Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Áp dụng mô hình tiến trình phương pháp phát triển hệ thống động vào phát triển phần mềm quản lý bệnh nhân tại trạm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---------------------------------------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Học phần: Nhập môn công nghệ phần mềm

ĐỀ TÀI: Áp dụng mơ hình tiến trình phương pháp phát triển hệ thống động
vào phát triển phần mềm quản lý bệnh nhân tại trạm y tế
Giảng viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Mỹ Bình

Hà Nội 6/2022

1


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt thời gian học tập môn Nhập môn Công Nghệ Phần Mềm,
chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của cơ Nguyễn Thị Mỹ
Bình. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô với sự giúp đỡ tận tình
của cơ suốt khoảng thời gian thực hiện bài tập lớn. Mặc dù đã rất cố gắng
2


nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chúng em đã khơng có nhiều
điều kiện để tìm hiểu về bài tập lớn vì vậy khơng tránh khỏi thiếu sót, cơ đã
giúp chúng em nắm lại các kiến thức đã học và bổ sung thêm kiến thức mà
chúng em chưa nắm được. Nhờ cô mà chúng em đã có thêm nhiều kinh
nghiệm làm hành trang cho sự nghiệp của em sắp tới. Bài tập lớn này được
hoàn thiện là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình từ cơ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cơ đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy

trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở Trường Đại Học Công Nghiệp Hà
Nội.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến
cơ Nguyễn Thị Mỹ Bình và tồn thể giáo viên khoa Cơng Nghệ Thơng Tin
của Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.

3


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Phương pháp tiếp cận của DSDM
Hình 2.2 Quy trình hoạt động

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng User
Bảng 3.2 Bảng bệnh nhân
Bảng 3.3 Bảng loại thuốc
Bảng 3.4 Bảng sử dụng thuốc


CHƯƠNG 1:
1.1.

GIỚI THIỆU DỰ ÁN PHẦN MỀM

Giới thiệu chung

1.1.1. Giới thiệu về đề tài
Ngày nay việc sử dụng phần mềm để quản lý bệnh nhân trong các cơ sở
khám chữa bệnh rất phổ biến. Nó mang lại nhiều thuận tiện cho việc quản
lý bệnh nhân, theo dõi bệnh nhân, quản lý được tồn bộ hệ thống và đặc
biệt là có độ chính xác cao. Vì vậy, người tiêu dùng cũng ngày càng quan
tâm hơn đến việc sử dụng phần mềm nhằm mang lại nhiều thuận tiện cho
cơng việc của mình. Tuy nhiên, họ còn e ngại sử dụng do giá thành các
ứng dụng phần mềm còn cao và đòi hỏi phải có kỹ năng và hiểu biết thì
mới sử dụng được. Do đó, với mong muốn mang lại những thuận tiện cho
người dùng chúng em chọn đề tài xây dựng phần mềm quản lý bệnh nhân
với những chức năng đơn giản dễ sử dụng và đáp ứng được các yêu cầu
thiết yếu cho việc quản lý bệnh nhân trong trạm y tế.
1.1.2.

Mục đích chọn đề tài

Phần mềm quản lý bệnh nhân giúp cho người quản lý dễ dàng quản lý
các bệnh nhân, cung cấp thuốc, xuất nhập thông tin và xuất file excel
quyết toán lên tuyến trên một cách hiệu quả. Mục tiêu cụ thể như sau:
-

Phần mềm có khả năng quản lý các bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại
trạm y tế, quản lý bệnh nhân, thay đổi thông tin bệnh nhân, tìm kiếm thơng

-

tin bệnh nhân, cung cấp thuốc.
Phần mềm có thể quản lý bệnh nhân như tên, tuổi, địa chỉ, cân nặng, ngày
điều trị, loại bệnh, loại thuốc mà bệnh nhân đang dùng và số lượng viên


-

bao nhiêu.
Người quản lý có thể dễ dàng xuất file Excel để đi quyết tốn thuốc theo

-

định kì mỗi 2 tuần lên tuyến trên.
Người quản lý có thể sao lưu phục hồi được dữ liệu để đảm bảo an toàn
cho cơ sở dữ liệu của mình.
6


-

Phần mềm có đăng nhập và đăng xuất để bảo vệ thông tin người bệnh.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Sưu tầm, nghiên cứu, các phương pháp xây dựng hệ thống phần
-

mềm.
Thống kê, thu thập thông tin.

7


CHƯƠNG 2:
2.1.


