Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ chính phủ nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.55 KB, 110 trang )

Đại học học quốc gia Hà Nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
-------------------

Vansy song kham

xác định giá trị tài liệu phông l-u trữ Chính phủ
n-ớc cộng hoà dân chủ nhân dân lào lý luận và thực tiễn

Chuyên ngành: L-u trữ học và T- liệu học
MÃ số: 51002

Luận văn thạc sĩ khoa học l-u trữ học và t- liệu học
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS. Nguyễn Văn Hàm

Hà Nội - 2005

TIEU LUAN MOI download :


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và ch-a từng đ-ợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Vansy Song Kham

II



TIEU LUAN MOI download :


Bảng chữ viết tắt

BCHĐ

Ban chấp hành Đảng

CHDCND

Cộng hoà Dân chủ nhân dân

ĐG

Đánh giá

KTNTP

Kinh tế nhiều thành phần

ND

Nhân dân

NDCM

Nhân dân cách mạng




Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

PTT

Phủ Thủ t-ớng

QH

Quốc hội

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung -ơng

UBNDTP

Uỷ ban nhân dân Thành phố

UBTV


Uỷ ban Th-ờng vụ

XĐGT

Xác định giá trị

III

TIEU LUAN MOI download :


Mục lục
Trang
Mở đầu ....................................................................................................................... 1

1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ................................................................. 2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
4. Đối t-ợng, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 2
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 3
6. Các nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu ................................... 5
7. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 6
8. Bố cục của đề tài. .................................................................................. 7
Ch-ơng 1: Tổng quan về phông l-u trữ Chính phủ n-ớc Cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào ........................................................................ 9

1.1. Chính phủ và phông l-u trữ Chính phủ n-ớc Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Lào ..................................................................................... 9
1.2. Giá trị của tài liệu phông l-u trữ Chính phủ ..................................... 36
Ch-ơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định giá trị tài liệu

phông l-u trữ Chính phủ n-ớc Cộng hoà Dân chủ nhân
dân Lào ........................................................................................................ 41

2.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 41
2.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................... 57
Ch-ơng 3: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông l-u trữ Chính
phủ n-ớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào ............................ 62

3.1. Giới thiệu chung về bảng thời hạn bảo quản ..................................... 62
3.2. Các nhóm tài liệu phông l-u trữ Chính phủ Lào ............................... 70
3.3. Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông l-u trữ Chính phủ Lào ......... 71
Kết luận ................................................................................................................... 89
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 91
Phụ lục ...................................................................................................................... 97

IV

TIEU LUAN MOI download :


Mở đầu

1.mục đích, ý nghĩa của đề tài

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và cơ quan hành chính
nhà n-ớc cao nhất của n-ớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Trong quá
trình hoạt động, Chính phủ Lào đà sản sinh ra một khối l-ợng tài liệu lớn,
đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung và có giá trị về nhiều mặt.
Những tài liệu này là ph-ơng tiện quan trọng để quản lí Nhà n-ớc, quản lí
xà hội, không chỉ có ý nghĩa trong giải quyết công việc hiện hành của cơ

quan mà sau khi kết thúc công việc vẫn còn nhiều ý nghĩa khác, nh- để tra
cứu, chứng thực các vấn đề nào đó hay cung cấp thông tin cho tổng kết
quá trình quản lí điều hành của cơ quan hoặc để phục vụ nghiên cứu lịch
sử sau này Tuy nhiên, trong tất cả các tài liệu trên không phải tài liệu
nào cũng có giá trị nh- nhau, mà có những tài liệu có giá trị cao cần l-u
giữ để phục vụ cho nghiên cứu lịch sử, khoa học và thực tiễn, có những tài
liệu sau khi đà giải quyết công việc thì không còn giá trị nên không cần
l-u giữ, và có những tài liệu có thông tin trùng lặp nên có thể loại bỏ.
Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra đối víi tµi liƯu cđa ChÝnh phđ n-íc
CHDCND Lµo tr-íc khi đ-a bảo quản ở Trung tâm l-u trữ Quốc gia Lào
cần phải có sự lựa chọn trên cơ sở xác định giá trị tài liệu đó.
Đây là một nội dung khoa học quan trọng nhằm lựa chọn để đ-a vào
l-u trữ những tài liệu thực sự có giá trị và loại ra những tài liệu hết giá trị
nhằm tối -u hoá thành phần phông l-u trữ Quốc gia. Việc xác định giá trị
tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Chính phủ n-ớc
CHDCND Lào là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay
hầu nh- ch-a có công trình nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu của n-ớc
CHDCND Lào nói chung và của Chính phủ Lào nói riêng. Vì vậy, chúng
tôi lựa chọn đề tài: "Xác định giá trị tài liệu phông l-u tr÷ ChÝnh phđ

1

TIEU LUAN MOI download :


n-ớc CHDCND Lào - lý luận và thực tiễn" để nghiên cứu và làm luận
văn Thạc sĩ về l-u trữ học và t- liệu học nhằm góp phần của mình vào việc
giải quyết vấn đề quan trọng nói trên.

2. Mục tiêu của đề tài


Thứ nhất là tổng hợp một số vấn đề cơ bản của lí luận xác định giá
trị tài liệu để vận dụng vào thực tế công tác l-u trữ ở n-ớc CHDCND Lào.
Thứ hai là xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu cho phông l-u
trữ Chính phủ n-ớc CHDCND Lào nhằm giúp cho cơ quan có công cụ
h-ớng dẫn trong xác định giá trị tài liệu. Bảng thời hạn bảo quản này sẽ
giúp cho cán bộ l-u trữ của Lào nói chung, Phủ Thủ t-ớng Lào nói riêng
tham khảo vận dụng để định thời hạn bảo quản tài liệu đ-ợc chính xác,
khoa học, thống nhất và làm cơ sở để xác định thành phần tài liệu cần nộp
vào l-u trữ cố định (l-u trữ lịch sử) của quốc gia.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về xác định
giá trị tài liệu để vận dụng vào việc XĐGTTL hành chính phông l-u trữ
Chính phủ Lào thời kỳ thành lập n-ớc CHDCND Lào từ năm 1975 đến
nay. Các loại tài liệu nghe nhìn, tài liệu khoa học kỹ thuật không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.

