Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Sử dụng phần mềm CMAP tools để xây dựng bản đô khái niệm trong dạy học chương 4 sinh sản sinh học 11 tại trường THPT thanh sơn và trường THPT đoan hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 155 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

SỬ DỤNG PHẦN MỀM CMAP TOOLS ĐỂ
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG 4: SINH SẢN - SINH HỌC 11 TẠI TRƢỜNG
THPT THANH SƠN VÀ TRƢỜNG THPT
ĐOAN HÙNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Sinh học

Phú Thọ, 2017


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ LAN ANH

SỬ DỤNG PHẦN MỀM CMAP TOOLS ĐỂ
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG 4: SINH SẢN - SINH HỌC 11 TẠI TRƢỜNG


THPT THANH SƠN VÀ TRƢỜNG THPT
ĐOAN HÙNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN THỊ MAI LAN


i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – Tiến sĩ Trần
Thị Mai Lan, đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy (cô) trong bộ môn Sinh học Khoa Khoa học tự nhiên, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng giáo viên bộ môn Sinh học
ở trƣờng THPT Thanh Sơn và trƣờng THPT Đoan Hùng đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình
những ngƣời ln động viên, giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.
Ngƣời thực hiện đề tài


ii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................


1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................

1

1.1 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học .........................

1

1.2 Xuất phát từ ƣu điểm của bản đồ khái niệm và phần mềm Cmap Tools ...

1

1.3 Xuất phát từ đặc điểm kiến thức chƣơng 4: Sinh sản ........................

2

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................

3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn..................................................

3

3.1. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................

3


3.1. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................

4

1.1. Lịch sử nghiên cứu phần mềm Cmap Tools ....................................

4

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................

4

1.1.2. Trong nƣớc ...............................................................................

5

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................

6

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..........................................

6

1.2.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm .....


7

1.2.3. Các dạng bản đồ khái niệm ..........................................................

9

1.2.4. Vai trò của bản đồ khái niệm trong dạy học ...............................

11

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................

12

1.3.1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bản đồ khái niệm (BĐKN) ........

12

1.3.2. Phiếu điều tra tình hình sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng
bản đồ khái niệm trong DHSH chƣơng IV: Sinh sản – Sinh học 11 .............

13

1.2.5. So sánh BĐKN với một số sơ đồ tƣơng tự khác ........................

13

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....


20

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................

20

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................

20

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................

20


iii

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................

20

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................

20

2.2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ......................................................

20

2.2.3. Phƣơng pháp quan sát .....................................................................


20

2.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ..............................................................

20

2.2.5. Phƣơng pháp thống kê tốn học ......................................................

20

2.3. Phân tích cấu trúc Sinh sản (SH11) .............................................

20

2.3.1. Tổng quan chƣơng trình sinh học 11 ..............................................

20

2.3.2. Các nguyên tắc thiết kế BĐKN ...................................................

24

2.3.3. Sử dụng phần mền Cmap Tools để thiết kế bản đồ khái niệm
trong chƣơng 3: Sinh sản - Sinh học 11 ...................................................

26

2.3.4. Thiết kế giáo án sử dụng của phần mềm Cmap Tools để xây dựng
bản đồ khái niệm trong dạy học chƣơng III: Sinh sản tại trƣờng THPT


38

Thanh Sơn và trƣờng THPT Đoan Hùng...............................................
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC .......................

39

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .........................................................

39

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................

39

3.3. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................

39

3.4. Tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả thực nghiệm ...............

40

3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .....................................................

41

3.5.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra .........................................................


41

3.5.2. Đánh giá việc hình thành kĩ năng ở HS ..........................................

48

3.6. Kết luận chung về thực nghiệm sƣ phạm ........................................

52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................

53

1. Kết luận ................................................................................................

53

2. Kiến nghị ..............................................................................................

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................

54

PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Xin đọc là

Viết tắt


Bản đồ

BĐKN

Bản đồ khái niệm

BĐTD

Bản đồ tƣ duy

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

ĐV


Động vật

GP

Giảm phân

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Khái niệm

MT

Mơi trƣờng

NP

Nguyên phân

NST

Nhiễm sắc thể


NL

Năng lực

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

PHT

Phiếu học tập

SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học

TB

Tế bào

TBC


Tế bào chất

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thơng

TV

Thực vật

VD

Ví dụ


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát việc sử dụng một số phƣơng pháp trong
DH các KN Sinh học của GV
Bảng 1.2. Cách thức GV hƣớng dẫn HS hệ thống hóa KN
Bảng 1.3. Tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình DH
Sinh học và mức độ tích cực trong việc sử dụng sơ đồ
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS trong q trình

học mơn SH
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát việc học tập các KN phần Sinh sản của
HS lớp 11

Trang
14
15
16

17

18

Bảng 2.1. Phân phối chƣơng trình chƣơng 4 Sinh sản ở SH11

21

Bảng 3.1. Danh sách các lớp TN và ĐC tham gia thực nghiệm

40

Bảng 3.2. Kết quả phân loại trình độ lĩnh hội kiến thức của học sinh
qua 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm

42

Bảng 3.3. Phân loại trình độ HS qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm

42


Bảng 3.4. Tần số điểm các bài kiểm tra trong TN

43

Bảng 3.5. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN (%)

43

Bảng 3.6. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra

45

Bảng 3.7. Thái độ của HS khi tham gia giờ học vận dụng dạy học sử
dụng phần mềm Cmap Tools vào xây dựng BĐKN

