Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bán trắc nghiệm Hình sự 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.11 KB, 14 trang )

Hình sự 2
4. Mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của tội bn lậu ( Điêu 188).
Đúng
Vì: dấu hiệu mục đích là một trong những dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu đây
là căn cứ để xác định tội. Nếu vận chuyển hàng hóa tiền tệ qua biên giới mà
khơng có mục đích bn bán kiếm lời thì sẽ khơng cấu thành tội bn lậu mà cấu
thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa , tiền tệ qua biên giới ( điều 189).
5. Nhanh chóng tẩu thốt không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội cướp giật
tài sản( Điều 171)
Đúng.
Vì: hành vi chiếm đoạt tài sản ở tội cướp giật tài sản có 2 dấu hiệu đó là dấu hiệu
cơng khai và giấu hiệu nhanh chóng. Trong đó dấu hiệu nhanh chóng phản ánh
thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt của người cướp giật tài sản. đó là thủ
đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm
đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Và nhanh chóng tẩu thốt chỉ là thủ đoạn
nhanh chóng lẩn tránh của kẻ cướp giật chứ không phải là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm.
7. Lỗi ở tội giết người chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp.
Sai.
Vì: lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý gián tiếp trong trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của
mình có khả năng nguy hiểm đến tính mạng của người khác ,thấy trước hậu quả
chết người có thể xẩy ra nhưng để đạt được mục đích của mình người phạm tội
có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra hay nói cách khác,họ có ý thức chấp nhận
hậu quả đó (nếu xẩy ra). Điều đó có nghĩa là trong ý thức chủ quan của mình,
người phạm tội hồn tồn khơng có ý định tước đoạt tính mạng của người khác,
mà họ chỉ thực hiện hành vi phạm tội với thái độ bỏ mặc cho hậu quả muốn đến
đâu thì đến..
Trực tiếp: Cầm dao đâm thẳng vào tim/cắt đứt cổ/...... với ý chí làm cho người đó
chết.
Gián tiếp: Cầm dao đâm bừa vào người, trúng đâu thì trúng, bỏ mặc hậu quả và ý


chí là mong muốn người đó chết.
Hay lỗi gián tiếp Ví dụ trường hợp biết nạn nhân không biết bơi, người thực hiện
hành vi phạm tội đã đẩy nạn nhân ngã xuống hồ bơi, sông hồ để nạn nhân chết
đuối.
1. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử.
=> Sai. Khoản 1 Điều 130 BLHS 2015 quy định:“Người nào đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người
đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm." Hånh vi tự sát ở đây có thể gây
hậu quả chết người cũng có thể khơng. Hậu quả của việc tự sát là dấu hiệu bắt
1


buộc của CTTP không kể việc tự sát của nạn nhân có dẫn đến cái chết hay
khơng.
2. Tội phạm có cấu thành vật chất là 1 tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội
=> Sai. Để xác định một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa vào mặt
khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được qui định
cụ thể trong điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
3. Khách thể của tội phạm là các QHXH mà luật hình sự có nhiệm vụ điều
chinh.
=> Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị
tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự điều chinh các QHXH
phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội
phạm, đây là quan hệ phảp luật hình sự.
4. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
=>Sai. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD: hành vi giết
người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt con người (VD: đưa
hối lộ).
5. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi

nguy hiểm cho xã hội bình thường của
=> Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định( do luật qui định)
thì người này mới có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của bản thân. Từ
đó vấn đề lỗi mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu TNHS.
6.Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong BLHS 2015 thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Sai. Vi căn cứ điều 21 BLHS2015 quy định:" Người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của minh , thì khơng phải chịu
trách nhiệm hình sự.". Theo đó người bị bệnh tâm thần chỉ là diều kiện cần để
loại trừ trách nhiệm hình sự. Chi khi nào người đó bị bệnh tâm thần đã đến khả
năng mất nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình khi đang
thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội (điều kiện đủ) thì mới khơng phải
chịu trách nhiệm hình sự.
7.Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội khơng bị coi là phạm tội.
=>Sai. Vì căn cứ vào điều 16 BLHS 2015: “ Người tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm ; nếu hành vi
thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành một tội khác , thì người đó phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội này". Vậy việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội chi được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan
hồng của nhà nước chứ không phải là không phạm tội.
8.Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm khơng có giai đoạn
phạm tội Lub chưa đạt.
2