4. Đối t-ợng, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thành phần nội dung tài liệu phông l-u
trữ Chính phủ n-ớc CHDCND Lào và một số vấn đề lí luận chung về xác
định giá trị tài liệu, để xây dựng bảng thời hạn bảo quản làm cơ sở cho
công tác xác định giá trị tài liệu của phông l-u trữ này.

2

TIEU LUAN MOI download :



4.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lí luận về xác định giá trị tài
liệu và việc vận dụng để xác định giá trị tài liệu phông l-u trữ Chính phủ
Lào.
- Khảo sát, tìm hiểu cặn kẽ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của Chính phủ Lào và giá trị của những tài liệu đó.
- Trên cơ sở đó xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu Chính phủ
Lào để giúp cho việc xác định giá trị tài liệu của phông l-u trữ này thuận
lợi.

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

ở Việt Nam, vấn đề lí luận xác định giá trị tài liệu là một trong
những vấn đề đ-ợc các nhà l-u trữ học quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm
nay. Những nghiên cứu này đ-ợc trình bày trong các sách giáo khoa, các
sách chuyên luận, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các chuyên khảo công
bố trên tạp chí của ngành l-u trữ Việt Nam, các đề tài nghiên cứu khoa
học, các khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Tr-ờng Đại học Khoa học XÃ
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong các cuốn sách giáo khoa về l-u trữ học để giảng dạy ở các
tr-ờng đại học và trung học thì vấn đề này chiếm một phần rất quan trọng.
Các cuốn sách đó là: "Công tác l-u trữ Việt Nam". NXB KHXH. Hà Nội,
năm 1987, "Lí luận và thực tiễn công tác l-u trữ". NXB Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp. Hà Nội, 1990
Ngoài ra, trên tạp chí L-u trữ Việt Nam và các tạp chí khác từ những
năm 70 của thế kỉ XX đến nay đà có gần 40 bài báo trao đổi thảo luận về
xác định giá trị tài liệu ở Việt Nam. Trong các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành liên quan đến XĐGT tài liệu, trong đó có nhiều đề tài đáng chú

ý nh-:

3

TIEU LUAN MOI download :


- Cơ sở khoa học của việc xác định giá trị tài liệu quản lí nhà n-ớc
thời kỳ Dân chủ nhân dân và XÃ hội chủ nghĩa để lựa chọn bổ sung vào
l-u trữ Quốc gia (Chủ nhiệm: TS. D-ơng Văn Khảm - MÃ số 85.98.011).
- Cơ sở khoa học để định thời hạn bảo quản cho tài liệu kế toán
trong các cơ quan nhà n-ớc (Chủ nhiệm: Nguyễn Nghĩa Văn - MÃ số
89.90.016).
Các luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này
nh- sau:
- Vấn đề xác định giá trị tài liệu phông l-u trữ Quốc gia Việt Nam
và công tác thu thập của các Viện l-u trữ nhà n-ớc (Luận án Tiến sĩ của
Nguyễn Văn Thâm, Matxcơva, 1990).
- Những cơ sở khoa học để xác định thời hạn bảo quản văn bản
quản lí nhà n-ớc cấp huyện (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Nghĩa Văn,
Hà Nội, 1998).
- Cơ sở khoa học xác định các loại tài liệu có giá trị của các tr-ờng
đại học cần nộp vào l-u trữ (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trọng Biên, Hà
Nội, 2002).
- Xác định giá trị tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
chính quyền cấp xà trên địa bàn thủ đô Hà Nội (Luận văn Thạc sĩ của Tạ
văn Ngữ, Hà Nội, 2003).
Ngoài ra, còn có nhiều khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa L-u
trữ học và Quản trị văn phòng tr-ờng ĐHKHXH&NV (ĐHQGHN) cũng
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này.

ở n-ớc CHDCND Lào tài liệu nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu
rất hiếm. Việc nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu nói chung còn hạn
chế. Do đó tài liệu lí luận về xác định giá trị tài liệu chủ yếu là thông tin
có trên tạp chí và tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng n-ớc ngoài.
Cho đến nay ch-a có công trình nghiên cứu hay tài liệu riêng nào đề cập

4

TIEU LUAN MOI download :


đến việc xác định tài liệu phông l-u trữ Chính phủ n-ớc CHDCND Lào,
dù d-ới dạng sơ khai nhất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn xác định giá
trị tài liệu ở n-ớc CHXHCN Việt Nam đà b-ớc đầu giải quyết đ-ợc nhiều
vấn đề thiết thực về lĩnh vực này. Đối với CHDCND Lào thì đó là những
tài liệu tham khảo bổ ích cho những ng-ời làm công tác l-u trữ ở Lào nói
chung. Tuy nhiên, để vận dụng có hiệu quả những thành tựu nghiên cứu
của Việt Nam vào điều kiện cụ thể của CHDCND Lào đòi hỏi phải tiếp tục
đầu t-, suy nghĩ, tìm tòi nghiêm túc thì mới mang lại hiệu quả cao hơn.