48

Bảng 3.8. Kĩ năng giao tiếp

49

Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng BĐKN

50

Bảng 3.10. Khó khăn khi tham gia sử dụng phần mềm Cmap Tools để
xây dựng BĐKN

51



vi

DANH MỤC HÌNH
Hình

Trang

Hình 1.1. BĐKN hình nhện

10

Hình 1.2. BĐKN phân cấp

10

Hình 1.3. BĐKN tiến trình

10

Hình 1.4. BĐKN hệ thống

10

Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng BĐKN trong DH Sinh học

26

Hình 2.2. BĐKN khuyết về sinh sản vơ tính


32

Hình 2.3. BĐKN về sinh sản

36

Hình 2.4. BDDKN về sinh sản hữu tính ở động vật

38

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất tổng hợp các bài kiểm tra khối lớp TN
và ĐC

44

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng tần suất hội tụ tiến tổng hợp của các

46

bài kiểm tra ở khối lớp TN và ĐC
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đƣờng tần suất hội tụ tiến tổng hợp của các
bài kiểm tra ở khối lớp TN

47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Mục tiêu của đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng là: “Xây dựng nội dung
chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH đất nƣớc phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam”.
Xuất phát từ mục tiêu của đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã tạo
nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục,
xây dựng nhân cách ngƣời học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục.
Trong đó phƣơng pháp dạy học là thành tố rất quan trọng bởi lẽ phƣơng pháp
dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phƣơng pháp có phù
hợp thì mới có thể phát huy đƣợc khả năng tƣ duy, độc lập, sáng tạo, tính tích
cực, chủ động của ngƣời học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trƣớc hết là đổi
mới phƣơng pháp dạy học. Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học là sử dụng các phƣơng pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy
cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học. Từ những ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
đã tạo cho ngƣời học phát huy đƣợc các năng lực của bản thân nhƣ năng lực tự
học, năng lực tƣ duy, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông...
Đặc biệt năng lực tự học giúp học sinh hình thành cách học của riêng bản thân
mình, ghi chép thơng tin bằng những hình thức phù hợp để dễ ghi nhớ, sử dụng
và bổ sung kiến thức khi cần thiết, tìm đƣợc các nguồn tài liệu phù hợp với
mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau...
1.2. Xuất phát từ ƣu điểm của phần mềm Cmap Tools
Cmap Tools là phần mềm để lập bản đồ khái niệm, đây là sự kết hợp giữa
tính năng của bản đồ khái niệm với sức mạnh của công nghệ, đặc biệt là Internet
và mạng tồn cầu (WWW). Phần mềm này khơng những giúp ngƣời sử dụng dễ
dàng tạo lập và sửa đổi các bản đồ khái niệm vào mọi lúc nhờ bộ xử lí văn bản,


2


mà nó cịn cho phép những ngƣời sử dụng có thể trao đổi đƣợc với nhau trong khi
xây dựng bản đồ, bất cứ ai trên Internet cũng có thể truy cập vào, có thể liên kết
các tài nguyên để làm rõ nội dung bản đồ khái niệm, và tìm kiếm những thơng tin
có liên quan.
Sử dụng phần mềm Cmap Tools để lập bản đồ khái niệm, học sinh có thể
đạt đƣợc các mục tiêu sau:
- Sử dụng bản đồ để nghiên cứu thông tin để học về nhiều chủ đề hoặc để
cải tiến bản đồ từ việc liên kết các nguồn thông tin, và gửi lại cho những ngƣời
nghiên cứu khác.
- Ghi những quá trình của việc xây dựng bản đồ để sau này xem lại, thông
báo cho giáo viên cái gì là quan trọng trong bản đồ khái niệm: quá trình xây dựng
bản đồ.
- Chiếu từng phần của bản đồ khái niệm và biểu diễn toàn bộ để thuyết trình.
- Dùng đồ thị để so sánh hai bản đồ cho phép giáo viên so sánh bản đồ của
các học sinh để đánh giá. Vì vậy bản đồ khái niệm có thể trở thành một vịng trịn
mà xung quanh đó là những hành động của quá trình học tập.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức chƣơng 4: Sinh sản
Quá trình dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng thực chất là
q trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Sinh học là môn khoa học
thực nghiệm nghiên cứu về thế giới sống trong đó hệ thống các khái niệm là
thành phần kiến thức cốt lõi của môn học. Hê thống khái niệm Sinh học có một
vai tr hết sức quan tro g trong hoạt động dạy học, do vậy việc hình thành và
phát triển khái niệm cho học sinh ở trƣờng phổ thông là bƣớc cốt l i trong hoạt
động dạy học.
Sách giáo khoa sinh học 11 giới thiệu các đặc tính cơ bản của cơ thể sống,
trong đó có đặc tính sinh sản. Sinh sản là đặc tính cơ bản của cơ thể sống, đó là
q trình sinh ra những cơ thể mới, truyền thơng tin di truyền cho thế hệ sau, duy
trì sự phát triển liên tục của loài. Chƣơng 4: Sinh sản - Sinh học 11 đƣợc trình bày
với cấu trúc:



3

Phần A - Giới thiệu sinh sản ở thực vật
Phần B - Giới thiệu sinh sản ở động vật
Cách trình bày đó giúp học sinh đi sâu vào phân tích các hình thức sinh sản
ở động vật và thực vật .Tuy nhiên, cách trình bày đó lại đi theo chiều dọc, rất khó
cho học sinh thấy đƣợc những điểm tƣơng đồng về sinh sản động vật và sinh sản
thực vật, khó hệ thống về sinh sản ở cấp độ cơ thể, đồng thời khó khẳng định tính
đa dạng của các hình thức sinh sản ở cấp cơ thể. Ngồi ra, thơng qua dạy học
chƣơng sinh sản, có thể hiểu r cơ chế điều hòa sinh sản, cơ sở khoa học của việc
ứng dụng kiến thức sinh sản vào thực tiễn, sản xuất chăn ni và trồng trọt, chăm
sóc sức khỏe và sinh đẻ có kế hoạch ở ngƣời. Đồng thời có thể tích hợp giáo dục
giới tính, giáo dục sức khỏe vị thành niên, tình dục an tồn khi mà sự hiểu biết và
sàng lọc thông tin về sức khỏe sinh sản ở thanh niên Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Bản đồ khái niệm sẽ giúp hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh hình thành kiến
thức mới, củng cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ
mà còn chỉ ra mối liên hệ giữa nội dung kiến thức trong mỗi bài học theo một bản
đồ nhất định nhằm cho học sinh hiểu bài học tốt hơn. Do đó kết hợp đặc thù phần
kiến thức sinh sản có thể nhận định rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh sẽ giúp học sinh học tốt kiến thức chƣơng 4: Sinh sản - Sinh học 11.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm
Cmap Tools để xây dựng bản đồ khái niệm trong dạy học chương 4: Sinh sản Sinh học 11 tại trường THPT Thanh Sơn và trường THPT Đoan Hùng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng bản đồ khái niệm trong dạy
học chƣơng 4: Sinh sản - Sinh học 11 tại trƣờng THPT Thanh Sơn và trƣờng
THPT Đoan Hùng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn sinh học qua đó
góp phần phát huy năng lực tự học của học sinh.



4

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng phần mềm Cmap
tools trong DH chƣơng IV: Sinh sản.
3.1. Ý nghĩa thực tiễn
Chủ đề dạy học là tài liệu tham khảo dành riêng cho SV ngành sƣ phạm
Sinh học và GV ở trƣờng THPT.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu phần mềm Cmap Tools
1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay có khá nhiều các phần mềm máy tính đƣợc viết nhằm mục đích
giúp ngƣời dùng có thể thiết kế một BĐKN hoàn chỉnh thật dễ dàng và đẹp mắt
hơn: MindManager (phần mềm này đã đƣợc sử dụng khá nhiều tại Việt Nam.
MindManager chỉ chạy đƣợc trên hệ điều hành Microsoft Windows) FreeMind
(phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux). Ngồi ra
cịn một số phần mềm khác: ConceptDraw MINDMAP, Visual Mind, Axon Idea
Processor, Inspiration….
Năm 2004, A.J. Canas và các cộng sự ở Viện nghiên cứu tâm lý con ngƣời và
máy Florida (Hoa kỳ) đã viết phần mềm Cmap Tools là một công cụ khá mạnh để
lập BĐKN trên máy tính (có thể tải miễn phí phầm mềm này từ địa chỉ
). Phần mềm này giúp tập hợp những thế mạnh của BĐKN với
sức mạnh của công nghệ, đặc biệt Internet và World Wide Web (WWW). Đây là
một phần mềm hỗ trợ cho ngƣời sử dụng trong các thao tác xây dựng và chỉnh sửa

nhiều lần các BĐKN, đồng thời lƣu lại bản đồ của mình trên máy tính cá nhân hay
trên máy chủ CmapSever để có thể chia sẻ cho mọi ngƣời cùng tham gia xây dựng
và sử dụng bản đồ của mình qua internet. Khơng chỉ nhƣ vậy, phần mềm Cmap
tools cịn có thể giúp cho ngƣời lập bản đồ tích hợp thêm những tài nguyên khác
vào bản đồ nhƣ các hình ảnh, đồ thị, video, các trang web và BĐKN khác…
những tài nguyên này đƣợc hiển thị bằng một biểu tƣợng nhỏ ngay trong ô KN và
rất tiện sử dụng. Với tính năng này, một BĐKN sẽ mang tính đa chiều, chứa đựng
nhiều nội dung thông tin hơn, và đồng thời liên kết các BĐKN có liên quan tới
nhau thành một mạng lƣới thơng qua những KN chung có trên bản đồ [14].
Nhiều nƣớc trên thế giới đã có các tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu bản
đồ khái niệm và ứng dụng vào dạy học, không chỉ ứng dụng bản đồ khái niệm
trong việc xây dựng chƣơng trình mơn học Sinh học mà cịn ở nhiều mơn học
khác nhƣ Hóa học…Ngồi ra c n có các nghiên cứu của của các nhà khoa học


6

nhƣ Johnson (1981), Berk & Winsler (1995) đã chỉ ra rằng khi các sinh viên hoạt
động trong các nhóm nhỏ và cùng nhau học thì khả năng nhận thức sẽ tăng lên.
Vygotsky (1978) đã đƣa ra quan điểm là sự trị chuyện và gặp gỡ thân mật có thể
hỗ trợ việc nhận thức, đặc biệt khi các thành viên trong nhóm có cùng vùng phát
triển gần nhất (ZDP) [17]. Ơng đã mơ tả vùng phát triển gần nhất đó nhƣ là trình
độ hiểu biết một vấn đề xác định với sự giúp đỡ của ngƣời hƣớng dẫn. Khi các
học sinh làm việc một cách hợp tác trong nhóm và sử dụng các bản đồ khái niệm
để hƣớng dẫn hoạt động nhận thức của họ, sự nhận thức sẽ tăng lên đáng kể
(Preszler, 2004) [15].
Trong hoạt động của chúng ta, với cả giáo viên và các học sinh, các nhóm nhỏ
làm việc hợp tác để tạo lập bản đồ khái niệm đã tỏ ra có ích trong nhiều ngữ cảnh.
Đầu những năm 1990, ở Mỹ Latinh, các sinh viên sử dụng mạng IBM (có trƣớc
mạng Internet) đã rất thành cơng trong việc lập bản đồ khái niệm với cả những sinh

