có nhiệt độ tƣơng đối
cao và ẩm, nền khí hậu chịu ảnh hƣởng từ lục địa Trung Hoa chuyển qua và
mang tính chất khí hậu lục địa. Trong khi một phần khu vực Duyên hải lại
chịu ảnh hƣởng tính chất khí hậu cận nhiệt đới ấm và gió mùa ẩm từ đất liền,
tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài sinh vật.
Theo các tài liệu thống kê, Việ Nam là một trong 25 nƣớc có độ đa dạng
sinh học cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 15.000 lồi thực vật. Việt
Nam đƣợc xếp thứ 16 về mức độ đa dạng sinh học (chiếm 6,5% số lồi có
trên thế giới. Hiện nay đã ghi nhận nƣớc ta có 13.766 lồi thực vật, trong đó
có trên 3.200 loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian. Đây


-2-

chính là cơ sở để nƣớc ta phát triển tiềm năng về nghiên cứu các hợp chất
thiên nhiên có trong các lồi tực vật [1], [2], [3].
Trong vơ số các lồi thực vật ở Việt Nam, có nhiều lồi cây thuộc chi F.
pumila L. và các loài này đã đƣợc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Chi
Ficus ở Việt Nam có 99 lồi và nhiều lồi này đã đƣợc sử dụng nhƣ làm thuốc
giảm đau, thanh nhiệt, cầm máu, trị ghẻ lở; một số lồi cịn dùng quả để bồi

bổ sức khỏe,...[1]. Cây Trâu cổ cũng là một trong số các cây thuốc thuộc loài
này và đã đƣợc sử dụng ở nƣớc ta. Một thí nghiệm gần đây trên chuột nhắt,
polysaccharid của quả trâu cổ vói liều 416,6 mg/kg, tiêm xoang bụng hoặc
tiêm dƣới da liên tục 10 ngày có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào ung thƣ đã
đƣợc cấy ghép trên chuột, mạnh nhất đối với sarcom lympho I và sarcom 180.
Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, polysaccharid có tác dụng tăng cƣờng phản
ứng miễn dịch của chuột cả ở lơ bình thƣờng và lơ đã đƣợc cấy ghép khối u
cũng nhƣ lô đã cấy ghép khối u đang dùng hóa trị liệu hoặc xạ trị liệu
(radiotherapy). Thuốc làm tăng số lƣợng tế bào sinh kháng thể ở lách, tăng
cƣờng tác dụng thực bào của các macrophage ở xoang bụng, đồng thời làm
tăng số lƣợng bạch cầu máu ngoại vi [9], [10].
Quả trâu cổ còn là một vị thuốc bổ đƣợc nhân dân dùng từ lâu đời để
chữa dƣơng ủy di tinh, liệt dƣơng, đau lƣng, lỵ lâu ngày thoát giang, tắc tia
sữa,....Nhƣng đến nay vẫn chƣa có tài liệu nào cơng bố về thành phần hóa học
của quả cây Trâu cố. Và đặc biệt, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đã
phát hiện loại cây này cũng có ở nhiều nơi tại Tỉnh nhà và xuất hiện nhiều
trong khuôn viên Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng Cơ sở Phú Thọ, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thu hái và nghiên cứu.
Xuất phát từ các lý do trên, nhằm mục tiêu tìm kiếm các hợp chất thiên
nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa
học và tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng các loài thực vật, tơi lựa chọn
nghiên cứu khóa luận “Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết n-hexane
quả cây Trâu cổ (Ficus pumila L.)”


-3-

2. Mục tiêu đề tài
- Điều chế cặn dịch chết n-hexane của cây Trâu cổ
- Phân lập hợp chất thứ cấp từ 1 -2 phân đoạn nhỏ của dịch chiết nhexane của cây Trâu cổ.