TÌM HIỂU VỀ MƠ HÌNH DSDM

Giới thiệu DSDM
 Lịch sử
- DSDM ban đầu được tạo ra vào năm 1994 thông qua sự hợp tác của một
số lượng lớn các nhà thực hành dự án trên nhiều công ty, những người
đang tìm cách xây dựng chất lượng cho các quy trình Phát triển ứng dụng
nhanh (RAD) khi họ phát triển, chủ yếu, các giải pháp máy tính tập trung

-

vào doanh nghiệp
 Khái niệm
DSDM là phương pháp phát triển ứng dụng nhanh (RAD) tiếp cận việc
phát triển phần mềm và cung cấp nền tảng phát hành dự án nhanh gọn.
Khía cạnh quan trọng của DSDM là người dùng được yêu cầu tích cực
tham gia, và nhóm phát triển được trao quyền đưa ra các quyết định trong
dự án. Thường xuyên phát hành sản phẩm trở thành trọng tâm hoạt động
của DSDM. Các kỹ thuật được sử dụng trong DSDM gồm:
• TimeBoxing: Một khoảng thời gian cố định, khi một mục tiêu đã được
hoàn thành. Mục tiêu thường là một loại nào đó có thể phân phối được.
Thơng thường, Hộp thời gian hoạt động ở cấp độ phát triển, nhưng hộp
thời gian cũng có thể được áp dụng ở cấp độ dự án và cấp độ gia tăng.
Hộp thời gian được quản lý bằng cách thêm hoặc xóa nội dung để đáp


ứng mục tiêu của hộp thời gian và thời hạn.
Quy tắc MoSCoW: Một kỹ thuật ưu tiên DSDM, chủ yếu được sử dụng
theo yêu cầu mặc dù cũng hữu ích trong các lĩnh vực khác (chẳng hạn
như thử nghiệm). M là viết tắt của Must Have, S là viết tắt của Should

Have, C là viết tắt của Could Have và W là viết tắt của Won't Have

2.2.

This Time
• Tạo bản mẫu
Cách DSDM tiếp cận vào các dự án
- Các dự án phải cân bằng các nhu cầu trái ngược nhau, và bốn yêu cầu phổ
biến nhất là: thời gian, chi phí, tính năng và chất lượng. Cố gắng sửa chữa
cả bốn điều này khi bắt đầu một dự án là không thực tế, vì điều này sẽ chỉ
hoạt động trong một thế giới hồn hảo nơi nhu cầu kinh doanh khơng bao
8


giờ thay đổi, mọi thứ đều được hiểu trước đầy đủ và chính xác và các vấn
đề khơng bao giờ xảy ra. nguyên nhân dẫn đến nhiều thất bại của dự án, vì
thiếu dự phịng dẫn đến các quyết định thiếu sót và những quyết định này
thường ảnh hưởng đến giai đoạn cuối của dự án.

Hình 2.1 Phương pháp tiếp cận của DSDM
-

Cách tiếp cận của DSDM để quản lý dự án cố định thời gian, chi phí và
chất lượng vào giai đoạn cuối trong khi dự phòng bằng cách thay đổi các
tính năng (yêu cầu) sẽ được cung cấp. Khi có u cầu dự phịng, các u
cầu có mức độ ưu tiên thấp hơn được loại bỏ hoặc hoãn lại, với sự đồng ý
đầy đủ của các bên liên quan trong kinh doanh theo các ưu tiên của

-


MoSCoW
Một dự án DSDM sẽ luôn cung cấp một giải pháp khả thi, về thời gian và
chi phí (trên ngân sách), miễn là tuân thủ các thông lệ của MoSCoW và
khung thời gian. Việc cung cấp yêu cầu từ một phần tối thiểu để đảm bảo

-

trong trường hợp xấu nhất.
Mức độ chất lượng cho từng dự án phụ thuộc vào nhu cầu của từng dự án.
Không phải mọi dự án đều yêu cầu “chất lượng cao nhất”, nhưng nó cần
9


đạt được mức chất lượng đã thỏa thuận cho dự án này. Một trong những
cách DSDM xác định chất lượng của một dự án là bằng cách đồng ý các
tiêu chí chấp nhận cho các yêu cầu cá nhân trước khi bắt đầu phát triển.
Phương pháp tiếp cận phát triển lặp đi lặp lại và gia tăng đảm bảo rằng các
yêu cầu quan trọng hơn được xây dựng ở mức chất lượng đã thống nhất.
Chỉ khi đã đạt được điều này thì sự phát triển mới bắt đầu dựa trên những
yêu cầu ít quan trọng hơn. Việc cung cấp ngày càng nhiều giải pháp phát
triển đảm bảo rằng vào ngày giải pháp được triển khai vào sử dụng trực
2.3.