6. Các nguồn t- liệu tham khảo và ph-ơng pháp nghiên cứu

6.1. Nguồn t- liệu tham khảo
Các nguồn t- liệu đ-ợc sử dụng phục vụ cho đề tài này nh- là: Hiến
pháp của n-ớc CHDCND Lào, Luật tổ chức Chính phủ, văn kiện của Đại
hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ V, VI, VII, các văn bản hiện
hành về công tác l-u trữ, lí luận và thực tiễn công tác l-u trữ Việt Nam, tài
liệu tham khảo và các tạp chí bằng tiếng Việt, các khoá luận tốt nghiệp,
luận văn cao học của sinh viên, học viên cao học của Khoa L-u trữ học và

Quản trị văn phòng Tr-ờng Đại học Khoa học XÃ hội và Nhân văn
(ĐHQG Hà Nội), tài liệu l-u trữ của phông l-u trữ Chính phủ Lào và
nhiều tài liệu khác.
6.2. Các ph-ơng pháp nghiên cứu
- Ph-ơng pháp biện chứng: Trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa MácLênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm
sáng tỏ mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn của xác định giá
trị tài liệu phông l-u trữ Chính phủ CHDCND Lào, phân tích và đánh giá
đúng đắn ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa lịch sử của tài liệu đà sản sinh ra
trong quá trình hoạt động của ChÝnh phđ Lµo.

5

TIEU LUAN MOI download :


- Ph-ơng pháp cụ thể của l-u trữ học đ-ợc vận dụng để thực hiện đề
tài nh-:
+ Ph-ơng pháp tổng hợp:
Đề tài thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau, chđ u lµ tµi liƯu tõ
n-íc CHDCND Lµo b»ng tiếng Lào. Ngoài ra còn có tài liệu bằng tiếng
Việt. Đây cũng là công việc khó khăn và không ít phức tạp, nh-ng là điều
kiện quan trọng nhất đảm bảo nội dung và chất l-ợng của đề tài nghiên
cứu. Đây là một trong những ph-ơng pháp quan trọng để đảm bảo chất
l-ợng nội dung của luận văn.
+ Ph-ơng pháp so sánh:
Ph-ơng pháp so sánh đ-ợc xem là một ph-ơng pháp cần đ-ợc vận
dụng trong nghiên cứu để thấy rõ sự khác nhau giữa việc xác định giá trị
tài liệu của Lào với các n-ớc trên thế giới. Ph-ơng pháp này còn cho phép
đánh giá sự thành công của công tác l-u trữ Lào nói chung, xác định giá
trị tài liệu nói riêng từ khi thành lập n-ớc CHDCND Lào (02/12/1975) đến

nay và trong t-ơng lai.
+ Ph-ơng pháp khảo sát, nghiên cứu thực tế tài liệu phông l-u trữ
Chính phủ n-ớc DHDCND Lào. Thông qua khảo sát, nghiên cứu thực tế
tại phông l-u trữ Chính phủ n-ớc CHDCND Lào, để hiểu rõ đ-ợc cơ cấu
tổ chức, các hoạt động, các quy chế làm việc của Chính phủ Lào. Mặt
khác thấy đ-ợc giá trị nhiều mặt của tài liệu sản sinh ra trong quá trình
hoạt động của Chính phủ n-ớc CHDCND Lào từ năm 1975 đến nay.

7. Đóng góp của đề tài

- Nghiên cứu một số kinh nghiệm về xác định giá trị tài liệu ở Việt
Nam để vận dụng vào điều kiện cụ thể của công tác l-u trữ n-ớc
CHDCND Lào.

6

TIEU LUAN MOI download :


- Khảo sát kỹ tài liệu phông Chính phủ Lào để xây dựng bảng
thời hạn bảo quản phục vụ xác định giá trị tài liệu chính xác nhằm góp
phần tối -u hoá thành phần phông l-u trữ Quốc gia n-ớc CHDCND Lào.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ
ích cho những ng-ời trực tiếp làm công tác l-u trữ ở Phủ Thủ t-ớng nói
riêng và của công tác l-u trữ n-ớc CHDCND Lào nói chung.

8. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của đề tài đ-ợc trình bày trong 3 ch-ơng:

Ch-ơng 1: Tổng quan về phông l-u trữ Chính phủ n-ớc
CHDCND Lào
Ch-ơng này tập trung làm rõ hai vấn đề cơ bản là quá trình hình
thành, phát triển và những hoạt động chính của Chính phủ n-ớc CHDCND
Lào cũng nh- những tài liệu đ-ợc sản sinh ra trong quá trình hoạt động
của nó cũng nh- những giá trị nhiều mặt của các tài liệu đó.
Ch-ơng 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn để xác định giá trị tài liệu
phông l-u trữ Chính phủ n-ớc CHDCND Lào
Đây là ch-ơng đi sâu tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về xác định giá trị tài liệu và việc vận dụng vào công tác xác định giá
trị tài liệu của phông Chính phủ n-ớc CHDCND Lào.
Ch-ơng 3: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông l-u trữ Chính
phủ n-ớc CHDCND Lào
ở ch-ơng này, chúng tôi đ-a ra bảng thời hạn bảo quản tài liệu
phông l-u trữ Chính phủ Lào để làm cơ sở cho việc tham khảo, vận dụng
vào thực tế công tác xác định giá trị tài liệu đ-ợc hình thành ra trong quá
trình hoạt động cuả Chính phủ từ khi thành lập đến nay.