- Xác định cấu trúc hợp chất thứ cấp phân lập đƣợc bằng các phƣơng
pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân, phổ khối lƣợng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu đƣợc sẽ cung cấp phần lớn
thơng tin cho việc nghiên cứu hóa học các hợp chất hữu cơ nhƣ: kĩ thuật
ngâm chất, tách chất, xử lí phân đoạn chất,... Đặc biệt là xác định đƣợc cấu
trúc hợp chất và các hoạt tính sinh học của chất có trong cây Trâu cổ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việc nghiên cứu trên thực nghiệm sẽ cung cấp cơ sở
khoa học định hƣớng cho việc nghiên cứu. Cung cấp tài liệu phục vụ cho
nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên nói chung và việc nghiên cứu về
thành phần hóa học cây Trâu cổ nói riêng.


-4-

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L.
Theo tác giả Võ Văn Chi [1], chi Trâu cổ (F.pumila L) thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) [Tên Latin của cây, biến âm của chữ sakon: Tên Hy Lạp của cây
Sung ngọt] – Sung, Vả, Đa. Nhóm này ƣa khí hậu nhiệt đới và nóng, phân bố
chủ yếu ở vùng Ấn Độ, Mã Lai .Tính đến nay có khoảng 800 lồi. Riêng ở
Việt Nam có 99 lồi và nhiều lồi đƣợc biết đên từ lâu nhƣ một vị thuốc quý
báu.
Theo các nghiên cứu loài Ficus L ở dạng cây gỗ lớn, cây nhỡ hay dây
leo, có dịch nhƣ sữa. Cây Trâu cổ có lá mọc so le hay mọc đối, nguyên, chia
thùy hoặc có răng; lá kèm thƣờng rụng sớm. Quả của cây trâu cổ hay còn gọi
là cây vẩy ốc hay cây xộp. Nguời Tày quen gọi là cây mác pốp.

Tên gọi Đông y của quả Trâu cổ là lƣơng phấn quả, bị lệ thực hay
vƣơng bất lƣu hành. Quả non phơi khơ cịn gọi bị lệ lạc thạch đằng.Theo

nghiên cứu, trong vỏ quả Trâu cổ có chứa đến 13% chất gôm. Khi tiến
hành thuỷ phân sẽ cho ra các phân tử đƣờng đơn gồm glucose, arabinose
và fructose. Bộ phận thân và lá có chứa amyrin, mesoinositol, taraxeryl
acetate, sitosterol. Phần hạt trong quả có chứa chất polysaccharid.
F.abelii Miq –Sung chè, Rù rì.
Lồi sung chè, Rù rì phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam,
Lào. Ở nƣớc ta có gặp từ Lạng Sơn, Hà Tây, Thanh Hóa vào Thừa Thiên –
Huế. Loài này thƣờng ở dạng bụi cao 1-2m. Lá các lồi sung chè mọc so le,
hình trứng ngƣợc thn hay hình dải, dài 4-8cm, rộng 1-2cm, mặt trên bóng,
mặt dƣới đầy lơng xám, gốc nhọn hay tù trịn, cành và cuống lá có lơng dày
xám. Cụm hoa hình trứng ngƣợc trịn hay hình quả lê, hoa đực có 3-5 lá đài, 1
nhị; hoa cái có 4 lá đài.Có hoa quả vào tháng 11. Cây thƣờng mọc dọc bờ suối
và trên các ngách đá ven suối khắp nƣớc ta