viên trong lớp của họ lẫn những sinh viên trong các quốc gia khác (Canas, 2001)
[14]. Trong các lớp và nơi làm việc của chính chúng ta, trong các lớp đƣợc dạy bởi
những sinh viên và đồng nghiệp của chúng ta, các nhóm nhỏ sinh viên làm việc
một cách hợp tác để tạo lập bản đồ khái niệm có thể tạo ra một vài bản đồ tốt đáng
chú ý. Bằng cách nhƣ vậy, sử dụng thành thạo bản đồ khái niệm cũng giúp ngƣời
học có thể tự đánh giá đƣợc kiến thức của mình trong lĩnh vực mơn học.
1.1.2. Trong nƣớc
Trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bản đồ khái niệm và
có nhiều cơng trình nghiên cứu đã áp dụng bản đồ khái niệm trong công tác giảng
dạy của mình.
Năm 1968, Trần Bá Hồnh và Nguyễn Thức Tƣ viết cuốn: “Hƣớng dẫn
giảng dạy Sinh vật học Đại cƣơng” đã định nghĩa và phân tích nội dung các khái
niệm trong chƣơng trình Sinh vật học đại cƣơng [8].
Năm 1975, Trần Bá Hoành nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao chất lƣợng hình
thành và phát triển khái niệm trong chƣơng trình Sinh học đại cƣơng lớp 9, lớp 10
phổ thơng”. Tác giả đã chỉ rõ vai trị của vấn đề hình thành và phát triển khái


7

niệm, đề cập đến cơ sở lý luận về con đƣờng hình thành và phát triển các loại
khái niệm và đề ra một số phƣơng pháp hình thành và phát triển khái niệm [8].
Năm 2010, Bùi Thúy Hƣờng đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng bản
đồ khái niệm trong dạy học sinh thái học”. Trong đó, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí
thuyết của bản đồ khái niệm, xây dựng bản đồ khái niệm sinh thái học cho tồn bộ
chƣơng trình và bài giảng và đề xuất quy trình sử dụng chúng trong dạy học [9].
Năm 2009, Nguyễn Phúc Chỉnh đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của bản đồ
khái niệm. Đồng thời tác giả cùng cộng sự Phạm Thị Hồng Tú đã nghiên cứu về
sử dụng phần mềm Cmap Tools lập bản đồ khái niệm [2].
Năm 2011, Đinh Thị Lựu đã nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái

niệm trong dạy học chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” sinh học 11
THPT với sự hỗ trợ của các phần mềm Cmap Tools”. Trong đó tác giả đã xây dựng
đƣợc bản đồ khái niệm Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng cho tồn bộ chƣơng
Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng và vận dụng vào bài giảng của mình [11].
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm là những tri thức khái quát về dấu hiệu bản chất và thuộc tính
chung nhất của từng nhóm sự vật, hiện tƣợng cùng loại; về những mối liên hệ
tƣơng quan tất yếu giữa các sự vật hiện tƣợng khách quan [7].
Khái niệm có vai trị rất quan trọng trong nhận thức bởi bì nó là cơ sở để
hình thành các phán đốn và tƣ duy khoa học. Chính vì vậy, phát triển tƣ duy
trong dạy học ln phải gắn liền với sự hình thành và phát triển khía niệm trong
đó có các khái niệm sinh học [11].
`1.2.1.2. Khái niệm Sinh học
Khái niệm sinh học là những khái niệm phản ánh dấu hiệu và thuộc tính
chung, bản chất nhất của các cấu trúc sống, các hiện tƣợng, q trình sống. Khái
niệm sinh học cịn phản ánh những mối liên hệ, những mối tƣơng quan qua lại
giữa khái niệm với nhau [7].


8

Khái niệm chuyên khoa là khái niệm phản ánh sự vật, hiện tƣợng, quá
trình, quan hệ của một đối tƣợng sinh vật, hoặc phản ánh mối quan hệ riêng biệt
giữa các đối tƣợng đó [7].
Khái niệm đại cƣơng là khái niệm phản ánh những sự vật hiện tƣợng, quá
trình, mối quan hệ cơ bản của sự sống, chung cho toàn bộ sinh giới [7].
1.2.1.3. Bản đồ khái niệm
Theo TS. Phan Đức Duy (2008), bản đồ khái niệm là một dạng hình vẽ, có