tiếp, chất lượng ở mức như mong đợi và đã thỏa thuận trước đó.
Những nguyên tắc của DSDM
2.3.1. Tập trung vào nhu cầu kinh doanh
- Mọi quyết định được đưa ra trong một dự án nên được xem xét dựa trên
mục tiêu quan trọng của dự án - để cung cấp những gì doanh nghiệp cần
-


-

-

phải được cung cấp, khi nào doanh nghiệp cần được cung cấp
Điều quan trọng cần nhớ một dự án là một phương tiện để đưa đến kết
quả, không phải là kết thúc.
Để thực hiện nguyên tắc này, các nhóm DSDM sẽ:
• Hiểu rõ sự ưu tiên trong kinh doanh.
• Thiết lập một trường hợp kinh doanh hợp lệ.
• Đảm bảo cam kết và tài trợ kinh doanh liên tục.
• Đảm bảo cung cấp một phần tối thiểu có thể sử dụng.
Các vai trị kinh doanh cụ thể trong DSDM, cùng với các sản phẩm kinh
doanh được tạo trong giai đoạn nền tảng và các thực tiễn chính như khung
thời gian và ưu tiên MoSCoW, cho phép các nhóm DSDM thực hiện

-

nguyên tắc này.
2.3.2. Phân bổ thời gian
Đưa ra một giải pháp đúng thời hạn là một kết quả rất đáng mong đợi cho
một dự án và thường là yếu tố thành công quan trọng nhất. Chậm trễ
thường có thể làm mất đi tính hợp lý của một dự án, đặc biệt là khi có liên

-

quan đến các cơ hội thị trường hoặc thời hạn pháp lý.
Ngay cả đối với các dự án không cần ngày kết thúc cố định, việc giao hàng
đúng hạn các sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm đóng góp vẫn là cách tốt


-

nhất để chứng minh khả năng kiểm soát sự phát triển của giải pháp.
Để thực hiện nguyên tắc này, nhóm DSDM cần:
10


Khung thời gian làm việc.
Tập trung vào các ưu tiên kinh doanh.
• Ln hồn thành đúng hạn.
• Xây dựng lịng tin thơng qua phân phối có thể dự đốn được.
2.3.3. Hợp tác
Các nhóm làm việc trên tinh thần hợp tác tích cực và cam kết sẽ ln làm



-

-

tốt hơn các nhóm cá nhân chỉ làm việc trong sự liên kết rời rạc.
Để thực hiện ngun tắc này, nhóm DSDM cần:
• Thu hút sự tham gia của các bên liên quan vào đúng thời điểm, trong



-

suốt dự án.
Khuyến khích sự tham gia tích cực của các đại diện doanh nghiệp.

Đảm bảo rằng tất cả các thành viên của nhóm được trao quyền để đưa

ra quyết định thay mặt cho những người mà họ đại diện.
• Xây dựng văn hóa một đội.
2.3.4. Không bao giờ thỏa hiệp chất lượng
Trong DSDM, chất lượng được cung cấp phải được thống nhất ngay từ
đầu. Tất cả công việc phải nhằm đạt được mức chất lượng đó - khơng hơn

-

khơng kém.
Một giải pháp phải "đủ tốt". Nếu doanh nghiệp đồng ý rằng các tính năng
tối thiểu có thể sử dụng đáp ứng các tiêu chí đã thỏa thuận, thì giải pháp

-

-

phải 'đủ tốt' để sử dụng hiệu quả.
Để thực hiện ngun tắc này, nhóm DSDM cần:
• Đồng ý mức chất lượng ngay từ đầu, trước khi bắt đầu phát triển.
• Đảm bảo rằng chất lượng khơng thay đổi.
• Kiểm tra sớm, kiểm tra liên tục và kiểm tra ở mức độ phù hợp.
• Xây dựng chất lượng bằng cách đánh giá liên tục.
• Thiết kế và lập tài liệu thích hợp.
2.3.5. Từng bước xây dựng từ nền tảng vững chắc
Một trong những điểm khác biệt chính của DSDM trong Agile là khái
niệm thiết lập nền tảng vững chắc cho dự án trước khi thực hiện các phát
triển quan trọng. DSDM ủng hộ việc hiểu rõ phạm vi vấn đề kinh doanh
cần giải quyết và giải pháp được đề xuất trước tiên, nhưng không chi tiết


-

đến mức dự án trở nên tê liệt do phân tích quá chi tiết các yêu cầu.
Khi nền tảng vững chắc để phát triển đã được thiết lập, DSDM ủng hộ việc
tăng cường cung cấp giải pháp để mang lại lợi ích kinh doanh sớm như