-5-

F.carica L. – Sung ngọt, Vả tây.
Lồi Vả tây có xuất xứ từ vùng khô hạn Trung Á,sinh trƣởng tự hiên tại
những vùng núi lửa ở Iran nhất là vùng núi Kohestan của vùng Khorasan. Cây
thuộc nhóm cây gỗ nhỏ, thân cao từ 3-10cm, vỏ cây màu nâu xám, cuống là
cứng, thân hợp trục, cành nhán thẳng. Lá và búp màu đỏ, sớm rụng. Lá chất
liệu dai, có lơng, mặt trên xanh thẫm, mặt dƣới xanh nhạt và hơi ráp. Hệ gân
của lá có từ 2-4 cặp gân sơ cấp và 5-7 cặp gân thứ cấp từ mõi gân sơ cấp. Quả
có dạng hình trụ hay cầu, to, dạng nhƣ quả lê, màu sắc có thể thay đổi khi
chín. Có quả từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
F.altissima Blume – Đa tía, Đa.
Đây là một lồi thực vật có hoa, Ficus altissima là lồi bản địa ở Đơng
Nam Á và nhiều hịn đảo ở Thái Bình Dƣơng. Phạm vi của nó bao gồm các
quần đảo Andaman, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Nam Trung Quốc

và khu vực Malesia. Lá cây mọc so le cứng hoặc hơi dai, hoàn toàn nhẵn, dài
4-16cm, rộng 4-8cm, có 3-5 gân gốc; cuống khá to, hơi hẹp, có rãnh, dài 2,53,5cm. Quả sung trên những nhánh có lá, hình trứng, khơng cuống, dài 2cm,
rộng 1,5cm, khi chín màu tím. Có hoa và quả vào khoảng tháng 2 đến tháng 5.
Lồi này đƣợc Blume mơ tả khoa học đầu tiên năm 1825, lần đầu tiên đƣợc
mô tả bởi nhà thực vật học ngƣời Hà Lan Carl Ludwig Blume năm 1826 từ
Java. Cây mọc khắp nơi ở nƣớc ta, từ vùng thấp cho tới vùng cao, đến độ cao
1500m, và cũng thƣờng đƣợc trồng lấy bóng mát ở các tỉnh Lạng Sơn, Vĩnh
Phú, Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hố, Gia Lai, Khánh Hồ, Ninh
Thuận,Đồng Nai,…
F.erecta Thunb.Var.BeecheyanaKinh - Sung thiên tiên.
Theo y học cổ truyền, dƣợc liệu Sung thiên tiên Rễ khƣ phong, trừ thấp;
quả sung có tác dụng nỗn hạ, nhuận tràng. Cây nhỡ hoặc cây gỗ, cao 1-8m,
cành to 5mm, lúc non có lông nằm. Lá dài từ 7-18cm, rộng 3,5-9cm, đầu nhọn
và có phiến bầu dục thon. Gốc hẹp hình tim, gân từ gốc chạy đến 1/2 phiến,
gân phụ khác 5 cặp; cuống dài 1,5cm. Quả sung trịn trịn, đƣờng kính 1-


-6-

1,8cm, trên cuống dài 2,3cm; bao chung có 3 lá bắc nhỏ; hoa đực rải rác, có 3
lá bắc, 2-3 nhị; hoa cái có 3 lá đài, vịi nhuỵ dài; quả bế 1-3mm. Ở Trung
Quốc, rễ cây đƣợc dùng chữa phong thấp đau nhức xƣơng còn quả sung dùng
chữa chứng trĩ. Loài này thƣờng thấy ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và
Việt Nam.
F.hirta Vahl – Vú bị, Ngái lơng.
Cây này cịn có tên khác nhƣ: Ngái khỉ, Ngõa khỉ, Vú bị lơng. Phân bố
chủ yếu ở Bắc Giang, Sơn La, Hịa Bình. Lồi cây này mọc tự nhiên trong các
mảng thứ sinh và những nơi ẩm, lầy. Thƣờng ra hoa và quat từ tháng 12 đến
tháng 2 hàng năm. Đƣợc biết đến với các công dụng nhƣ: trị thấp khớp, cam
trẻ em,… và cả cây có thể dùng làm thuốc, khơng chỉ riêng lá, quả hay rễ.