=> Sai. Căn cứ điều 15 BLHS: “ Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm
nhưng không thực hiện được đến cùng vì những ngun nhân ngồi ý muốn của
người phạm tội “, Vậy dối với những loại tội phạm có CTTP hình thức mà hành
vi khách quan bao gồm nhiều hành vi , nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất

cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thi được coi là phạm tội
chưa đạt.
9. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp li có giá trị bắt buộc làm chấm
dứt quan hệ pháp luật hình sự. BANKING UNIVE
=> Sai . vì bãi nại được hiểu là người bị hại rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên
không phải mọi hành vi phạm tội đều khơng bị xử lí hình sự khi có bãi nại
10. Phịng vệ khi tấn cơng chưa xảy ra là phịng về q sớm.
=>Đúng. Vì theo điều 22 BLHS 2015 quy định: “Phịng vệ chính dáng là hành vi
của người vì bào vệ quyền hoặc lợi ích chinh đáng của mình, của người khác
hoặc lợi ích của nhà nước, cả cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần
thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ich nói trên". Vậy khi tấn cơng
chưa xảy ra mà người phịng vệ tấn cơng là quá sớm, chưa thực sự cần thiết.
11. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi
xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định: Sai
Giải thích: Hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ duy
nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này.
Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, cịn có các nhóm hành vi khách quan khác
như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS)
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS)
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS)
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS)
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
12. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của
các tội phạm xâm phạm sở hữu.
Nhận định: Đúng.
Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng của tội xâm phạm sở
hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu thì tài sản đó
phải thỏa mãn một số điều kiện.

Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu
thì vật đó khơng có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng... Lúc
bấy giờ nếu có hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng
những vật có tính năng đặc biệt như trên thì khơng cấu thành đối tượng tác động
của các tội phạm sở hữu, mà cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp
ma túy của người khác không cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà
cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS).
3


CCPL: Điều 168, Điều 252 BLHS.
13. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành
Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS).
Nhận định Sai
Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi khách quan trong
cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Diêu 170
BLHS). Do đo, hành vi này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà cịn có thể
cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu khơng sẽ cùng nhóm bạn đánh hội
đồng B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran
gay tức khắc, nạn nhân là B cũng khơng rơi vào tình trạng khơng thể chống cự
được ngay tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết định. Trường
hợp này, hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
14. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người
là hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội
giết người (Điều 123BLHS).
Nhận định sai.
Giải thích:

Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người
có thể cấu thành một trong hai tội danh:
- Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS;
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm
chết người” được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt
tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội
danh. Cụ thể:
- Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt tài sản là lỗi hỗn hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ
lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vơ ý với hậu quả chết người thì chỉ cấu thành
một tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với
tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”.
- Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt
tài sản ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với
hành vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu
thành hai tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh khơng chỉ có
4


trường hợp Tội cướp tài sản và Tội giết người mà cịn có trường hợp Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
15. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173
BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
-Nhận định: Sai.
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
khơng địi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý thức

chủ quan của người phạm tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm
tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi chính người quản lý tài sản
là chủ thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong tình
trạng thế nào, ở đâu ….., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản
thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản
lý tài sản mà khơng địi hỏi phải lén lút với tất cả mọi người, ở đây, trong một số
trường hợp, có thể người phạm tội cơng khai hành vi dịch chuyển tài sản của
mình trước người khơng có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công
khai này không ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
16. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian
dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
- Nhận định: Sai
- Giải thích:
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) mà
cò cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu
thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ
đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở
lên thì cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4 triệu
đồng (đối với trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rơi dùng thủ
đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội
này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu
hiện gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm
đoạt được tài sản thì sẽ khơng cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều

