Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

CHƯƠNG 1 TRIẾT học và VAI TRÒ của nó TRONG đời SỐNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 51 trang )


YÊU CẦU, NHIỆM VỤ HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
SỐ TÍN CHỈ: 03 => CẤU TRÚC: 36, 9
- YÊU CẦU, NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI SV:
1. Lên lớp đầy đủ (Tối thiểu 80%) => Điểm chuyên cần = 10% tổng
điểm HP
2. Phần thực hành => Điểm thực hành = 30% tổng điểm HP. Gồm
2 ND:
+ Làm 2 bài kiểm tra giữa kỳ
+ Thảo luận nhóm
3. Thi hết học phần => Điểm thi = 60% tổng điểm HP

- Tài liệu bắt buộc:
Giáo trình: Triết học Mác-Lênin - Bộ Giáo dục & Đào tạo –
NXBCTQG 2019



Chương 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT
HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC
VÀ VẤN ĐỀ CƠ
BẢN CỦA TRIẾT
HỌC

II. TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN
VÀ VAI TRÒ
CỦA TRIẾT
HỌC MÁC LÊNIN TRONG


ĐỜI SỐNG XÃ
06/30/22HỘI

1. Khái lược về triết học
2. Vấn đề cơ bản của triết học
3. Biện chứng và siêu hình
1. Sự ra đời và phát triển của triết
học Mác – Lênin
2. Đối tượng và chức năng của triết
học Mác – Lênin
3. Vai trò của triết học M-L trong
đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay


1. Khái lược về Triết học

06/30/22


a. Nguồn gốc của triết học
• Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (Phương
Đông: Ấn độ và Trung hoa; Phương Tây: Hy lạp…)

06/30/22


a. Nguồn gốc của triết học
(1). Nguồn gốc nhận thức:

 Trước khi triết học xuất hiện, thế giới quan
thần thoại chi phối hoạt động nhận thức thế
giới của con người…
 Triết học ra đời khi các khoa học đã phát
triển đến trình độ tư duy lý luận, với những
lý thuyết KH và XH có tính trừu tượng, khái
qt rất cao của con người để giải quyết tất
cả các vấn đề lý luận chung nhất (tổng quát
06/30/22
nhất) về thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy)…


a. Nguồn gốc của triết học
(2). Nguồn gốc xã hội:
 Phân công lao động xã hội phát triển… dẫn đến hình
thành tầng lớp trí thức (lao động trí óc)…. Trong đó
có những người trực tiếp khái quát các tri thức…
thành triết học….
 Khi này xã hội đã có sự phân chia và đối kháng giai
cấp, triết học ra đời đáp ứng nhu cầu lý luận của xã
hội, mà trước hết là của G/cấp thống trị (Chủ nô)…,
với nhiệm vụ trước hết của nó là luận chứng và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị…
06/30/22


b. Khái niệm triết học
- Trung Quốc: Triết = Trí: Sự truy tìm bản
chất của đối tượng nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng (TH

XH)
- Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là
“chiêm ngưỡng”, là con đường suy ngẫm,
chiêm nghiệm... để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ
và nhân sinh... (THTG)
- Phương Tây (THTN): “Philosophia” = Yêu
mến sự thơng thái, vừa mang nghĩa là giải
thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi…, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm
chân lý của con người…
- Có thể nói, TH là sự thơng thái, sự khơn
ngoan của con người…


b. Khái niệm triết học
- Tính đặc thù của triết học:
Khác với TGQ tôn giáo và huyền thoại được xây dựng dựa
trên niềm tin và sự tưởng tượng…, TH sử dụng các cơng cụ lý
tính, các tiêu chuẩn logic, kinh nghiệm về thực tại, để diễn tả
và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Triết học là hình thức
đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, là loại
hình nhận thức có trình độ trừu tượng và khái quát cao nhất...,
nhằm xây dựng bức tranh tổng quát nhất về thế giới và con
người...