7

TIEU LUAN MOI download :


Phần kết luận chung, chúng tôi khái quát lại những nội dung chính
của luận văn đà đ-ợc nghiên cứu và đ-a ra một số kiến nghị b-ớc đầu
nhằm giúp cho công tác XĐGT tài liệu nói riêng, công tác l-u trữ của
n-ớc CHDCND Lào nói chung, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân các bộ tộc Lào hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đà nhận đ-ợc sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Khoa L-u trữ học và Quản trị Văn phòng

tr-ờng Đại học Khoa học XÃ hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là
của thầy giáo h-ớng dẫn khoa học - PGS.Nguyễn Văn Hàm. Nhân đây,
chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự quan tâm, giúp đỡ quý
báu đó.
Hà Nội, năm 2005
Học viên: Vansy Song Kham

8

TIEU LUAN MOI download :


Ch-ơng 1
tổng quan về phông l-u trữ Chính phủ
n-ớc cộng hoà dân chủ nhân dân lào

1.1. Chính phủ và phông l-u trữ Chính phủ n-ớc Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào

1.1.1. Chính phủ n-ớc CHDCND Lào - Quá trình hình thành và phát
triển
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cuộc kháng chiến anh dũng chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
của nhân dân các bộ tộc Lào toàn thắng. Ngày 02 tháng 12 năm 1975, Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc đà tuyên bố xoá bỏ chế độ quân chủ;
thành lập chế độ Cộng hoà dân chủ nhân dân; Chấp nhận thoái vị của vua
Xi Xa Vang Vát Tha Na; Tuyên bố giải thể các cơ quan quyền lực nhà
n-ớc cũ gồm: Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia
Chính trị liên hiệp. Thông qua quyết định thành lập n-ớc Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào. Chính phủ n-ớc CHDCND Lào đ-ợc thành lập trong

mốc lịch sử đó [58, 16].
Hơn 10 năm (1975-1986) CHDCND Lào b-ớc vào giai đoạn cải tạo
và xây dựng đất n-ớc theo cơ chế tập trung quan liêu mà Đảng và Chính
phủ đề ra, đà tạo nên những đặc tr-ng cơ bản của nền kinh tế bao cấp, tự
cấp tù tóc cđa Lµo trong thêi kú nµy. NỊn kinh tế đó tuy đà tạo ra đ-ợc
những thành tựu b-ớc đầu, song cũng gặp không ít trở ngại, những hạn chế
đòi hỏi phải tháo gỡ, phải đổi mới. Đó là thực trạng đất n-ớc còn nghèo
nàn lạc hậu, đời sống văn hoá thấp, sản xuất tăng chậm, kinh tế mất cân
đối nghiêm trọng, l-u thông phân phối rối ren và ách tắc Đồng thời hiện
t-ợng tiêu cực phát triển t-ơng đối nhanh, văn hoá đạo đức sa sút, văn hoá
pháp luật yếu kém, kỷ c-ơng không nghiêm, công bằng xà hội bị vi phạm.
Tr-ớc tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề cần đ-ợc giải quyết và đổi mới.
9

TIEU LUAN MOI download :


Thùc tÕ Phđ Thđ t-íng n-íc CHDCND Lµo víi t- cách là cơ quan
làm việc th-ờng xuyên của Chính phủ cho thấy : Cơ quan có vị trí rất quan
trọng, công việc quá nhiều, số l-ợng cán bộ ít, năng lực hạn chế nên
không thể quản lí một cách chặt chẽ, đầy đủ các công việc.
Để phù hợp với định h-ớng phát triển kinh tế xà hội, Đại hội lần thứ
IV Đảng Nhân dân cách mạng Lào (11/1986) chủ tr-ơng ®-a ®Êt n-íc
b-íc sang thêi kú míi, tr-íc hÕt lµ đổi mới về kinh tế và thông qua Nghị
quyết ngày 03/12/1986 của Bộ Chính trị Trung -ơng Đảng NDCM Lào đÃ
cho phép Chính phủ CHDCND Lào có toàn quyền giải quyết các vấn đề
quản lí nhà n-ớc trên phạm vi toàn quốc. Đảng và Chính phủ CHDCND
Lào nói chung, Phủ Thủ t-ớng Lào nói riêng, chủ tr-ơng kiên quyết xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp "để thực hiện một cơ chế quản lí mới
có hiệu quả hơn, linh hoạt hơn, đồng bộ hơn và đảm bảo động viên cao

nhất mọi khả năng tiềm tàng của đất n-ớc và thời đại" [54, 10]. Đây là
quan điểm đúng đắn của Đảng và Chính phủ Lào, đồng thời là một nhận
thức mới của Đảng, của Chính phủ đối với phát triển kinh tế. Việc phát
triển kinh tế thị tr-ờng phải đ-ợc kết hợp với các giải pháp kinh tế - xÃ
hội. Bởi vì, trong nền kinh tế thị tr-ờng, nhà n-ớc cần có một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh để giải phóng sức sản xuất, đồng thời ngăn chặn các
hoạt động kinh tế phi pháp. Một nền kinh tế thị tr-ờng đ-ợc pháp chế hoá,
đảm bảo cho mọi ng-ời có dân chủ, tự do và bình đẳng trong hoạt động
kinh tế, kinh doanh sẽ giải phóng và phát huy đ-ợc tiềm lực và khả năng
của từng cá nhân cũng nh- toàn thể nhân dân lao động, mặt khác nó có ý
nghÜa to lín trong viƯc kÝch thÝch, më réng tiỊm năng sáng tạo của toàn
dân tộc.
Xuất phát từ những quan điểm trên, Đảng và Chính phủ CHDCND
Lào đà chủ tr-ơng xây dựng và từng b-ớc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật,
tr-ớc hết ban hành Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà n-ớc. Năm 1991,
lần đầu tiên trong lịch sử của n-ớc CHDCND Lào đà chính thức ban hành
10