Đây là lồi cây thân nhỡ hay cây nhỏ, có nhựa mủ, cao 2-8m; cành, lá, cuống
lá và hoa đều có lơng hoe dày. Lá cây có dạng hình bầu dục, hay xoan ngƣợc,
phiến đơn hay chia 3 thùy, dài 8-25cm, rộng 4-13cm. cuống 2,5-5cm, có lơng
dày, cứng.
F.sumatrana Miq.var.sub sumatranaCorner – Đa cừa, Cừa.
Cây đƣợc phân bố từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Gia Lai.
Ngồi dùng làm cảnh thì nhựa của cây còn đƣợc dùng để cầm máu. Cây ra
hoa vào khoảng tháng 7 đến tháng 10. Là loại cây gỗ cao 20m, nhánh non khá
mảnh, dây 3-5mm. Lá cây dài 5-10cm, rộng 3-5cm, rất nhẵn, dai, hình bầu
dục, tù hay trịn ở gốc, hơi thót lại ở đầu tù; cuống lá dài 15mm, dẹp; mép
nguyên; gân gốc 3, gân phụ 5 đơi, dính nhau với gân mép, khơng có rãnh,
rộng 2,5mm. Lá kèm của cây có hình ngọn giáo nhọn, dài 15-18mm.
F.elastica Roxb.Ex Horn– Đa búp đỏ.
Đa búp đỏ còn gọi là Đa cao su hay Đa dai. Có hoa quả vào tháng 1 đến
tháng 3. Là loại cây gỗ thƣờng xanh cao rất cao (35cm). Đƣờng kính thân lớn
tới 70cm. Lá to, hình trái xoan hoặc bầu dục, dày và dai. Lá kèm tạo ra một
búp đỏ bao lấy chồi ngọn. Cụm hoa hình cầu dẹt, thƣờng mọc ở nách lá, cụm
quả chín rất dễ nát, khi chìn thƣờng có màu vàng lục. Ở nƣớc ta cây mọc dại ở


-7-

những nơi rừng núi hoặc đƣợc trồng làm bóng mát ở thơn làng. Quả cây cịn
có thể dùng làm thức ăn cho cá vì vậy ta thƣờng thấy cây đƣợc trồng quanh ao
hồ. Trên thế giới, lồi cây này có ở Ấn Độ, Nepan, Mianma, Malaixia,
Inđônêxia.
F.pumila L– Trâu cổ, Sộp, Vẩy ốc.
Cây Trâu cổ còn gọi cây xộp, vẩy ốc, bị lệ, mác pốp (cách gọi của dân
tộc Tày và Nùng). Trâu cổ là loại dây leo, mọc bò với rễ phụ bám lên đá, bờ
tƣờng hay cây cổ thụ. Tồn thân có nhựa mủ trắng. Lá mọc so le; ở các cành

có rễ bám thì lá nhỏ, khơng có cuống, gốc lá hình tim.

,

Quả trâu cổ có vị ngọt, mát, tính bình. Lá và cành vị chua chát, tính
mát có tác dụng thơng tiện,lợi sữa . Dây leo bị với rễ bám, có mủ trắng lúc
cây cịn non, có những nhánh bị mang lá khơng có cuống, gốc hình tim, nhỏ
nhƣ vẩy ốc, ở dạng trƣởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và
có cuống dài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả sung, khi chín có màu đỏ
vào mùa tháng 5-10.
Trong vỏ quả (đế của cụm hoa dạng Sung) có tới 13% chất gôm, khi
thuỷ phân cho glucose, fructose và arabinose. Trong thân và lá có một số chất
nhƣ: Mesoinositol, b- sitosterol, Taraxeryl aceatate, b- amyrin. Quả đƣợc
dùng trị lỵ lâu ngày, kinh nguyệt khơng đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh
hồn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho ngƣời bệnh di tinh, liệt dƣơng,
đái ra dƣỡng trấp. Dây, rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và
kinh nguyệt không đều. Lá đƣợc dùng trị viêm khớp xƣơng, nhức mỏi chân
tay, đòn ngã tổn thƣơng cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở.
1.2 Đặc điểm thực vật của cây Trâu cổ
Lồi Trâu cổ cịn đƣợc gọi với cái tên khác nhƣ Vƣơng bất lƣu hành, cây
xộp, cây vẩy ốc,…. Vừa là một loại cây cảnh lại vừa là một loại cây có nhiều
cơng dụng qúy.
Trâu cổ là một lồi dây leo bò với rễ bám. Rễ cây mọc xung quanh các
đốt, bám trên các tảng đá, tƣờng gạch lâu ngày hay sống bám trên các thân