- Có rất nhiều quan niệm về TH, nhưng quan niệm
Mác – Lênin là đầy đủ nhất, theo đó: “Triết học là hệ
thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy

luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
06/30/22
hội
và tư duy”.


c. Vấn đề đối tượng của triết học trong LS
Thời kỳ Hy
Lạp Cổ đại

Triết học là TH tự nhiên, bao hàm tất cả những tri
thức mà con người có được, trước hết là các tri thức
thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý
học, thiên văn học... , và siêu hình học…

Thời Trung cổ

Triết học kinh viện với PP tư biện… TH chỉ là nữ
tỳ của thần học Kito giáo…

Thời kỳ phục
hưng, cận đại

Triết học TN phân ngành ra thành các mơn khoa
học: Tốn học, tự nhiên học, bản thể luận, nhận
thức luận, vũ trụ luận, logic học…

Triết học cổ
điển Đức


Tham vọng: “Triết học là khoa học của mọi khoa
học”…

Triết
học M-L
06/30/22

Tiếp tục giải quyết mối QH VC-YT trên lập
trường DV triệt để (DVBC) và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của TN, XH, tư duy


d. Triết học - hạt nhân lý luận của TGQ
Thế giới quan: Là khái niệm triết học để chỉ hệ
thống các tri thức chung, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định… về thế giới và về vị
trí, vai trò của con người (bao hàm cả cá nhân, xã
hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong
định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người.
 Thế giới quan theo nghĩa rộng thì bao gồm cả
nhân sinh quan, tức những Q.điểm khái quát về
con người và cuộc sống…
 Các loại hình thế giới quan: TGQ huyền thoại,
06/30/22 tôn giáo, TGQ triết học…
TGQ


d. Triết học, hạt nhân lý luận của thế giới quan

d. Triết học - hạt nhân lý luận của TGQ

 Vai trị của thế giới quan: TGQ đóng vai trị đặc
biệt quan trọng, không thể thiếu được trong mọi
hoạt động sống của con người và xã hội…:

Thứ nhất
- Tất cả những vấn
đề được triết học
đặt ra và tìm lời giải
đáp trước hết là
những vấn đề thuộc
thế giới quan...
 Triết học với tính
chi phối mọi thế
06/30/22
phát…

Thứ hai
- TGQ là tiền đề quan trọng để
xác lập phương thức tư duy
hợp lý và nhân sinh quan tích
cực; là tiêu chí quan trọng
đánh giá sự trưởng thành của
mỗi cá nhân cũng như của
mỗi cộng đồng xã hội nhất
định…
cách là hạt nhân lý luận… luôn
giới quan, dù tự giác hay tự



Triết học - hạt nhân của TGQ…
(TH là những QĐ, QN chung nhất về TG và về con
người…)
4. Các quan
điểm tơn giáo
hoặc vơ thần…

3. Những quan
điểm chung về
chính trị, đạo đức,
thẩm mỹ… =>
Niềm tin, lý tưởng
xã hội… định
hướng mọi HĐg…

Triết
học
(DV-DT)

1. Những khái
quát chung của
các KH tự
nhiên…

2. Những
khái quát
chung của
các KH XH…



2. Vấn đề cơ bản của triết học:
a. Nội dung vấn đề cơ bản của TH, chính là:
- Mối Quan Hệ giữa VC và YT (Hay: Mối QH giữa tồn tại và tư
duy…)
Bởi vì: (1). Trong TG (Xét đến cùng) chỉ có hai thực thể VC và
YT… => Cho nên việc hiểu được mối QH VC – YT chính là
hiểu được B/C sâu xa nhất của TG… ; (2). Việc G/Q VĐ CB TH
như thế nào… sẽ ảnh hưởng chi phối đến việc G/quyết tồn
bộ các VĐ cịn lại của TH và các KH liên quan…
- Vấn đề cơ bản của TH có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào
quyết định cái nào? (Hay: Ng/nhân cuối cùng của mọi sự
vật, HTg… là Ng/nhân VC hay tinh thần, YT…)
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới
hay khơng? (Hay: YT và VC có phải là sự phản ánh của
nhau hay không?)