174 BLHS).
CSPL: Điều 174, 175 BLHS.
17. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
5


đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
- Nhận định sai.
- Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài
sản từ 4 triệu đồng trở lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc
này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng
với hành vi khách quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến
thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình khơng trả;
hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khơng có khả
năng trả lại tài sản.
- Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
18. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS)
- Nhận định Sai
- Giải thích:
Tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử
tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm
người đó tự sát” mà khơng quy định hậu quả. Căn cứ theo quy định trên CTTP
của tội bức tử là CTTP hình thức, nghĩa là khơng quan tâm đến hậu quả xảy ra,
chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi có xử sự tự

sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay khơng. Do đó nạn nhận tử vong
không phải là dấu hiệu định tội của tội phạm này.
- CSPL: Điều 130 BLHS
19. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại
là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
- Nhận định sai.
- Giải thích:
Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần
để người khác sử dụng các điều kiện đó để tự sát.
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những điều
kiện vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn
nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai
trị là điều kiện để nạn nhân sử dụng các điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội
phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.
Cịn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của
người bị hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại
không là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát.
6


- CSPL: Điều 131, Điều 123 BLHS.
20. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa là hàng giả.
Nhận định: Sai.
Khơng phải cứ là hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơ so với
tiêu chuẩn đã đăng ký, cơng bố, ghi trên bào bì là hàng giả. Trong trường hợp
trên, để hàng hóa đó là hàng giả thì phải đáp ứng điều kiện theo : “Hàng hóa có
hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ

thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng,
quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng
hóa”.
CCPL: Điểm b- Khoản 1- Điều 4- Nghị định 08/2013.
21. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại điều
192, 193, 194, 195 BLHS.
- Trả lời: Nhận định sai.
- Hàng giả cịn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
- Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
22. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu
thành tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
- Nhận định đúng.
- Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế là các hành vi được quy định tại
khoản 1 Điều 200. Trong đó có các hành vi cố ý khơng kê khai hoặc khai sai về
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để nhập
khẩu hành hóa; khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mà không
khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thơng quan ngồi cấu
thành tội trốn thuế (Điều 200) cịn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188),
tội vận chuyển trái phép hành hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189).. trong những
trường hợp thỏa mãn cấu thành tội phạm của các tội này.
- CSPL: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
23. Không phải mọi hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước đều cấu thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ
ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS)
- Nhận định: Đúng
- Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu
thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước nếu
chứng từ, hóa đơn từ thu nộp ngân sách ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số hoặc
hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính

từ 30000000 đồng đến dưới 100000000 đồng.
- Cơ sở pháp lý: Điều 203 BLHS.
7


24. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại
Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226
BLHS).
- Nhận định Sai.
- Dấu hiệu băt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp:
+ Hành vi khách quan: Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nahn4
hieu5 hoặc chỉ dẫn địa lý đăng được bảo hộ tại Việt Nam.
+ Hậu quả: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mơ thương
mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
Tội xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp là tội phạm có CTTP vật chất do đó
hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. Do đó, chỉ những hành
vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại VIệt Nammang lại
hậu quả như quy định tại Khoản 1 Điều 226 BLHS thì mới cầu thành tội phạm
này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 226 BLHS.
23. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
(Điều 125)
- Nhận định: Sai
- Giải thích: Khơng phải mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích

động mạnh (Điều 125).
Bởi để bị cấu thành tội Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh thì hành vi phải thỏa mãn 02 yếu tố sau:
Thứ nhất, đối với người bị giết phải là người có hành vi phạm tội nghiêm trọng:
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng
hành vi vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội
hoặc đối với những người thân thích của người phạm tội. Thơng thường những
hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự của người phạm tội và những người thân thích của người phạm
tội.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân là nguyên nhân dẫn
tới trạng thái tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với tinh thần bị kích động
mạnh là mối quan hệ tất yếu nội tại có cái này thì ắt có cái kia. Khơng có hành vi
trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân thì khơng có tinh thần bị kích động
8


mạnh của người phạm tội và vì thế nếu người phạm tội khơng bị kích động bởi
hành vi trái pháp luật của người khác thì khơng thuộc trường hợp phạm tội này.
* so sánh cướp tài sản với cướp giật
Cưỡng đoạt tài
Cướp tài sản
Cướp giật tài sản
sản
Giống nhau
Nhằm chiếm đoạt tài sản, xâm phạm quyền sở hữu của
người khác
- Lỗi cố ý
- Chủ thể phạm tội: Người đủ 14 tuổi sẽ chịu trách nhiệm

hình sự nếu vi phạm về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng, người từ đủ 16 thì phải chịu trách nhiệm về
mọi hành vi.
Căn cứ pháp luật
Hành vi