-8-

cây khác. Đƣờng kính của thân trung bình vào khoảng 3-5mm. lõi cây hóa gỗ,
vỏ thân xù xì, kích thƣớc từng đốt khác nhau [1].

Lúc cịn non cây có mủ trắng, có những nhánh bị mang lá khơng có
cuống, gốc hình tim, nhở nhƣ vẩy ốc. Cụm hoa có đế bao kín dạng quả sung,
khi chín thƣờng có màu đỏ.Lồi này thƣờng có hoa quả vào khoảng tháng 5
đến tháng 10. Ở vùng Ấn Độ - Malaixia nơi mà cây Trâu cổ phân bố chủ yếu,
ngƣời ta thƣờng dùng quả thu hái vào mùa thu, thái nhỏ. Còn cành non, thân
non có thể thu hái quanh năm, dung tƣơi sẽ có cơng dung hơn so với phơi
khơ. Lá thân đƣợc gọi là Bị lệ lạc thạc đằng, còn quả thƣờng gọi là Vƣơng bất
lƣu hành đều là những dƣợc liệu q. Ngồi ra, ở một số nơi họ cịn dùng cả
nhựa cây [3].
Quả Trâu cổ thƣờng đơn độc ở nách lá, dạng phức lớn, hình chóp
ngƣợc, màu đỏ sẫm khi chín, mềm, nạc thơm, thƣờng có vị ngọt, chát, tính
bình. Cây rất dễ sinh trƣởng và phát triển mà không cần chăm sóc, ƣa ẩm,
mát, đủ ánh sáng, dễ sống. Qủa Trâu cổ thƣờng đƣợc thu hoạch vào mùa thu,
dài khoảng 30-40 mm, đƣờng kính khoảng 25-30mm [1], [3].
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus
Dựa trên các tài liệu tham khảo cho thấy đến nay vẫn chƣa có cơng trình
khoa học nào cơng bố chi tiết về thành phần hóa học của cây Trâu cổ.
Theo Từ điển thực vật thông dụng của tác giả Võ Văn Chi chỉ ra cho
thấy cây Trâu cổ có chứa steroid nhƣ β – sitosterol (1) [1].

Cơng trình cơng bố trên thế giới năm 2012, cho thấy nhóm các hợp chất
terpenoid lupeol (2), guaiazulene (3), cadalene (4); flavonoid nhƣ quercitin
(5), alkaloid nhƣ dopamine (6), adrenaline (7), serotonin (8); các hợp chất


-9-

coumarin nhƣ umbeliferone (9) đã đƣợc phân lập từ một số lồi thuộc chi
Ficus [12].


Năm 2014, nhóm tác giả Đài Loan đã phân lập đƣợc một số hợp chất
thiên nhiên 4-(2-hydroxyethyl)-2-methoxyphenol (10), meso-2,3-butanediol
(11), (2R,3R)-2,3-butanediol (12), (2S,3S)-2,3-butanediol (13) từ quả xanh
loài Ficus nota [15].


-10-

Năm 2016 nhóm tác giả Malaysia Shukranul Mawa đã phân lập đƣợc
hợp chất triterpenoid 28,28,30-trihydroxylupeol (14) từ thân cây Ficus
aurantiaca Griff [14].