b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Khi G/Q mặt thứ nhất…, TH chia ra thành CNDV và CNDT:
+ CNDV… cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
sinh ra và quyết định ý thức. Họ giải thích nguyên nhân tận
cùng của mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các nguyên
nhân VC…
+ CNDT… cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, YT sinh
ra và quyết định VC. Họ giải thích nguyên nhân tận cùng của
mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các nguyên nhân tinh
thần, YT…

+ Nhị nguyên luận thì cho rằng 2 thực thể VC và YT tồn tại song song
và độc lập với nhau, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh hay
quyết định lẫn nhau… Triết học nhị ngun có khuynh hướng điều
hịa CNDV và CNDT, nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên cuối
cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên… chỉ có 2 lập trường TH là DV và
DT…

- Khi G/Q mặt thứ hai…, => Khả tri luận và Bất khả tri luận…


b. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học
VĐCB của triết học
(MQH VC - YT)
Mặt thứ nhất (Bản thể luận):
(VC – YT cái nào có trước…)
YT có trước,
YT => VC

VC có trước,
VC => YT

Mặt thứ 2 (Nhận thức luận):
(Thế giới có N.thức được ?)
KHẢ TRI LUẬN
(TG là N.thức được )

CNDV
CNDT


BẤT KHẢ TRI
17
(TG không N.thức được
)


Chủ nghia duy vật biện chứng
(XIX - XX)
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
(Cận đại: XVII – XVIII)
Chủ nghĩa duy vật chất phác
(Hy Lạp cổ đại : VI – III Tr.CN)

Thales

Democrit

Newton

Phơ Bách

C.Mác và V.I.Lênin


(1). Chủ nghĩa DV chất phác (thời cổ
đại)
- Khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, họ đã cố gắng đi
tìm cái được coi là “bản nguyên đầu tiên của VC…” và quy
nó về một hay một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính như:
Talét - nước; Hêraclit - lửa ; Empêđơclơ - đất, nước, lửa,

khơng khí; Democritus - nguyên tử ...
- Mang tính ngây thơ, chất phác… là do những kết luận triết
học của họ chủ yếu rút ra từ những quan sát trực tiếp, trực
quan, với trình độ nhận thức cịn hạn chế của các khoa học
cụ thể, lúc này mới ra đời, chưa phát triển… Tuy còn hạn
chế, nhưng CNDV thời cổ đại về cơ bản là đúng, vì nó đã
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG…
- Các đại diện tiêu biểu: Democritus (CNDV), Platon (CNDT),
Aristotle (dao động DV – DT)


(2). Chủ nghĩa duy vật cận đại
- Là triết học duy vật thế kỷ XV- XVIII, mà đỉnh cao là vào thế
kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu
- Mang T/C siêu hình khi quy bản nguyên VC về Ng/tử và
Kh/lượng. Họ quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ,
với các bộ phận biệt lập, tĩnh tại…
- Tuy còn hạn chế do phương pháp luận siêu hình, máy móc
và T/chất khơng triệt để (chỉ duy vật khi xem xét tự nhiên,
nhưng lại duy tâm, sai lầm khi Ng/cứu các hiện tượng lịch
sử, xã hội... ), nhưng CNDV cận đại về CB là đúng, đã mở
đường và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học
cận đại, đồng thời góp phần to lớn đẩy lùi TGQ duy tâm và
tôn giáo, giải thốt lồi người khỏi “đêm trường trung cổ”…
- Các đại diện tiêu biểu, như: Ph.Bêcơn, T.Hôpxơ (Anh);
Điđrô, Hônbách (Pháp)...