9

Điều 168, Bộ luật Điều 171, Bộ luật Điều 170, Bộ luật
Hình sự 2015
Hình sự 2015
Hình sự 2015
- Dùng vũ
lực: Người phạm
tội tác động vào
thân thể của
người chủ sở hữu
tài sản, người có
trách nhiệm quản
lý tài sản hoặc bất
cứ người nào cản
trở việc chiếm
đoạt tài sản của
người phạm tội,
làm cho những
người đó khơng
thể kháng cự lại
để người phạm tội
thực hiện việc
chiếm đoạt tài

sản.

- Cướp giật tài
sản của người
khác

- Đe dọa dùng vũ
lực ngay tức
khắc: Là hành vi
cụ thể của người

Điểm quan trọng
ở đây là tính cơng
khai của hành vi
và không sử dụng

Người phạm tội
thường thực hiện
hành vi một cách
nhanh chóng
Lợi dụng sơ hở
của người quản lý
tài sản hoặc có
thể tự mình tạo ra
những sơ hở để
thực hiện hành vi
cơng khai chiếm
đoạt tài sản đang
rồi nhanh chóng
tẩu thốt


Đe dọa sẽ dùng
vũ lực hoặc có
thủ đoạn khác uy
hiếp tinh thần
người khác nhằm
chiếm đoạt tài sản
Hành
vi
của
người phạm tội là
đe dọa dùng vũ
lực hoặc uy hiếp
tinh thần của
người khác, tức là
có thể sử dụng lời
nói để uy hiếp
nạn nhận trước,
nếu người phạm
tội có dùng vũ lực
thì nó sẽ diễn ra
sau một thời gian
chứ không diễn ra
ngay lập tức. Nạn


phạm tội nhằm
biểu hiện cho
người bị tấn công
biết rằng người

phạm tội có thể
sử dụng vũ lực
ngay tức khắc nếu
người bị tấn cơng
có hành vi cản trở
việc chiếm đoạt
tài sản của người
phạm tội.
+ Có hành vi khác
làm cho người bị
tấn cơng lâm vào
nhân vẫn có thể
tình trạng khơng
chống cự được,
thể chống cự vũ lực với nạn chứ không mất
được nhằm chiếm nhân
hoàn toàn khả
đoạt tài sản: Được
năng chống cự
hiểu là những
như cướp tài sản.
hành vi được thực
hiện thông qua cử
chỉ, lời nói, thái
độ, hoặc những
thủ đoạn khác
(cho uống thuốc
mê. Dùng vũ khí
giả để uy hiếp…).
Những hành vi

này thường khơng
phải là những
hành vi tác động
bằng sức mạnh
vật chất.
Khách thể bị xâm
- Xâm phạm
phạm
10

- Xâm phạm quyề - Xâm phạm


quyền sở hữu

n sở hữu

- Xâm phạm
quyền nhân thân
Hình phạt

- Xâm phạm
quyền nhân thân

03 năm đến 10 01 năm đến 05 01 năm đến 05
năm tù
năm tù
năm tù

Tình tiết tăng

nặng + Hình phạt - 07 năm đến 15
năm tù

- 03 năm đến 10
năm tù

- 03 năm đến 10
năm tù

+ Có tổ chức;

+ Có tổ chức;

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất
chun nghiệp;

+ Có tính chất
chun nghiệp;

+ Có tính chất
chun nghiệp;

+ Gây thương tích
hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của
người khác mà tỷ
lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến

30%;

+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ
50.000.000 đồng
đến dưới
200.000.000
đồng;

+ Phạm tội đối
với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà
biết là có thai,
người già yếu
hoặc người khơng
có khả năng tự
vệ;

