Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Chương III: Bảo hiểm hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 21 trang )

1


1.
-

-

2.

Sự cần thiết phải bảo hiểm hàng không
Giá trị của thân máy bay ngày càng tăng
=> nguy cơ rủi ro tổn thất ngày càng lớn
Số lượng hành khách và hàng hoá trên một
chuyến bay ngày càng tăng, số chuyến bay
trong cùng một đơn vị thời gian cũng ngày
càng tăng => trách nhiệm dân sự của hãng
hàng không ngày càng lớn
Luật pháp quy định trách nhiệm của hãng
hàng không ngày càng tăng
Bảo hiểm hàng khơng có ý nghĩa đối với
tồn xã hội, tồn thế giới
Bảo hiểm hàng khơng giúp các hãng hàng
không ổn định và không phải tăng giá vé,
giá cước vì khơng phải tích luỹ để chi tiêu
bồi thường cho các nhu cầu bất thường
2


Định nghĩa
-



Bảo hiểm hàng khơng là loại hình bảo
hiểm những rủi ro trên không, trên
bộ… liên quan đến một hành trình
chun chở bằng đường hàng khơng.

3


1. Bảo hiểm thân máy bay
1.1. Khái niệm
Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm (các phong
bảo hiểm hàng không của các công ty bảo hiểm)
Người được bảo hiểm: các hãng hàng không
Đối tượng bảo hiểm: thân máy bay gồm vỏ và
máy
Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không, người
sở hữu máy bay
Người được bồi thường: các hãng hàng không
Trị giá bảo hiểm: gồm trị giá thân máy bay, phí
bảo hiểm và các chi phí hợp lý khác
4


1.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm
- Được quy định trong các điều kiện bảo hiểm
- Năm 1991, Việt nam đã ban hành QTC về bảo
hiểm hàng khơng, trong đó đối với bảo hiểm thân
máy bay gồm 2 điều kiện:
+) Điều kiện B- Điều kiện bảo hiểm tổn thất

toàn bộ
+) Điều kiện A- Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro

5


Các trường hợp được bảo hiểm:
1.
Tổn thất toàn bộ thực tế
2.
Tổn thất tồn bộ ước tính
3.
Tổn thất bộ phận
4.
Các chi phí hợp lý khẩn cấp mà người được bảo
hiểm phải chịu nhằm đảm bảo an toàn cho máy
bay ngay sau khi bị hư hỏng buộc phải hạ cánh
(≤ 10% trị giá thân máy bay)
5.
Chi phí giám định, xác định tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm
- Điều kiện B: 1 đến 2
- Điều kiện A: 1 đến 5


6


1. Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gãy,
vỡ, hỏng hoặc hậu quả của các trường hợp nói

trên
2. Phá huỷ dần dần lâu dài gây ra (nếu gây tai
nạn bất ngờ thì vẫn được bồi thường)
3. Máy bay được sử dụng với mục đích khác ghi
trên giấy chứng nhận bảo hiểm
4. Máy bay vượt ra khỏi phạm vi ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm trừ trường hợp bất khả
kháng
5. Máy bay hạ cánh ở những nơi không phù hợp
với tính năng kỹ thuật trừ trường hợp bất khả
kháng
6. Máy bay được điều khiển bởi một người
khơng có tên ghi trên hợp đồng bảo hiểm
7. Số lượng hành khách đi trên máy bay lớn hơn
số lượng ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm
7


8. Những trách nhiệm và quyền lợi mà hãng
hàng không chấp nhận hoặc từ bỏ theo bất kỳ
một thoả thuận nào khác với vé, phiếu hành lý
hoặc vận đơn hàng khơng
9. Những khoản tiền mà người được bảo hiểm đã
địi được ở những người khác
10. Do phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
11. Có chiến tranh, đình cơng, vũ khí ngun tử,
khủng bố về chính trị, hành vi ác ý hay phá
hoại, tich thu hay trưng dụng, bắt cóc hoặc
khống chế
12. Máy bay được vận chuyển bằng bất cứ

phương tiện nào trừ trường hợp bất khả kháng
2 trường hợp đầu loại trừ riêng cho bảo hiểm
thân máy bay, 10 trường hợp cịn lại loại trừ
chung cho tất cả các loại hình bảo hiểm hàng
không khác
8


2.1. Khái niệm
- Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm
- Người được bảo hiểm: các hãng hàng không
- Đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của
người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng
hoá, hành lý, tư trang của hành khách
- Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không
- Người được bồi thường: hành khách, chủ hàng
- Giới hạn trách nhiệm: là số tiền lớn nhất mà công
ty bảo hiểm phải bồi thường cho hành khách, chủ
hàng

9


2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm
2.2.1. Về mặt rủi ro tổn thất
- Theo QTC 1991, người bảo hiểm bồi thường cho
người được bảo hiểm những khoản tiền mà người
được bảo hiểm phải bồi thường cho người khác theo
chế độ trách nhiệm hiện hành do
+) Gây thương vong cho hành khách khi họ đang ở

trong máy bay hoặc lên xuống máy bay
+) Tổn thất về hàng hoá và hành lý trong q trình
vận chuyển theo phiếu hành lý, hàng hố hoặc vận
đơn hàng không
+) Tổn thất về hành lý tư trang do hành khách tự
bảo quản
10


11

Điều ước

Hành khách Hành lý

Hàng hoá

1. Vacsava
1929

125 000 Fr
vàng/h.kh

5000 Fr
vàng/h.kh

250 Frvàng/kg

2. Hague 1955


250 000 Fr
vàng/h.kh

5000 Fr
vàng/h.kh

250 Fr vàng/kg

3. Guadalajara
1961

chỉ quy định trách nhiệm của người chuyên chở
thực sự và người chuyên chở theo hợp đồng