-

thực tế.
Để thực hiện nguyên tắc này, nhóm DSDM cần:
11




Thực hiện phân tích phù hợp và thiết kế đủ trước (EDUF) để tạo ra nền



tảng vững chắc.
Đánh giá lại một cách chính thức các ưu tiên và đánh giá lại một cách
khơng chính thức khả năng tồn tại của dự án đang diễn ra với mỗi phần

-

tăng trưởng được phân phối.
Các nhóm DSDM thực hiện ngun tắc này thơng qua việc áp dụng thích
hợp vịng đời của dự án, mang lại nền tảng kiến thức vững chắc trong giai
đoạn khả thi và nền tảng trước khi xây dựng giải pháp từng bước trong giai


-

đoạn phát triển.
2.3.6. Phát triển lặp đi lặp lại
DSDM sử dụng kết hợp phát triển lặp đi lặp lại, thường xuyên và đánh giá
toàn diện phản hồi kịp thời. Việc chấp nhận thay đổi như một phần của q
trình phát triển này cho phép nhóm tập trung vào một giải pháp kinh doanh

-

chính xác.
Khái niệm lặp lại là trọng tâm của mọi thứ được phát triển như một phần
của phương pháp DSDM. Rất hiếm khi bất cứ thứ gì được tạo ra một cách
hồn hảo lần đầu tiên và điều quan trọng là phải nhận ra rằng các dự án

-

hoạt động trong một thế giới đang thay đổi.
Để thực hiện ngun tắc này, nhóm DSDM cần:
• Xây dựng phản thông tin doanh vào mỗi lần lặp lại
• Nhận ra rằng hầu hết các chi tiết sẽ xuất hiện muộn hơn thay vì sớm



hơn
Nắm bắt sự thay đổi - đưa giải pháp phù hợp để phát triển
Sử dụng phát triển lặp đi lặp lại để khích lệ sự sáng tạo, thử nghiệm và




học hỏi
Thay đổi là khơng thể tránh khỏi; DSDM cho phép thay đổi và khai



-

thác các lợi ích của nó
Trong những hạn chế về thời gian và chi phí, sự thay đổi được khuyến
khích tích cực để đưa ra giải pháp phù hợp nhất. DSDM sử dụng lặp đi lặp
lại và xem xét liên tục để đảm bảo rằng những gì đang được phát triển là
những gì doanh nghiệp thực sự cần. Những chu kỳ phản hồi nên tạo thành
một phần của quá trình phát triển tất cả các sản phẩm dự án cung cấp, ví
dụ: tất cả các kế hoạch và tài liệu.
12


-

Giao tiếp liên tục và rõ ràng
Giao tiếp kém thường được coi là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thất bại

-

của dự án.
Thực tế DSDM được thiết kế đặc biệt để cải thiện hiệu quả giao tiếp cho

2.3.7.


-

-

cả nhóm và cá nhân.
Để thực hiện ngun tắc này, nhóm DSDM cần:
• Khuyến khích giao tiếp mặt đối mặt ở tất cả các cấp
• Họp nhóm hàng ngày
• Sử dụng hội thảo với một điều hành viên
• Sử dụng các phương pháp giao tiếp trực quan như lập mơ hình và tạo
mẫu
• Giữ tài liệu gọn gàng và kịp thời
• Quản lý kỳ vọng của các bên liên quan ở tất cả các cấp trong suốt dự án
• Ln hướng đến sự trung thực và minh bạch trong mọi giao tiếp
DSDM nhấn mạnh giá trị của sự tương tác giữa con người với nhau thơng
qua hội thảo, vai trị được xác định rõ ràng và sự tham gia tích cực của

-

doanh nghiệp.
Mơ hình hóa và Tạo mẫu tạo ra các phiên bản ban đầu của giải pháp để
xem xét kỹ lưỡng. Thực tế hiệu quả hơn nhiều so với việc sử dụng các tài
liệu văn bản lớn, đơi khi được viết vì những lý do khác ngoài việc đạt

-

được các mục tiêu kinh doanh của dự án.
2.3.8. Chứng tỏ khả năng kiểm sốt
Điều cần thiết là ln ln kiểm sốt một dự án và có thể chứng minh
trong mọi trường hợp. Điều này chỉ có thể đạt được bằng cách tham khảo

một kế hoạch cho công việc đang được thực hiện, phù hợp rõ ràng với các

-

-

2.4.

mục tiêu kinh doanh đã thỏa thuận.
Điều quan trọng nữa là đảm bảo tính minh bạch của tất cả các công việc
đang được thực hiện bởi nhóm.
Để thực hiện ngun tắc này, nhóm DSDM cần:
• Đưa ra mọi kế hoạch và tiến trình
• Đo lường tiến trình thơng qua việc tập trung vào phân phối sản phẩm

hơn là các hoạt động đã hồn thành
• Chủ động quản lý
• Đánh giá khả năng tiếp tục của dự án dựa trên các mục tiêu kinh doanh
• Sử dụng mức độ hình thức thích hợp để theo dõi và báo cáo
• Xác định rõ khung thời gian
Quy trình hoạt động của DSDM
13


Mơ hình quy trình DSDM bao gồm một khung thể hiện các giai đoạn
DSDM và cách chúng liên quan với nhau. Sau đó, mơ hình quy trình này
được sử dụng bởi từng dự án để xác định vòng đời của chúng.