+ Dùng thủ đoạn
+ Sử dụng vũ khí, nguy hiểm;
phương tiện hoặc
+ Hành hung để
thủ đoạn nguy
tẩu thoát;
hiểm khác;
+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ
50.000.000 đồng
đến dưới
200.000.000

đồng;
+ Phạm tội đối
với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà
biết là có thai,
người già yếu
11

quyền sở hữu

+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ
50.000.000 đồng
đến dưới
+ Gây thương tích 200.000.000
hoặc gây tổn hại
đồng;
cho sức khỏe của
người khác mà tỷ + Gây ảnh hưởng
lệ tổn thương cơ
xấu đến an ninh,
thể từ 11% đến
trật tự, an toàn xã
30%;
hội;
+ Phạm tội đối
+ Tái phạm nguy
với người dưới 16 hiểm.
tuổi, phụ nữ mà
07 năm đến 15

biết là có thai,
năm tù


hoặc người khơng người già yếu
có khả năng tự
hoặc người khơng
vệ;
có khả năng tự
vệ;
+ Gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh,
+ Gây ảnh hưởng
trật tự, an toàn xã xấu đến an ninh,
hội;
trật tự, an toàn xã
hội;
+ Tái phạm nguy
+ Tái phạm nguy
hiểm.
12 năm đến 20 hiểm.
07 năm đến 15
năm tù
năm tù
+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ + Chiếm đoạt tài
200.000.000 đồng sản trị giá từ
đến
dưới 200.000.000 đồng
đến dưới

500.000.000
500.000.000
đồng;
đồng;
+ Gây thương tích
hoặc gây tổn hại + Gây thương tích
cho sức khỏe của hoặc gây tổn hại
người khác mà tỷ cho sức khỏe của
lệ tổn thương cơ người khác mà tỷ
thể từ 31% đến lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến
60%;
60%;
+ Lợi dụng thiên
+ Lợi dụng thiên
tai, dịch bệnh.
18 năm đến 20 tai, dịch bệnh.
năm hoặc tù
12 năm đến 20
chung thân
năm hoặc tù
+ Chiếm đoạt tài chung thân
sản
trị
giá
12

+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ
200.000.000 đồng

đến
dưới
500.000.000
đồng;
+ Lợi dụng thiên
tai, dịch bệnh.
12 năm đến 20
năm tù
+ Chiếm đoạt tài
sản trị giá
500.000.000 đồng
trở lên;
+ Lợi dụng hồn
cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn
cấp.


phạt bổ sung

13

+ Chiếm đoạt tài
500.000.000 đồng
sản trị giá
trở
500.000.000 đồng
trở lên;
+ Gây thương tích
hoặc gây tổn hại

+ Gây thương tích
cho sức khỏe của
hoặc gây tổn hại
01 người mà tỷ lệ
cho sức khỏe của
tổn thương cơ thể
01 người mà tỷ lệ
61% trở lên hoặc
tổn thương cơ thể
gây thương tích
61% trở lên hoặc
hoặc gây tổn hại
gây thương tích
cho sức khỏe của
hoặc gây tổn hại
02 người trở lên
cho sức khỏe của
mà tỷ lệ tổn
02 người trở lên
thương cơ thể của
mà tỷ lệ tổn
mỗi người 31%
thương cơ thể của
trở lên;
mỗi người 31%
trở lên;
+
Làm
chết
người;

+ Làm chết
người;
+ Lợi dụng hồn
cảnh chiến tranh,
+ Lợi dụng hồn
tình trạng khẩn
cảnh chiến tranh,
cấp.
tình trạng khẩn
cấp.
Có thể bị phạt
+ Có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000
tiền từ 10.000.000 đồng
đến
đồng đến
100.000.000 đồng
100.000.000
đồng,

+ Có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000
đồng đến
100.000.000 đồng
hoặc

+ Phạt quản chế,
cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm


+ Tịch thu một
phần hoặc toàn bộ
tài sản


+ Tịch thu một
phần hoặc toàn bộ
tài sản
Phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm

Hình phạt cho
hành vi chuẩn bị Đây là một quy Khơng có
phạm tội
định mới trong
Bộ luật Hình sự
2015

14

Khơng có



×