TIEU LUAN MOI download :


một bản Hiến pháp làm cơ sở cho việc xây dựng nhà n-ớc pháp quyền ở
Lào.Nội dung của Hiến pháp mới không chỉ nói lên tính chất pháp quyền
của nhà n-ớc dân chủ, mà còn thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn thể
nhân dân các bộ tộc Lào xây dựng cho mình một xà hội thực sự công
bằng, dân chủ và văn minh.
Theo Hiến pháp n-ớc CHDCND Lào: Nhà n-ớc CHDCND Lào là
nhà n-ớc dân chủ nhân dân, do dân và vì lợi ích của nhân dân các bộ tộc
Lào (Điều 2 của Hiến Pháp).
Nh- vậy, việc hình thành nhà n-ớc pháp quyền là một thành tố của

môi tr-ờng văn hoá của kinh tế thị tr-ờng. Nhà n-ớc pháp quyền do dân,
vì dân, là kết cấu th-ợng tầng chính trị của quá trình phát triển bền vững.
Trong thời đại ngày nay, nếu xu thế phát triển bền vững là biểu hiện quy
luật khách quan của thời đại chúng ta, thì hình thức nhà n-ớc pháp quyền
của dân, do dân, vì dân là một tất yếu lịch sử sẽ đi tới.
Sau sự ra đời của Hiến pháp n-ớc CHDCND Lào, các bộ luật, các
văn bản quy phạm pháp luật đà đ-ợc ban hành, đặc biệt là các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, th-ơng mại, tài chính, ngân hàng
có thể khái quát đ-ợc nh- sau:
- Luật khuyến khích đầu t- n-ớc ngoài (1988).
- Luật Kế toán doanh nghiệp số 12/90/QH ngày 29/11/1990.
- Nghị định Chính phủ số 05/CP, ngày 24/01/1992 về thi hành luật
kế toán doanh nghiệp.
- Luật sở hữu, số 01/90/QH ngày 27/6/1990.
- Luật kinh doanh: số 3/94/QH ngày 18/7/1994.

- Nghị định Chính phủ số 05/CP, ngày 01/02/1996 về thi hành luật
kinh doanh.
- Nghị định ChÝnh phđ sè 206/CP, ngµy 10/10/2001 vỊ kinh doanh
trong n-íc.

11

TIEU LUAN MOI download :


- Nghị định Chính phủ số 125/CP, ngày 24/7/2003 về việc tổ chức và
hoạt động của Hội đồng th-ơng mại và Hội đồng công nghiệp Lào.
Ngoài ra còn rất nhiều Nghị định đề cập đến các lĩnh vực cụ thể
nh- Nghị định Hợp đồng, Nghị định xác định tài sản, Nghị định về lao

động kế thừa
Tất cả các Nghị định trên đà tạo ra cho xà hội Lào một môi tr-ờng
mới, một không khí phấn khởi, hào hứng sản xuất kinh doanh, thùc sù t¹o
ra b-íc chun míi mang tÝnh đột phá trong đời sống kinh tế Lào, thể hiện
đ-ợc ý chí nguyện vọng của nhân dân các bộ tộc Lào trong thời kỳ đổi
mới. Đồng thời xác lập đ-ợc hệ thống những nguyên tắc định h-ớng phát
triển kinh tế nhiều thành phần,đ-ợc điều chỉnh bằng pháp luật, vì mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng
đối với CHDCND Lào. Đối với Lào là một n-ớc ch-a trải qua chế độ
phong kiến tập quyền và chế độ t- bản chủ nghĩa, do đó, xét về ph-ơng
diện văn hoá, thì văn hoá Lào ch-a có truyền thống tôn trọng pháp luật.
Nhân dân Lào còn ch-a có ý thức về pháp luật.
Hiện nay khi pháp luật đ-ợc ban hành trong thời kỳ chuyển đổi từ
kinh tế tự nhiên sang KTNTP không chỉ bảo đảm cho việc quản lí kinh tế
của nhà n-ớc mà còn đảm bảo cho các chủ thể kinh tế, kinh doanh trong
các thành phần kinh tế hoạt động đúng pháp luật.
Nhìn chung, tuy các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành còn sơ
l-ợc, nh-ng cũng đà tạo một khuôn khổ pháp lý nhất định cho sự phát
triển của nền kinh tế Lào trong thời kỳ chuyển đổi. ý nghĩa của các văn
bản quy phạm pháp lt do ChÝnh phđ ban hµnh lµ to lín, nã không chỉ
thực hiện chức năng quản lí xà hội mà văn bản của Chính phủ cũng chính
là biểu hiện khía cạnh văn hoá của sự phát triển. Bởi vì, việc ban hành văn
bản pháp quy của Chính phủ sẽ tạo sự bình đẳng, tự do, công bằng cho cá
nhân và cộng đồng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khỉ ph¸p
12

TIEU LUAN MOI download :