cấu trúc khơng gian hai chiều, gồm các khái niệm và các đƣờng nối. Khái niệm
đƣợc đóng khung trong các hình trịn, elip hoặc hình chủ nhật, đƣờng nối đại diện
cho mối quan hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn để miêu tả r ràng hơn mối
quan hệ đó. Nhãn thƣờng là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa
hai khái niệm. Phần lớn nhãn của các khái niệm là một danh từ, mặc dù đôi khi
chúng ta sử dụng các ký hiệu nhƣ “+” hay “%”… [4] [10].
1.2.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm
1.2.2.1. Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của việc thiết kế và sử dụng BĐKN là phƣơng pháp tiếp cận
cấu trúc - hệ thống.
Trong DH, khi tiếp cận với một nguồn thơng tin nào đó ngƣời ta thƣờng
phân tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một tổ hợp hệ
thống logic nhờ đó cho ta một kiến thức gọi là hệ thống hoá kiến thức.
Nhƣ vậy hệ thống hoá kiến thức là đặt mỗi kiến thức vào đúng tọa độ
trong mối quan hệ nhất định. Hệ thống hoá kiến thức là một quá trình thực hiện
các thao tác logic để sắp xếp kiến thức vào một hệ thống nhất định để cho một
hiểu biết mới sâu sắc về bản chất đối tƣợng nghiên cứu. Trong DH việc hệ thống
hóa kiến thức đƣợc sử dụng để GV gia công nội dung tài liệu, SGK một cách cô
đọng nhƣng vẫn tải đƣợc nhiều thông tin, từ đó tổ chức HS lĩnh hội kiến thức một
cách sâu sắc. Hệ thống hoá kiến thức giúp HS chuyển các kiến thức từ tái hiện
giáo khoa thành tri thức mang tính hệ thống, chế biến theo một quy trình cá nhân
phù hợp với năng lực của ngƣời học [3].


9

Đối với bộ môn SH, đặc biệt là chƣơng 4: Sinh sản, kiến thức cơ bản nhất
là hệ thống các KN, các nhân tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển ở thực
vật và động vật đƣợc liên hệ chặt chẽ với nhau, đƣợc hình thành và phát triển theo
một trật tự logic. Việc giảng dạy các KN không chỉ để HS nắm vững nội hàm của

KN mà còn phải làm cho HS biết cách sắp xếp các KN vào hệ thống các KN đã
có. Nhờ đó giúp HS có đƣợc tƣ duy hệ thống, dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu kiến
thức. Do vậy việc giúp cho ngƣời học có khả năng cũng nhƣ thói quen hệ thống
hóa lại càng có vai trị quan trọng.
Việc hệ thống hố kiến thức trong DH Sinh học giúp HS củng cố những
điều đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành
kiến thức dƣới một góc độ mới, biết cách diễn đạt ý tƣởng của mình bằng ngơn
ngữ của chính mình. Hệ thống hóa chỉ thực hiện đƣợc trên cơ sở thơng tin đƣợc
xử lí qua phân tích, tổng hợp. Việc rèn luyện cho HS kĩ năng hệ thống hóa trong
dạy học SH là rất quan trọng. Có nhiều cách hệ thống hóa trong đó thiết kế và sử
dụng BĐKN là một hƣớng ứng dụng đem lại hiệu quả cao [3].
1.2.2.2. Cơ sở tâm lý học
Trong nhận thức của mỗi ngƣời, quá trình nhận thức lặp lại sự nhận thức
của nhân loại, điều này thể hiện rõ ở những đứa trẻ dƣới 3 tuổi, lúc đầu chỉ nhận
thức các khái niệm sau đó mới hình thành các mệnh đề (mối liên hệ giữa các khái
niệm). Sau 3 tuổi việc nhận thức khái niệm và mệnh đề mới bằng ngơn ngữ trở
nên khó khăn hơn và sự cố quan trọng bậc nhất bên cạnh quá trình tiếp nhận tri
thức là cách đặt câu hỏi và hiểu một cách rõ ràng mối quan hệ giữa những khái
niệm mới và mệnh đề cũ. Sự lĩnh hội này đƣợc thực hiện với một cách thức rất
quan trọng khi mà những kinh nghiệm cụ thể đã có sẵn. Do đó, tính tích cực có
vai trị quan trọng đối với hoạt động học của trẻ, điều này cũng đúng đối với
ngƣời học ở bất kì độ tuổi nào và trong bất cứ bài học nào [9].
Khi nghiên cứu quá trình học tập, Asubel đã tìm ra hai kiểu học tập là học
thụ động - học vẹt (rote learning) và học tích cực - học hiểu (meaningful
learning). Trong đó, học hiểu có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân vì những nội dung


10

học đƣợc cần phải là những khái niệm rõ ràng và đƣợc trình bày với ngơn ngữ và

những ví dụ có quan hệ với kiến thức đã có của ngƣời học. Bản đồ khái niệm có
thể đáp ứng điều kiện này. Bằng cách vừa liên kết những khái niệm chung đƣợc
ngƣời học tìm ra trƣớc đó dẫn dắt đến những khái niệm cụ thể hơn, vừa giúp hệ
thống các nhiệm vụ học trọng tâm có hệ thống và trở nên r ràng hơn, đƣợc giữ
vững trong sự phát triển hệ thống khái niệm.
Trong sự hiểu biết của chúng ta, trí nhớ lồi ngƣời khơng phải là một chiếc
bình đơn giản để lấp đầy, mà là một tập hợp phức tạp của hệ thống bộ nhớ đƣợc
liên hệ với nhau.
1.2.2.3. Cơ sở nhận thức
Hiện nay, quá trình học hiểu là quá trình đƣợc các nhà khoa học hay các
chuyên gia trong bất kì lĩnh vực nào sử dụng, nhằm xây dựng kiến thức mới.
Trong thực tế, Novak đã khẳng định rằng tạo thành kiến thức mới không chỉ là sự
học hiểu ở trình độ cao mà cịn phụ thuộc vào cách tổ chức cấu trúc kiến thức của
mỗi cá nhân trong những vùng nhận thức riêng biệt, và thậm chí cịn phụ thuộc
vào cảm hứng trong việc tìm ra kiến thức mới (Novak 1977, 1993, 1998).
Nhƣ định nghĩa ở trên, các khái niệm và mệnh đề là những khối kiến thức
cơ bản của mọi lĩnh vực. Bản đồ khái niệm giữ vai trò quan trọng trong việc thiết
lập các mối quan hệ của các khái niệm (đơn vị cơ bản của nhận thức). Bản đồ
khái niệm có giá trị trong học tập và trong quá trình hình thành kiến thức mới của
con ngƣời [9].
1.2.3. Các dạng bản đồ khái niệm
1.2.3.1. Dựa theo thành phần, có các dạng BĐKN sau
- Bản đồ chỉ có KN: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, chỉ có những KN chìa khóa
nhƣng thiếu từ nối.
- Bản đồ chỉ có các đƣờng nối: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, có các đƣờng nối
nhƣng thiếu KN.
- Bản đồ câm: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhƣng chƣa có KN và từ nối.