Hình 2.2 Quy trình hoạt động
Quy trình của dự án, như thể hiện trong hình trên, có bốn giai đoạn

chính: Khả thi, nền tảng, phát triển, triển khai; trước đó là giai đoạn tiền dự án
và tiếp theo là giai đoạn hậu dự án, tổng cộng có sáu giai đoạn.
Giai đoạn tiền dự án (Pre-Project Phase)
Giai đoạn tiền dự án đảm bảo rằng chỉ những dự án phù hợp mới được bắt
2.4.1.
-

đầu và chúng được thiết lập một cách chính xác, dựa trên một mục tiêu

-

được xác định rõ ràng.
2.4.2. Giai đoạn khả thi (Feasibility Phase)
Giai đoạn khả thi chủ yếu nhằm xác định liệu dự án được đề xuất có khả
thi từ góc độ kỹ thuật hay khơng và liệu nó có hiệu quả về mặt chi phí từ
góc độ kinh doanh hay không. Những nỗ lực liên quan đến việc nghiên
cứu tính khả thi chỉ đủ để quyết định xem liệu việc nghiên cứu thêm là
chính đáng hay liệu dự án có nên dừng lại ngay bây giờ, vì dường như
khơng khả thi.
14


Giai đoạn nền tảng (Foundation Phase)
Giai đoạn Nền tảng đưa nghiên cứu sơ bộ từ tính khả thi lên cấp độ tiếp
2.4.3.

-

theo. Nó nhằm mục đích thiết lập sự hiểu biết cơ bản (nhưng không chi
tiết) về cơ sở kinh doanh hợp lý cho dự án, giải pháp tiềm năng sẽ được

tạo ra bởi dự án, cách thức phát triển và cung cấp giải pháp sẽ được quản
lý. Bằng cách cố ý tránh mức độ chi tiết thấp, giai đoạn Nền tảng sẽ kéo
dài không quá vài tuần - ngay cả đối với các dự án lớn và phức tạp. Chi
tiết liên quan đến các yêu cầu và cách đáp ứng chúng như một phần của
giải pháp, được chủ ý để lại cho đến giai đoạn Phát triển Tiến hóa của dự
-

án.
Đơi khi có thể cần phải truy cập lại nền tảng sau giai đoạn triển khai.
Quyết định cho việc xem xét lại nền tảng có thể được lên kế hoạch từ khi
bắt đầu dự án; ví dụ, đối với dự án mà môi trường kinh doanh đủ năng
động mà nền tảng dự kiến sẽ gặp phải sự thay đổi đáng kể trong suốt vịng
đời của dự án. Ngồi ra, quyết định xem xét lại giai đoạn nền tảng có thể
được thực hiện sau khi ở giai đoạn triển khai đã tạo ra một kết quả không

-

mong muốn.
Quay lại giai đoạn Nền tảng để khẳng định lại và nếu cần thiết, tinh chỉnh
các nền tảng của dự án thường mất ít thời gian hơn đáng kể so với việc

-

thiết lập chúng ngay từ đầu và có thể ngắn như một hội thảo đơn lẻ.
Đối với các dự án nhỏ hơn, đơn giản hơn, giai đoạn khả thi và nền tảng

-

thường có thể được hợp nhất thành một giai đoạn duy nhất
Mục đích của giai đoạn nền tảng là hiểu được phạm vi cơng việc, cách nó

sẽ được thực hiện, bởi ai, khi nào và ở đâu. Giai đoạn nền tảng cũng xác
định vòng đời của dự án bằng cách thống nhất cách thức áp dụng quy trình

-

DSDM cho các nhu cầu cụ thể của dự án này.
2.4.4. Giai đoạn phát triển (Development Phase)
Dựa trên nền tảng vững chắc đã được thiết lập cho dự án, mục đích của