Ở Việt Nam, năm 2017, tác giả Phạm Thị Nhật Trinh và cộng sự đã tách
đƣợc hợp chất isoquercitrin (15) cùng nhiều hợp chất khác từ lá cây Ficus
pumila L. Kết quả này đã đƣợc nhóm nghiên cứu cơng bố trên tạp chí Natural
Products Research [16].

Cũng trong năm 2017, tác giả Đào Thị Hải Yến trong nhóm nghiên cứu
của Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng khi nghiên cứu về cây Trâu cổ đã phân lập
đƣợc hợp chất -Sitosterol (16) từ cặn chiết n-hexane của lá cây Trâu cổ [11].

Gần đây nhất vào năm 2018, trong nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại
học Hùng Vƣơng về cây Trâu cổ, tác giả Hoàng Hƣơng Ly đã phân lập đƣợc


-11-

hợp chất Taraxerol (17) từ cặn chiết n-hexane lá cây Trâu cổ. Đây là hợp chất
triterpenoid khung taraxerane lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ficus [4]


(17)


-12-

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu cây Trâu cổ đƣợc thu hái tại khuôn viên Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, cơ sở Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Mẫu tiêu bản cây kí hiệu
QHT_01 đƣợc lƣu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tại Bộ mơn Hóa học - Khoa Khoa
học Tự nhiên - Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.

Hình 2.1: Cây Trâu cổ
Phạm vi nghiên cứu: Các phân đoạn nhỏ dịch chiết n-hexane của quả cây
Trâu cổ.
2.2 Hóa chất và thiết bị
2.2.1 Các hóa chất sử dụng
Sử dụng các loại dung môi nhƣ n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH,
acetone các dung môi này đều là các hóa chất kỹ thuật của Việt Nam, Hàn
Quốc đƣợc chƣng cất lại và tồn trữ trong những bình thủy tinh khi sử dụng


-13-

chắt các loại dung mơi ra các bình thủy tinh nhỏ tối màu có dán nhãn phân
biệt các bình đựng các loại dung môi khác nhau tránh nhầm lẫn dung mơi.

Hình 2.2: Các dung mơi thơng dụng được dùng để phân lập các hợp chất

thiên nhiên
2.2.2 Các thiết bị nghiên cứu
Các quá trình ngâm chiết đƣợc thực hiện trong các bình thủy tinh có
dung tích 5 lít. Sau khi ngâm chiết dung môi đƣợc thu hồi lại bằng các thiết
bị: Máy cất quay chân khơng IKA®RV 10 của Anh: là thiết bị đƣợc sử dụng
với mục đích loại bỏ dung môi bằng phƣơng pháp bay hơi, cô cạn các dịch
chiết mẫu chất sau khi quá trình ngâm chiết đƣợc thực hiện.


-14-

Hình 2.3: Máy cất quay dung mơi IKA-RV10 của Anh
Hỗn hợp các sản phẩm đƣợc tinh chế bằng hai phƣơng pháp: sắc ký cột
silica gel và là sắc ký lớp mỏng. Kích cỡ cột phụ thuộc vào lƣợng chất ít hay
nhiều: 1; 2; 2,5; 4; 10. Chất nhồi cột sắc ký là silica gel 60 (0,063 –
0,200 mm) (70 – 230 mesh astm) đều là của Merck còn sắc ký lớp mỏng sử
dụng bình sắc ký lớp mỏng Camag của Đức và bản mỏng sắc ký tráng
silicagel 60 F254 trên tấm nhơm 20 × 20 cm của Đức.
- Các bản mỏng đế nhôm tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck
có độ dày 0,25 mm, bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag.


-15-

Hình2.4 : Bình triển khai sắc kí bản mỏng
Cịn dung môi đƣợc chƣng cất trƣớc khi sử dụng bằng bộ chƣng cất dung
mơi của hãng IKA.

Hình 2.5: Bộ chưng cất dung môi



×