11


- Bản đồ hỗn hợp: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhƣng thiếu một số KN hoặc
từ nối. Có thể dựa vào các dạng bản đồ này để tổ chức DH.
1.2.3.2. Dựa theo hình dạng bản đồ có các dạng bản đồ sau
- BĐKN hình nhện: Có một KN trung tâm, xung quanh là những KN bổ sung.
- BĐKN phân cấp: Trình bày thơng tin theo thứ tự quan trọng giảm dần.
Thông tin quan trọng nhất, tổng quát nhất đƣợc đặt lên đỉnh, dƣới nó là các KN
cụ thể hơn.
- BĐKN tiến trình: Tổ chức thơng tin theo dạng tuyến tính. Dạng bản đồ này
thích hợp cho thể hiện những KN phản ánh các hiện tƣợng, quá trình.
- BĐKN hệ thống: Tổ chức thông tin theo dạng tƣơng tự bản đồ tiến trình
nhƣng thêm vào “đầu vào” và “đầu ra”.

Hình1.1. BĐKN hình
nhện

Hình 1.2. BĐKN
phân cấp


12

Ngồi ra cịn có những dạng BĐKN nhƣ: BĐKN phong cảnh, BĐKN đa chiều,
BĐKN hình tr n...
1.2.4. Vai trị của bản đồ khái niệm trong dạy học
1.2.4.1. Trong dạy một chủ đề, dạy kiến thức mới
BĐKN giúp GV và HS trong việc trình bày các ý tƣởng một cách rõ ràng,
tóm tắt thơng tin của một bài học, một chƣơng, một phần của SGK... Sử dụng
BĐKN trong giảng dạy giúp GV xác định rõ vai trò quan trọng của những KN then
chốt và mối quan hệ giữa chúng. Khi sử dụng BĐKN, GV ít bỏ sót và giải thích sai

bất kỳ KN quan trọng nào. Điều này giúp GV tổ chức cho HS nắm một cách rõ
ràng và tổng quát về chủ đề nào đó cũng nhƣ những mối quan hệ của chúng.
Trong dạy kiến thức mới, BĐKN có thể đƣợc sử dụng để tổ chức các hoạt
động học tập theo hƣớng phát huy tính tích cực của HS trong việc ơn tập lại các
KN có liên quan cũng nhƣ nghiên cứu tài liệu tìm ra kiến thức mới. HS dễ dàng
nhận thấy sự phát triển các KN theo hƣớng đồng tâm, nâng cao và mở rộng thông
qua việc so sánh giữa BĐKN về kiến thức cũ với BĐKN vừa đƣợc thiết lập và
hồn chỉnh; HS có thể đƣợc tham gia thiết kế một phần BĐKN nên rất hứng thú.
Qua những bài tập, những câu hỏi mang tính khái quát, GV sẽ hình thành cho HS
một phong cách tƣ duy khoa học. Nhờ thiết kế đƣợc những BĐKN thể hiện mối
quan hệ của các lĩnh vực kiến thức, HS sẽ có một phƣơng pháp ghi nhớ vừa ngắn
gọn, lâu bền và dễ tái hiện, dễ vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể.
Nhƣ vậy, BĐKN là cơng cụ hữu ích để cấu trúc hoá nội dung của tài liệu
giáo khoa, việc tổ chức tài liệu học tập bằng BĐKN cho phép HS có đƣợc kiến
thức một cách hệ thống. HS có cái nhìn tổng qt về các KN và mối quan hệ của
chúng trong một tổng thể, do đó lƣu trữ kiến thức lâu hơn và sâu sắc hơn. Đồng
thời, qua sự lĩnh hội hệ thống kiến thức ấy mà HS tự bồi dƣỡng đƣợc phƣơng
pháp tự học, tự nghiên cứu [3] [7] [10].
1.2.4.2. Trong củng cố bài học và ôn tập chương
Hoạt động củng cố bài học nói chung và bài học SH nói riêng là một bộ
phận khơng thể thiếu nhằm hồn chỉnh tiến trình dạy học trên lớp. Sử dụng BĐKN


13

trong hoạt động củng cố bài học rất thuận lợi trong việc giúp HS hệ thống hoá các
KN, các quá trình cơ bản qua đó rèn luyện kĩ năng tƣ duy logic và giúp HS ghi
nhớ, nắm vững kiến thức tốt hơn. Đặc biệt thông qua tổ chức củng cố bằng
BĐKN, GV có thể rèn luyện cho HS các kĩ năng tự thiết kế BĐKN trong tự
học - điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tự học suốt đời của mỗi HS.