-

giai đoạn Phát triển là phát triển giải pháp.
Giai đoạn phát triển yêu cầu các nhóm phát triển giải pháp áp dụng các
thực tiễn như phát triển lặp lại, timeboxing và ưu tiên MoSCoW, cùng với
hội thảo tạo mơ hình và tạo điều kiện, để hội tụ theo thời gian về một giải
15


pháp chính xác đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cũng được tích hợp một
-

cách đúng đắn từ quan điểm kỹ thuật.
Làm việc trong Hộp thời gian Timeboxs, nhóm phát triển giải pháp tạo ra
các phần tăng thêm giải pháp, khám phá lặp đi lặp lại chi tiết cấp thấp của

-

các yêu cầu và kiểm tra liên tục khi chúng tiến về phía trước.
2.4.5. Giai đoạn triển khai (Deployment Phase)
Mục tiêu của giai đoạn triển khai là đưa cơ sở của giải pháp phát triển vào


-

sử dụng trong hoạt động.
Phiên bản được triển khai có thể là giải pháp cuối cùng hoặc một tập hợp

-

con của giải pháp cuối cùng.
Giai đoạn Triển khai bao gồm ba hoạt động chính: Tập hợp, Đánh giá và
Triển khai. Ngoài ra, sau phiên bản cuối cùng, dự án chính thức đóng cửa
2.4.5.1. Tập hợp
- Trước khi triển khai thực tế, thường có các hoạt động diễn ra để đảm
bảo rằng những gì đang được phân phối là mạch lạc. Điều này cũng có
thể bao gồm việc tổng hợp mọi thơng tin hỗ trợ có liên quan. Tập hợp
-

bao gồm công việc để “tập hợp lại” những gì sẽ được phát hành.
Đối với một dự án đơn giản nhỏ, công việc liên quan trong quá trình
tập hợp có thể là tối thiểu. Đối với các dự án hoặc chương trình phức
tạp hơn lớn hơn, trong đó nhiều dự án được đưa vào một phiên bản duy
nhất, khối lượng công việc để tập hợp một số phiên bản giải pháp thành
một phiên bản duy nhất có thể rất quan trọng, chẳng hạn như kết hợp
một quy trình kinh doanh mới, một lịch trình đào tạo, hướng dẫn sử

-

dụng và một giải pháp CNTT mới.
2.4.5.2. Đánh giá
Khi tất cả các yếu tố của một phiên bản đã được tập hợp, trong hầu hết

các trường hợp, sẽ có một số hình thức “phê duyệt để triển khai”. Điều
này sẽ dựa trên đánh giá cuối cùng về giải pháp trước khi nó đi vào sử
dụng - để đảm bảo phiên bản được đề xuất đáp ứng các tiêu chuẩn thích
hợp và đủ hồn chỉnh để có thể tồn tại. Trong một mơi trường đơn giản,
điều này có thể khơng chính thức - một danh sách kiểm tra cơ bản nhưng trong một mơi trường phức tạp hơn, nó có thể chính thức như
một trạm kiểm sốt hội thảo đi / không đi.
16


-

Tại thời điểm này, nhóm cũng tiến hành truy cứu đối với sự gia tăng dự

-

án, tập trung vào cách làm việc và các lĩnh vực tiềm năng để cải thiện.
Thông tin từ cả hai cuộc truy cứu và đánh giá chính thức về sản phẩm
giúp hình thành kế hoạch cho các bước tăng trưởng trong tương lai và
có thể được sử dụng để tạo điều kiện học tập giữa các dự án trong danh

-

mục đầu tư.
2.4.5.3. Triển khai
Sau khi được phê duyệt, triển khai là hành động thực tế để đưa những
gì đã được tập hợp (phiên bản) vào sử dụng hoạt động. Nó bao gồm bất
kỳ cơng việc kỹ thuật nào, chẳng hạn như chuyển giao giải pháp vào
môi trường trực tiếp (sản xuất), nhưng cũng bao gồm việc ban hành bất

-


kỳ kế hoạch thay đổi kinh doanh nào.
2.4.5.4. Kết thúc dự án
Sau khi triển khai kết thúc, dự án chính thức đóng cửa. Tại thời điểm
này, tồn bộ nhóm tổ chức một cuộc truy cứu để xem xét hiệu suất tổng
thể của dự án, cả từ góc độ kỹ thuật và / hoặc quy trình và từ góc độ

-

kinh doanh.
2.4.6. Giai đoạn hậu dự án (Post-Project Phase)
Sau lần triển khai cuối cùng cho một dự án, giai đoạn hậu dự án sẽ kiểm
tra xem các lợi ích kinh doanh mong đợi đã được đáp ứng như thế nào.
Mặc dù có thể nêu bật những lợi ích tức thời, nhưng hầu hết các lợi ích sẽ
tích lũy trong một khoảng thời gian được xác định trước khi sử dụng trực

-

tiếp giải pháp.
Giai đoạn Hậu dự án tạo ra một hoặc nhiều Đánh giá lợi ích cho những lợi
ích đã thực hiện này liên quan đến trường hợp kinh doanh. Lợi ích có thể
được đánh giá cho từng đợt phát hành (trong trường hợp đó, việc đánh giá
lợi ích nên bắt đầu trước khi đạt được giai đoạn Hậu dự án), cho tồn bộ
dự án hoặc có thể bị bỏ qua hoàn toàn, tùy thuộc vào nhu cầu của tổ chức.