(3). CNDV BIỆN CHỨNG
- CNDVBC do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những

năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin phát triển những
năm đầu TK XX
- CNDVBC là sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của các
học thuyết TH trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu
của khoa học đương thời nên đã khắc phục được những
hạn chế của CNDV thời cổ đại và cận đại…
- CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa CNDV và phép biện
chứng, giữa tính cách mạng và tính khoa học; giữa lý luận
và thực tiễn; giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học trên quan điểm thực tiễn…
- Đó là thế giới giới quan và phương pháp luận đúng đắn,
khoa học, cung cấp công cụ vĩ đại cho nhận thức khoa
học và thực tiễn cách mạng của thời đại..., đưa con người
tiến lên làm chủ TN, làm chủ XH và làm chủ bản thân…


Các hình thức của CNDT trong lịch sử
- CNDT gồm có hai phái chính là CNDT khách quan và CNDT
chủ quan:
+ CNDT khách quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức,
nhưng coi đó là một thực thể tinh thần khách quan, có
trước, tồn tại độc lập với con người và sinh ra mọi sự vật,
hiện tượng trong TG. Thực thể tinh thần ấy thường được
gọi là ý niệm, ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới…
CNDTKQ có quan hệ mật thiết với tôn giáo và thường được
các tôn giáo sử dụng làm cơ sở lý luận để luận chứng cho
các quan điểm về thần linh, thượng đế của mình… Đại diện
tiêu biểu của CNDTKQ như: Platon, G.V.F Hegel
+ CNDT chủ quan thì chỉ thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
con người. Họ phủ nhận sự tồn tại của VC và khẳng định

mọi sự vật chỉ là phức hợp của những cảm giác của chủ
thể… Đại diện tiêu biểu của CNDT chủ quan như:
G.Berkeley, D.Hium,…


Nguồn gốc của CNDV và CNDT
+ Nguồn gốc nhận thức của CNDV là luôn gắn liền với sự phát
triển của các khoa học cụ thể… 3 hình thức của nó gắn liền với
sự phát triển của KH thời cổ đại, KH cận đại và KH hiện đại;
Ng/gốc XH của CNDV là các lực lượng và giai cấp tiến bộ tìm
cách thúc đẩy xã hội phát triển…
+ Cịn CNDT có guồn gốc nhận thức là từ sự cố ý xem xét một
cách phiến diện, một chiều, thần thánh hóa một mặt, một đặc
tính nào đó của Q/trình NT B/chứng của lồi người. Ng/gốc XH
của CNDT là luôn gắn liền và biện hộ cho lợi ích ích kỷ của
G/cấp thống trị trong G/đoạn đã trở nên lỗi thời, lạc hậu và
phản động của nó…
+ Nhị ngun luận thì có Ng/gốc nhận thức là sự bất lực trước
những vấn đề NT mới và rất lớn mà thời đại đó chưa có đủ Đ/K
để G/quyết. Cịn Ng/gốc XH của nó là sự điều hịa lợi ích giữa các
lực lượng XH tiến bộ và lạc hậu như trên… Tuy nhiên, về bản
chất, triết học nhị nguyên cuối cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên
trên thực tế chỉ có 2 lập trường TH cơ bản là CNDV và CNDT…


c. Khả tri luận và bất khả tri luận
- Khi G/Q mặt thứ hai…, TH chia ra thành thuyết có thể biết
(Khả trị luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận):
+ Hầu hết các nhà TH (cả DV lẫn DT) đều theo thuyết có thể
biết (Khả trị luận): thừa nhận khả năng nhận thức được TG

của con người. Khả tri luận (Gnosticism) khẳng định rằng:
về nguyên tắc thế giới là có thể nhận thức được, ý thức về
sự vật, hiện tượng về nguyên tắc là có thể phù hợp với bản
thân sự vật, hiện tượng... Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rất
lớn giữa khả tri luận duy vật và khả tri luận DT về đối
tượng, chủ thể và mục đích… của nhận thức…
+ Thuyết khơng thể biết (Bất khả tri luận – Agnosticism) thì cho
rằng: Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản
chất của thế gới… Đại biểu điển hình của bất khả tri luận là
D.Hium (Anh) và I.Kant (Đức)…
Liên quan đến bất khả tri luận cịn có trào lưu hồi nghi luận
với sự hồi nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan…


3. Biện chứng và siêu hình

06/30/22


×