4. Hiệp định Montreal 1966
- Hành khách:
+) 75 000$/h.kh hoặc 58 000$/h.kh (có bao gồm phí tồ án
hoặc khơng) với điều kiện là trong hành trình có một điểm
đi, điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ
+) 20 000$/h.kh hoặc 10 000$/h.kh trong trường hợp ngược
lại
- Hàng hoá: 9.07 SDR/pound ~ 20$/kg
- Hành lý: 500$/h.kh nếu trong hành trình có một điểm đi,
điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ, hoặc 400$/h.kh
trong trường hợp ngược lại

12



Điều ước

Hành khách Hàng hoá

Hành lý

5. Guatemala 1971

1 500 00 Frv/h.kh
(chết, thương tật)
62 500 Frv/h.kh
(chậm trễ

250 Frv/kg

15 000 Frv/h.kh

17 SDR/kg (~20$)
17 SDR/kg

332 SDR/h.kh
332 SDR/h.kh

Bản 3

125 000Frv ~ 8300
SDR/hkh 16 600
SDR/h.kh
1 500 000
Frv/h,kh(chết,

thương tật)
62 500 Frv/h.kh
(chậm trễ)

17 SDR/kg

1000 SDR ~ 15 000
Frv/ h.kh

Bản 4

Không quy định

Không quy định

Không quy định

6. Montreal 1975
Bản 1
Bản 2

13




Loại trừ:
◦ Tổn thất về người và tài sản của người được bảo
hiểm (hãng hàng không) và người liên doanh với
người được bảo hiểm

◦ Tổn thất về người và tài sản của phi hành đoàn
khi đang làm nhiệm vụ trên máy bay
◦ Loại trừ từ trường hợp 3 đến 12 như bảo hiểm
thân máy bay.

14


3.1.Khái niệm
- Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm
- Người được bảo hiểm: các hãng hàng không
- Đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của
hãng hàng không đối với người thứ ba
- Người nhận bồi thường: người thứ ba
- Giới hạn trách nhiệm: là số tiền lớn nhất mà công
ty bảo hiểm phải bồi thường cho người thứ ba
theo một hợp đồng bảo hiểm

15


3.2. Trách nhiệm của bảo hiểm
Các trường hợp được bảo hiểm:
- Người bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường cho người được bảo
hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi
thường theo chế độ trách nhiệm dân sự hiện hành khi người thứ
ba bị chết, thương tật. Theo luật hàng khơng dân dụng Việt nam
thì giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm đối với người thứ 3
là 150 000$/ người
- Đối với thiệt hại về tài sản: trách nhiệm của hãng hàng không

không vượt quá 1000$ đối với 1kg trọng lượng cất cánh tối đa
của máy bay (là trọng lượng lớn nhất mà tại đó máy bay vẫn có
thể cất cánh an tồn). Theo luật hàng khơng dân dụng Việt
nam, khi bồi thường tuỳ theo tổn thất thực tế nhưng không bao
giờ vượt quá 65 triệu $.
- Án phí dân sự và chi phí hợp lý
- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm

16




Các trường hợp loại trừ:
◦ Thiệt hại về người và tài sản của người được bảo
hiểm
◦ Tổn thất về người và tài sản của hành khách và
người trên máy bay
◦ Loại trừ từ trường hợp 3 đến 12 giống bảo hiểm
thân máy bay

17


4.1. Khái niệm
- Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm
- Có hai cách mua bảo hiểm cho hàng hố vận
chuyển bằng đường hàng không:
- Mua trực tiếp từ hãng hàng khơng: khi
thanh tốn cước vận chuyển thì thanh tốn

ln phí bảo hiểm, trên vận đơn có ghi rõ
số tiền bảo hiểm
- Mua từ một công ty bảo hiểm độc lập: trên
vận đơn không thể hiện số tiền bảo hiểm
- Người được bảo hiểm: chủ hàng
- Người mua bảo hiểm: chủ hàng
- Người được bồi thường: chủ hàng
- Đối tượng bảo hiểm: hàng hố vận chuyển bằng
đường hàng khơng
- Trị giá bảo hiểm: bằng giá CIP của hàng hoá
18


4.2. Trách nhiệm của bảo hiểm
- Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đường hàng không không được quy định
trong QTC 1991 mà áp dụng theo quy định
của ICC 1982, mục Air Cargo
- Trường hợp được bảo hiểm: người bảo hiểm
chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro tổn thất
trừ những mục được ghi trong rủi ro loại trừ

19




Loại trừ:
◦ Lỗi của người được bảo hiểm

◦ Chảy, hao mịn thơng thường về trọng lượng, khối
lượng hoặc rách
◦ Bao bì khơng đầy đủ
◦ Nội tỳ hoặc bản chất của hàng hố
◦ Máy bay khơng có đủ khả năng bay
◦ Chậm trễ dù do một rủi ro được bảo hiểm gây nên
◦ Hãng hàng không không đủ khả năng tài chính
◦ Chiến tranh, đình cơng, nội chiến, cách mạng, sử
dụng vũ khí hạt nhân nguyên tử hay khủng bố về
chính trị

20




Hiệu lực của bảo hiểm: bảo hiểm hết hiệu
lực tuỳ thuộc vào một trong hai điều kiện
sau:
◦ Về mặt không gian: người bảo hiểm chịu
trách nhiệm về hàng hoá từ kho đến kho
◦ Về mặt thời gian: bảo hiểm hết hiệu lực
trong vòng 30 ngày sau khi dỡ hàng xong
khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng

21




×