luật. Mặt khác, việc ban hành pháp luật của nhà n-ớc nói chung,Chính phủ
nói riêng là biện pháp hữu hiệu nhất để cho nền kinh tế và đất n-ớc khắc
phục tình trạng vô chủ, hỗn loạn, vô đạo đức
Trong kế hoạc 5 năm lần thứ II (1986-1990),ba năm đầu do ảnh
h-ởng của quá trình chuyển đổi cơ chế quản lí và thời tiết không thuận
lợi,do tốc độ tăng tr-ởng kinh tế không đạt đ-ợc mục tiêu đà định.từ năm
1989 do tác động của những chủ tr-ơng cải cách,đổi mới GDP tăng tr-ởng
t-ơng đối ổn định,trung bình hàng năm đạt 6 7%,năm 1989, GDP tăng
13,5%.Năm 1990: 6,6%.Năm 1991 : 4,0%.Năm 1992 tăng 7,0%.Năm
1993:5,9%.Theo thống kê năm 1994-1995, giá trị l-u thông hàng hoá cả
n-ớc so với năm 1995,tăng gấp 59 lần,riêng năm 1995,khả năng sức mua
tăng 11,3%so với năm 1994.Đến nay,CHDCNDLào đà có quan hệ buôn
bán với hơn 30 n-ớc và các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới,với tổng giá trị
buôn bán năm 1994-1995 đạt đến 759,7 triệu USD,nếu so với năm 19931994 thì giá trị này tăng 46%.Trong khi xuất khẩu đạt 274 triệu USD,so
với năm 1995,tăng 24,7 lần; nhập khẩu đạt tới 485 triệu USD,tăng 24,4 lần
[ 57,12 ].Có thể tổng kết năm 1991-1995,tổng sản phẩm trong n-ớc( GDP)
đạt 6,4% trong đó giá trị gia tăng ngành công nghiệp xây dựng tăng bình
quân là 12,3%,nông lâm nghiệp tăng 4,1% dịch vụ tăng 8,2%.Từ năm
1999 tốc độ tăng tr-ởng của nền kinh tế Lào có xu h-ớng giảm do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực.MÃi đến năm 2000.GDP mới
đạt tới 6,2% và năm 2003- đạt 5,9%.
Nhìn chung,sự phát tiển kinh tế Lào từ kkhi có chính sách mở cửa
của Đảng Chính phủ đến nay đ-ợc thể hiện rõ trong các ngành và lĩnh
vực kinh tế chú yếu nh- sau:
-

Nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo,có tiềm năng phát tiển

tốt,đặc biệt là sản xuất lúa,lúa mì,đậu nành,traí cây,bông vảiSản l-ợng
lúa tăng 2 lần từ 70 vạn tấn tr-ớc năm 1975 lên gần 1,5 triệu tấn năm

1995 và đạt 1,8 triệu tấn năm 1998 và năm 2000 đạt đ-ợc 2 triệu tấn.
13

TIEU LUAN MOI download :


Cơ cấu kinh tế ngành có sự chuyển dịch.Tổng sản phẩm nông
nghiệp giảm dần trong GDP ( Từ 83% năm 1980 xuống 64% trong
những năm 1983-1986- và 56 % trong những năm 1990-1994)[57,14]
và hiện nay tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm 48,2% của Lào,nh-ng
còn loại hình sản xuất mang tính tự cấp tự túc.Cây trồng độc canh,phụ
thuộc vào thiên nhiên và tập quán làm ăn lâu đời của ng-ời nông
dân.Ph-ơng pháp canh tác cổ truyền của nông dân Lào còn thô sơ năng
suất thấp.Tổng sản l-ợng l-ơng thực hàng năm bấp bênh không ổn
định,ch-a có nhiều hàng hoá nông sản.
-

Về công nghiệp: trong những năm 1986-1990, tốc độ tăng tr-ởng

trung bình của công nghiệp ( bao gồm chủ yếu các xí nghiệp nhà n-ớc ở
lĩnh vực khai thác mỏ,chế tạo,xây dựng và năng l-ợng) là 15%.Từ năm
1990-1991 lĩnh vực công nghiệp có những b-ớc phát tiển với tốc độ
19%,trong đó công nghiệp chế tạo tăng 20%.Năm 1990-1991 số doanh
nghiệp đăng kí hoạt động là 25.807 cơ sở.Trong đó có 24752 doanh
nghiệp loại nhỏ d-ới 10 công nhân (96%),611 doanh nghiệp loại vừa có
từ 10-30 công nhân (2,3%) và 44 doanh nghiệp loại lớn có số công nhân
hơn 30 ng-ời( 1,7%).Nh- vậy,đa số doanh nghiệp của Lào chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ.Từ năm 1994-1998,ngành công nghiệp ngày càng
phát tiển về số l-ợng và đa dạng về quy mô nh- số liệu sau đây: năm
1994- doanh nghiệp lớn có 81 doanh nghiệp,doanh nghiÖp võa cã 343

doanh nghiÖp,doanh nghiÖp nhá cã 5523 doanh nghiệp.Năm 1995
doanh nghiệp lớn có 89 doanh nghiệp,doanh nghiệp vừa có 363 doanh
nghiệp,doanh nghiệp nhỏ có 10.374 doanh nghiệp .Năm 1996,doanh
nghiƯp lín cã 110 doanh nghiƯp , doanh nghiƯp võa cã 408 doanh
nghiÖp ,doanh nghiÖp nhá cã 14.134 doanh nghiÖp ,năm 1997 doanh
nghiệp lớn có 119 doanh nghiệp ,doanh nghiệp võa cã 437 doanh
nghiÖp ,doanh nghiÖp nhá cã 15.375 doanh nghiệp .Năm 1998 doanh

14

TIEU LUAN MOI download :


nghiƯp lín cã 99 doanh nghiƯp ,doanh nghiƯp võa cã 462 doanh nghiƯp
,doanh nghiƯp nhá cã 15.953 doanh nghiƯp .
Ngµnh công nghiệp của Lào từ khi có chính sách mở cửa đến nay có
những b-ớc phát tiển đáng kể,nh-ng cơ bản mới chỉ ở quy mô nhỏ của địa
ph-ơng.Các doanh nghiệp có số l-ợng công nhân ít hơn 100 ng-ời chiếm
tới 93% tổng số các doanh nghiệp,nhà máy.Các doanh nghiệp ,nhà máy có
số công nhân trên 100 ng-ời chỉ chiếm 1,3% và đóng góp khoảng 7,7%
tổng sản phẩm công nghiệp.Các doanh nghiệp ,nhà máy phần lớn có trình
độ công nghệ thấp,hàng hoá xuất khẩu còn ít,chủ yếu là điện,các sản phẩm
gỗ và may mặc vvGiai đoạn năm 1990-1995,công nghiệp tăng bình quân
12,3%/năm,giai đoạn năm 1996-2000 do tác động trực tiếp của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực,nên công nghiệp chỉ tăng
6,9%/năm.
- Về tài chính,ngân hàng: khắc phục sự trì trệ của hệ thống tài chính
quan liêu bao cấp,Nhà n-ớc Lào đà tiến hành đổi mới cơ chế quản lí tài
chính,mở rộng tín dụng.Năm 1990 Chính phủ đà nhấn mạnh phải đổi mới
chính sách tài chính quốc gia,trong đó có việc sắp xếp lại hệ thống ngân