Trong hoạt động củng cố bài học SH, BĐKN đƣợc dùng để củng cố cho một
mục hoặc cả bài. Tùy vào trình độ của HS mà GV có cách sử dụng BĐKN một
cách hiệu quả, sao cho khi kết thúc bài học thì HS đã có một khung tóm tắt
kiến thức cơ bản cho bài vừa học. Từ đó HS có thể sử dụng BĐKN cho việc tự
học của bản thân [3] [7] [10].
1.2.4.3. Trong kiểm tra, đánh giá
Sử dụng BĐKN trong kiểm tra đánh giá có ƣu điểm là tạo sự thay đổi
trong hình thức kiểm tra làm cho HS có hứng thú học hơn, giúp HS khơng
phải học thuộc kiến thức một cách máy móc, kiến thức vừa kiểm tra xong
không bị quên ngay.
Sử dụng BĐKN trong kiểm tra đánh giá có thể đƣợc thực hiện do GV
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS hoặc do HS tự đánh giá. HS tự đánh
giá bằng cách so sánh các BĐKN của các HS tự thiết kế hoặc so sánh giữa
BĐKN của HS với BĐKN của GV, qua đó giúp HS tự đánh giá đƣợc kiến
thức của mình [3] [7] [10].
1.2.4.4. Trong lập kế hoạch giảng dạy
BĐKN có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế hoạch giảng dạy. GV có thể
thiết kế bản đồ trình bày những KN chủ yếu quan trọng trong tồn bộ mơn học,
chƣơng trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần của môn học nhƣ
một chƣơng, một bài cụ thể nào đó [3] [7] [10].
1.2.5. So sánh BĐKN với một số sơ đồ tƣơng tự khác
 So sánh BĐKN với bản đồ tƣ duy (BĐTD)


14

- Khái quát về BĐTD: BĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng . Trong đó, tƣ duy của con ngƣời đƣợc
thể hiện dƣới dạng sơ đồ, bản đồ
- Giống nhau giữa BĐKN với BĐTD:

BĐKN và BĐTD đều là những cơng cụ tƣ duy, trong đó những khái niệm
tri thức đƣợc trình bày dƣới dạng sơ đồ với mối quan hệ chặt chẽ, logic và hệ
thống. Thực chất chúng đều là những sơ đồ mô tả mối liên hệ giữa những thông
tin chứa đựng trong bộ não con ngƣời theo đúng quy luật tƣ duy, giúp con ngƣời
nhìn thấy đƣợc “bức tranh tồn thể” của kiến thức về một lĩnh vực hoặc một chủ
đề nào đó. BĐKN và BĐTD đều có các đối tƣợng và các đƣờng nối giữa các đối
tƣợng thể hiện mối quan hệ giữa các đối tƣợng đó với nhau.
- Sự khác biệt giữa các BĐKN và BĐTD đó là:
+ BĐTD phản ánh những gì mà chủ thể nghĩ về một chủ đề duy nhất nên
BĐTD mang tính cá thể. C n BĐKN là một bản đồ, một cái nhìn hệ thống của hệ
thống khái niệm.
+ BĐTD thƣờng chỉ có một KN chính nằm ở vị trí trung tâm của bản đồ,
từ đó tỏa ra các liên kết tới các từ khóa bậc 1, 2, 3…, do vậy BĐTD thƣờng có
dạng biểu đồ hình cây thể hiện cho vấn đề trung tâm duy nhất. C n BĐKN
thƣờng thể hiện dƣới dạng tầng bậc từ lớn đến nhỏ của hệ thống khái niệm có
quan hệ mật thiết với nhau, chính vì vậy nó thƣờng có dạng mạng lƣới và số
lƣợng khái niệm có thể rất lớn.
+ Trong BĐTD, giữa các khái niệm có thể có hoặc khơng có các từ nối để giải
thích rõ mối quan hệ giữa các khái niệm hay nói cách khác giữa các khái niệm
không tạo ra các mệnh đề một cách chặt chẽ nhƣ ở BĐKN. Ngoài ra BĐKN
thƣờng là một hệ thống các khái niệm có mối liên quan dƣới nhiều hình thức khác
nhau với chủ đề của bản đồ đó, do vậy trên BĐKN có thể có nhiều cụm trung tâm
nhỏ đƣợc tạo ra.


15

 So sánh BĐKN với Graph.
- Giống nhau giữa Graph và BĐKN:
BĐKN bao gồm các ô tƣợng trƣng cho các khái niệm và các đƣờng liên kết