17


CHƯƠNG 3:

3.1.
-

-

ÁP DỤNG MƠ HÌNH DSDM VÀO DỰ ÁN

Giai đoạn tiền dự án
Đối tượng nghiên cứu: Các trạm y tế, các cơ sở khám cho bệnh nhân trên toàn
các tuyến xã trong cả nước.
Phạm vi nghiên cứu:
• Quản lý bệnh nhân: Nhập, xuất thơng tin bệnh nhân.
• Quản lý bệnh nhân: Tìm kiếm, sửa, xố thơng tin bệnh nhân.
• Quản lý thống kê – in ấn: Thống kê số lượng viên thuốc, xuất file quyết

-

toán.
Các dự án phải cân bằng các nhu cầu trái ngược nhau, và bốn yêu cầu phổ

-

biến nhất là: thời gian, chi phí, tính năng và chất lượng.
Phạm vi nghiên cứu nhỏ, không phức tạp nên thời gian phát triển ngắn và
khơng tốn nhiều chi phí, tính năng được thống nhất từ ban đầu và có thể phát
triển thêm, chất lượng ổn định và có thể nâng cấp. Vậy phần mềm này rất khả

3.2.
-


thi và phù hợp với dự án DSDM.
Giai đoạn khả thi
Hiện trạng các y sĩ tại Trạm Y Tế hằng ngày mỗi người sẽ làm công việc
khám và kê toa phát thuốc cho bệnh nhân theo phác đồ điều trị từ tuyến huyện

-

gửi về (thuốc sẽ nhận từ tuyến huyện về).
Các y sĩ phải ghi chép bằng tay và nhập liệu qua ứng dụng Excel, mỗi 2 tuần
phải tự tổng hợp số lần uống qua từng ngày của bệnh nhân và phân loại bệnh

-

nhân, để đi quyết toán thuốc xuống huyện và nhận thuốc mới về cấp.
Quá trình nhập liệu bằng tay và mỗi 2 tuần phải tổng hợp, phân loại như vậy
khiến cho các y sĩ gặp nhiều khó khăn và mất thời gian. Nên vì vậy họ cần
đến một phần mềm đơn giản, dễ quan sát cho họ thuận tiện hơn trong việc

-

quản lý bệnh nhân của mình.
Vậy từ góc độ kinh doanh, phần mềm này hoàn toàn mang lại hiệu quả.
Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý bệnh nhân trong phịng khám của Trạm Y
Tế:
• Giải quyết, hỗ trợ các công việc liên quan đến hoạt động hằng ngày của
khoa như: có chức năng đăng nhập – đăng xuất, tiếp nhận bệnh nhân mới,
chọn loại thuốc và số lượng viên, chỉnh sửa thơng tin bệnh nhân, xố bệnh
nhân đã xong đợt điều trị…v…v….
18



-



Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc giảm thiểu cơng sức, tiết kiệm thời



gian cho các y sĩ tại Trạm Y Tế.
Phần mềm hỗ trợ xuất file Excel theo yêu cầu y sĩ để thuận tiện cho việc

quyết toán thuốc xuống tuyến huyện định kỳ 2 tuần/lần.
Phần mềm phải đáp ứng được các tác vụ cơ bản, đồng thời phải hoạt động ổn
định và có hiệu suất cao, đảm bảo được hiệu quả khi số lượng bệnh nhân lưu

-

trữ cao.
Đặc biệt, phần mềm phải phù hợp với lứa tuổi người đang sử dụng là các cán
bộ ý tế trong độ tuổi trung niên khoảng 45 – 58 tuổi. Yêu cầu thiết kế giao
diện đơn giản, chữ to rõ dễ nhìn, khơng cầu kì phức tạp nhiều thứ trên giao

3.3.
-

diện.
Vậy từ góc độ kỹ thuật thì phần mềm này hồn toản khả thi.
Giai đoạn nền tảng
Từ giai đoạn khả thi, ta xác định được các chức năng chính có trong phần


3.4.

mềm:
• Đăng nhập và đăng xuất
• Thêm bệnh nhân
• Xem thơng tin bệnh nhân.
• Xố thơng tin 1 bệnh nhân
• Tìm kiếm
• Sửa thơng tin 1 bệnh nhân
• Xuất file
Giai đoạn phát triển

3.4.1. Xây dựng biểu đồ Use case (Use Case Diagram)
3.4.1.1.

ST

Xây dựng use case tổng quát:

Use case

Mô tả (vài dòng)

Thêm bệnh nhân

Sau khi người dùng chọn thêm mới, sẽ nhập

T
1


tất cả các thông tin cần thiết của bệnh nhân,
và được lưu xuống cơ sở dữ liệu.
19


2

3

4

Xem thông tin

Xem thông tin của tất cả các bệnh nhân trên

bệnh nhân.

màn hình chính.