hàng nhà n-ớc đặc biệt xây dựng hệ thông ngân hàng th-ơng mại,mở
rộng các dạng ngân hàng th-ơng mại của các thành phần kinh tế.Điều
này đà thúc đẩy hoạt động kinh tế phát tiển rõ rệt.
Kể từ năm 1997 trở lại đây ,hệ thống ngân hàng đ-ợc coi là khâu yếu
nhất trong cuộc đổi mới về kinh tế.Hoạt động của hệ thống ngân hàng vẫn
còn nhiều điều bất cập và yếu kém,ch-a thực sự trở thành công cụ điều tiết
chỉ đạo cho việc phát tiển KTNTP ở Lào.Mặt yếu kém này thể hiện ở chỗ:
nếu chỉ tính trong 8 tháng đầu năm1999 ,lạm phát đà cao hơn cả năm 1998
trên 50% so với 141% .Tỉ giá hối đoái đến ngày 23/9/1999 cao gấp 3 lần
so với năm 1998 (9.300 kíp/USD so với 3.100 kíp / USD) [57,16].Trong
các năm gần đây giá trị của đồng kíp ngày càng có nguy cơ giảm
mạnh,ảnh h-ởng xấu đến sự biến động của thị tr-ờng giá cả hiÖn nay ë
15

TIEU LUAN MOI download :


Lào,đồng thời ảnh h-ởng đến đời sống của ng-ời lao động và tốc độ tăng
tr-ởng của nền kinh tế Lào.
- Quan hệ kinh tế với n-ớc ngoài.Từ năm 1988 trở lại đây,nhờ có
luật đầu t- n-ớc ngoài đà làm cho tổng giá trị đầu t- tăng lên. Đên năm
1993,đà có 421 dự án n-ớc ngoài đầu t- trực tiếp hoặc liên doanh đ-ợc cấp
giấy phép,trong tổng số 586,4 triệu USD của dự án đ-ợc duyệt,84,4% vốn
n-ớc ngoài,15,6% vốn trong n-ớc cùng góp đầu t-.
Năm 1996 , đà thu hút đ-ợc 63 dự án với tổng giá trị là 972.185.770
USD.Năm 1997,có 62 dự án, với tổng giá trị là 113.611.310 USD.Năm
1998,do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực trong đó có Lào,nên
l-ợng dự án đầu t- chỉ có 60 với tổng số vốn đăng kí 179.166.660
USD.Ngoại th-ơng không ngừng việc mở rộng.Năm 1993,kim ngạch xuất
nhập khẩu v-ợt kế hoạch,đạt 203,1 triệu USD,xuất khẩu và 3,2 triệu nhập

khẩu đến năm 1996,kim ngạch ngoại th-ơng đạt trên 830 triệu USD,trong
đó xuất khẩu đạt 340 triệu USD,trong những năm 1997,1998,1999 xuất
nhập khẩu vẫn duy trì ở mức 0,3 tỉ USD/năm [ 57,20].
Cũng với việc tạo ra hệ thống pháp luật, trong thời gian qua, Đảng và
Chính phủ Lào đà tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quan trọng và đòn
bẩy kinh tế khác nhau, trong đó có biện pháp nổi bật nhất và có ý nghĩa
phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi ng-ời dân Lào, của các thành phần
kinh tế, phải kể đến mấy chính sách sau đây: Chính sách phát huy sức
mạnh các thành phần kinh tế; chính sách tự do ho¸ kinh tÕ; chÝnh s¸ch më
réng quan hƯ qc tÕ về kinh tế và đối ngoại. Các chính sách nêu trên đÃ
thể hiện rõ nỗ lực của Đảng và Chính phủ Lào nhằm phát triển kinh tế
vững mạnh, đồng thời nhằm tạo ra môi tr-ờng kinh tế, kinh doanh tự do,
lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó đ-ợc thể hiện trong nội
dung của các văn bản của Chính phủ. Cụ thể là:
Một là: Phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế. Nếu trong
những năm tr-ớc 1986, nền kinh tế Lào bao gồm hai hình thức sở h÷u chđ
16

TIEU LUAN MOI download :


yếu là: Sở hữu nhà n-ớc và sở hữu tập thể,tất cả là do nhà n-ớc điều khiển
và quy định,các công ty, doanh nghiệp không có quyền làm chủ trong kinh
doanh. Sau nghÞ qut ChÝnh phđ (1987), ChÝnh phđ giao quyền tự chủ cho
doanh nghiệp và công bố việc chuyển đổi kinh tế theo h-ớng phát huy sức
mạnh của các thành phần kinh tế.
Việc chuyển đổi sang KTNTP cũng là việc chuyển các đơn vị kinh
tế nhà n-ớc và tập thể kém hiệu quả sang các hình thức sở hữu quản lí
khác nh-: Thay đổi quyền sở hữu, cho thuê, hay cổ phần hoá. Nhà n-ớc
công nhận và đảm bảo quyền sở hữu, quyền hoạt động kinh tế kinh doanh