tƣợng trƣng cho mối quan hệ giữa các khái niệm – tƣơng ứng với các "đỉnh" và
các "cung" trong lý thuyết Graph. Nói cách khác BĐKN và Graph đều tạo nên
một sơ đồ kiến thức gồm các "đỉnh" và các "cung" có mối quan hệ với nhau chặt
chẽ, mối quan hệ giữa các "đỉnh" và các "cung" đƣợc thể hiện bằng mũi tên có
hƣớng. Về ứng dụng, BĐKN và Graph đều là công cụ hữu ích để hệ thống hố
các khái niệm qua đó phát triển tƣ duy hệ thống cho HS.
- Sự khác biệt cơ bản giữa BĐKN và Graph đƣợc thể hiện ở chỗ:
+ Graph khơng giải thích rõ mối quan hệ giữa các đỉnh hay nói cách khác
là khơng tạo ra các mệnh đề, c n trong BĐKN, giữa 2 hay nhiều khái niệm của
một bản đồ ln có đƣờng nối và cụm từ giải thích mối liên hệ giữa chúng, giúp
tạo nên các mệnh đề độc lập và rõ ràng. Nhờ việc tạo các mệnh đề mà BĐKN
thuận lợi cho ngƣời học trong việc chuyển từ “ngôn ngữ bản đồ” sang “ngôn ngữ
ngữ nghĩa” hơn so với các dạng sơ đồ khác.
+ Mặt khác khi thiết lập trên phần mềm Cmap Tools, BĐKN sẽ liên kết
đƣợc với các dữ liệu (tranh ảnh, video...) thuận lợi cho việc khai thác kiến thức,
tạo hứng thú trong học tập, thông tin trên mạng tồn cầu và nhiều ứng dụng hữu
ích khác - đây cũng là một bƣớc tiến trong việc ứng dụng công nghệ thơng tin
nhằm nâng cao hiệu quả DH.
Tóm lại: BĐKN, BĐTD và Graph đều là những công cụ để hệ thống hóa
kiến thức, là cơng cụ ghi tóm tắt và ghi nhớ tối ƣu. Về bản chất cả ba loại đều là
những cơng cụ tƣ duy hiệu quả, kích thích bộ não hoạt động và liên kết các ý
tƣởng với nhau. Cả ba loại đều biểu thị cho cách tƣ duy của bộ não, dựa trên các
quy luật tƣ duy là mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con ngƣời đều cần có các
mối liên kết để có thể đƣợc tìm thấy và sử dụng; khi có một thông tin mới đƣợc


16

đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và sử dụng chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn
tại trƣớc đó. Tuy nhiên so với BĐTD và Graph thì cấu trúc BĐKN thể hiện rõ

ràng và mạch lạc sự phân cấp cũng nhƣ giải thích rõ mối quan hệ giữa các khái
niệm (khả năng tạo các mệnh đề), cho phép mô tả kiến thức thành hệ thống logic
với cấu trúc rộng lớn, phức tạp hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bản đồ khái niệm (BĐKN)
1.3.1.1. Đối tượng điều tra
Tháng 11 năm 2016 tiến hành điều tra GV và HS trong môn Sinh học ở trƣờng
THPT Thanh Sơn - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ và trƣờng THPT Đoan Hùng huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ
1.3.1.2. Nội dung khảo sát
* Khảo sát hoạt động dạy của GV
Khảo sát tình hình dạy học KN Sinh học ở trƣờng THPT nhằm xác định
đƣợc những tiếp cận DH hiện đang đƣợc GV sử dụng rộng rãi, trên cơ sở đó so
sánh với việc dạy học KN Sinh học bằng BĐKN có sử dụng phần mềm Cmap
Tools mà đề tài đề xuất. Khảo sát các cách thức GV hƣớng dẫn HS hệ thống hóa
KN. Khảo sát tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình DH Sinh học
và mức độ tích cực trong việc sử dụng sơ đồ, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp
mà đề tài đề xuất. Khảo sát những khó khăn GV thƣờng gặp khi dạy các bài học
phần sinh sản cũng nhƣ cách thức GV dạy các KN Sinh sản, trên cơ sở đó có
những biện pháp đề xuất hợp lý.
* Khảo sát hoạt động học của HS
Khảo sát về tình hình học tập các KN Sinh học để xác định: thái độ học tập,
những khó khăn trong việc học các KN, phƣơng pháp học tập (cách thức mà HS
chuẩn bị trƣớc cho một bài học môn SH hoặc cách thức các em học các KN sinh
sản), mức độ nắm vững KN Sinh học của HS … Qua đó có những biện pháp giúp
đỡ HS tăng hứng thú, tăng tính tích cực chủ động và có những biện pháp tốt hơn


17

trong q trình học tập nói chung và q trình học tập chƣơng 4: Sinh sản nói

riêng.
1.3.1.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ điều tra bằng phiếu hỏi, dự giờ dạy, tham
khảo bài soạn của một số GV dạy môn SH lớp 11, tiến hành quan sát hoạt động
học tập của HS, xin ý kiến trao đổi với một số GV và HS về vấn đề liên quan.
Phân tích số liệu thống kê qua kết quả khảo sát, rút ra các kết luận.
1.3.2. Phiếu điều tra tình hình sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng
bản đồ khái niệm trong DHSH chƣơng IV: Sinh sản – Sinh học 11
1.3.2.1. Cách tiến hành
Thăm d mức độ hiểu biết, sử dụng phần mềm Cmap Tools để xây dựng
bản đồ khái niệm trong quá trình dạy học chƣơng IV: Sinh sản – Sinh học 11 tại
trƣờng THPT Thanh Sơn và trƣờng THPT Đoan Hùng
Tiến hành điều tra 8 giáo viên và 340 học sinh của cả hai trƣờng THPT
Thanh Sơn và trƣờng THPT Đoan Hùng.
1.3.2.2. Kết quả điều tra


Hoạt động dạy của giáo viên ( Phụ lục 1 )
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát việc sử dụng một số phương pháp trong DH các KN
Sinh học của GV
Mức độ
Thƣờng
Phƣơng pháp

xun

Đơi khi

Khơng bao giờ


Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

GV

%

GV

%

Giải thích - minh họa

4

50

4

50

0

0


Trực quan – tìm tịi

6

75

2

25

0

0

Làm việc với SGK, báo cáo nhỏ

2

25

6

75

0

0

Vấn đáp – tìm tịi


5

62,5

3

37,5

0

0

Dạy học giải quyết vấn đề

4

50

4

50

0

0

Số GV

Tỷ lệ
%



×