Xố thơng tin 1

Người dùng có thể xố thơng tin của bất kỳ

bệnh nhân.

bệnh nhân nào

Tìm kiếm


Cho người dùng tìm kiếm thơng tin bệnh
nhân thơng qua nhập tên bệnh nhân.

5

6

7

Sửa thơng tin 1

Người dùng có thể sửa thông tin của bệnh

bệnh nhân.

nhân

Đăng nhập và đăng Đăng nhập vào hệ thống làm việc và đăng
xuất

xuất khoá phần mềm lại khi không sử dụng.

Xuất file

Xuất ra thông tin bệnh nhân hoặc tất cả các
bệnh nhân dưới dạng excel.

20



3.4.1.2.

Biểu đồ Use case tổng quát

Hình 3.1 Biểu đồ Use case tổng quát
3.4.1.3. Phân rã biểu đồ Use case
 Phân rã Use case: Thêm mới

bệnh nhân

Hình 3.2 Use case Thêm bệnh nhân

21




Phân rã Use case: Xem thơng tin bệnh nhân

Hình 3.3 Use case Xem thông tin bệnh nhân


Phân rã Use case: Tìm kiếm bệnh nhân

Hình 3.4 Use case Tìm kiếm bệnh nhân


Phân rã Use case: Xóa bệnh nhân

Hình 3.5 Use case Xóa bệnh nhân


22




Phân rã Use case: Sửa thơng tin bệnh nhân

Hình 3.6 Use case Sửa thông tin bệnh nhân


Phân rã Use case: Đăng nhập và đăng xuất

Hình 3.7 Use case Đăng nhập và đăng xuất


Phân rã Use case: Xuất report excel

Hình 3.8 Use case Xuất excel

23


3.4.2. Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram)

3.4.3.

Xây dựng biểu đồ lớp

3.4.4. Mô tả kịch bản:

3.4.4.1. Form đăng nhập
Tên Use case
Đăng nhập
Tác nhân chính
Người dùng hệ thống
Người chịu trách
Người dùng hệ thống
nhiệm
24


Tiền điều kiện
Kích hoạt chương trình
Kích hoạt
Người dùng hệ thống chọn chức năng Đăng nhập
Luồng sự kiện chính
• Khi kích hoạt chương trình, sẽ xuất hiện giao diện đăng nhập yêu cầu cung
cấp Tài khoản và Mật khẩu.
• Người sử dụng sẽ điền thông tin vào giao diện và nhấn Đăng nhập.
• Hệ thống sẽ kiểm tra Tài khoản và Mật khẩu.
• Nếu hợp lệ hệ thống thơng báo thành cơng và đưa vào giao diện chính.
• Kết thúc Use case.
Luồng sự kiện rẽ nhánh
• Luồng 1:
- Tại giao diện Đăng nhập, người dùng có thể chọn Thốt.
- Kết thúc Use case.
• Luồng 2:
- Hệ thống kiểm tra thơng tin đăng nhập, nếu sai sẽ từ chối đăng nhập.
- Hiển thị thông báo.
- Kết thúc Use case.

- Hệ thống kết nối CSDL để kiểm tra thông tin, nếu kết nối không
thành công, không thực hiện kiểm tra.
- Thông báo lỗi.
- Kết thúc Use case.
3.4.4.2.

Form xuất file

Tên Use case
Xuất file báo cáo bệnh nhân
Tác nhân chính
Người dùng phần mềm
Người chịu trách
Người dùng phần mềm
nhiệm
Tiền điều kiện
Đã đang nhập, kích hoạt giao diện chính
Kích hoạt
Người dùng chọn chức năng Xuất file excel
Luồng sự kiện chính
• Người dùng chọn Xuất excel từ màn hình chính
• Ấn xuất file
• Lựa chọn nơi lưu trữ
• Thơng báo
• Kết thúc Use Case

3.4.4.3.

Form quản lý bệnh nhân


Tên Use case
Tác nhân chính

Quản lý bệnh nhân
Người dùng
25


×