các thành phần kinh tế nh- đà viết trong Điều 14 của Hiến pháp.
"Nhà n-ớc đảm bảo và phát huy các hình thức sở hữu: Sở hữu nhà
n-ớc, sở hữu tập thể, sở hữu tự nhiên t- bản trong n-ớc và sở hữu của
những ng-ời n-ớc ngoài đầu t- tại Lào. Nhà n-ớc khuyến khích mọi
thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác phát triển sản xuất kinh
doanh. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng tr-ớc pháp luật.
Nhà n-ớc chỉ giữ một số đơn vị kinh tế có tính chất chiến l-ợc nh-: Điện
lực, giao thông vận tải, xăng dầu, năng l-ợng, b-u chính viễn thông, hàng
không v.v
Những giải pháp trên đà tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh
tế, cá nhân, cộng đồng chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị tr-ờng theo nguyên tắc bình đẳng tr-ớc pháp luật. Nh- vậy, các
chính sách phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế đà kích thích
đ-ợc tính chủ động sáng tạo của nhân dân sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
hàng hoá,với chất l-ợng mẫu mà phong phú, đáp ứng đ-ợc nhu cầu trong
n-ớc và xuất khẩu.
Hai là: Chính sách tự do kinh tế. Đây là một chính sách quan trọng
nhằm phát huy khả năng của cá nhân, cộng đồng, các chủ thể kinh doanh
trong các thành phần kinh tÕ. ChÝnh s¸ch tù do kinh tÕ thĨ hiƯn sù đổi mới
từ chính sách phân phối trong nền kinh tế tËp trung quan liªu bao cÊp sang
17

TIEU LUAN MOI download :


chính sách th-ơng mại tự do. Nội dung của chính s¸ch tù do ho¸ kinh tÕ bao
gåm: Tù do kinh doanh, tự do l-u thông hàng hoá, tự do giá cả, tự do tìm
đối tác Những tự do ở đây không có nghĩa là thoát ly sự quản lí của nhà
n-ớc, mà là tự do trong khuôn khổ pháp luật, d-ới sự quản lí của nhà n-ớc.
Chính sách tự do hoá kinh tế đ-ợc ban hành bởi Nghị định của

Chính phủ từ cuối năm 1992 đến nay đà khuyến khích rộng rÃi các tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Để tiếp tục phát huy tự do hoạt động kinh doanh, Chính phủ
Lào còn ban hành nhiều văn bản quan trọng theo h-ớng khuyến khích mở
rộng l-u thông hàng hoá, mở rộng quyền lợi chính đáng của cá nhân các tổ
chức đ-ợc đăng ký kinh doanh. Với chính sách tự do hoá kinh doanh,
Chính phủ Lào cũng đà ban hành nhiều văn bản (NĐ, NQ) nhằm ngăn
chặn đầu cơ buôn lậu, chống gian lận th-ơng mại, hoặc cạnh tranh không
lành mạnh, bằng cách sử dụng các đòn bẩy kinh tế nh-: Công cụ tài chính,
chính sách thuế, những quy định về chất l-ợng sản phẩm, về việc phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải đi đôi với việc bảo vệ môi
tr-ờng sinh thái, bảo hộ lao độngCác chính sách đó, xét đến cùng là thể
hiện sự điều chỉnh lợi ích của toàn cục, của các ngành nghề, các lĩnh vực
hoạt động kinh tế khác nhau dựa trên những nguyên tắc công bằng trong
nền kinh tế thị tr-ờng. Nói tóm lại, nhà n-ớc vẫn đóng vai trò tích cực
trong việc h-ớng dẫn hoạt động kinh tế bằng sự can thiệp có chọn lọc và
kiểm soát điều tiết, nh-ng vẫn chịu sự kiềm chế của pháp luật.
Ba là: Mở rộng quan hệ đối ngoại. Từ năm 1986, Đảng và Chính
phủ n-ớc CHDCND Lào đà tích cực thực hiện chính sách mở rộng quan hệ
với n-ớc ngoài trong mọi mặt trên cơ sở độc lập, tự chủ và hai bên cùng có
lợi. Đây đ-ợc coi là chiến l-ợc của Đảng và Chính phủ Lào để thu hút vốn
đầu t-, công nghệ hiện đại. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại không chỉ
đem lại kết quả quan trọng đối với kinh tế mà còn mang lại nhiều thuận lơị
cho phát triển văn hoá, kích thích sự tìm tòi sáng tạo của nhân dân. Nhờ cã
18

TIEU LUAN MOI download :


Nghị định về đầu t- n-ớc ngoài (1998) đà làm cho tổng giá trị đầu t- tăng

lên đáng kể, chỉ tính đến năm 2000, Chính phủ đà duyệt 500 dự án với
tổng giá trị lên tới 5,5 tỉ USD. Đây là những yếu tố tích cực đối với n-ớc
kém phát triển, hạn chế về mặt tài chính nh- CHDCND Lào.
Bằng các văn bản nêu trên không chỉ đảm bảo cho nhà n-ớc quản lí
kinh tế mà tạo cơ sở cho sự phát triển lành mạnh của kinh tế trong nền
kinh tế thị tr-ờng. Các văn bản này trở thành nguyên tắc đạo đức trong
kinh doanh không những không cản trở hoạt động kinh tế, mà ng-ợc lại
còn thúc đẩy sự hợp lý hoá hành vi kinh tế làm cho không chỉ văn hoá, đạo
đức của cá nhân các chủ thể kinh tế kinh doanh đ-ợc phát huy mà kinh tế
cũng từng b-ớc phát triển.
Việc Đảng và Nhà n-ớc Lào đang tiến hành từng b-ớc điều chỉnh
chính sách phát triển kinh tế - xà hội đà tạo ra một môi tr-ờng thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, xà hội và con ng-ời. Việc thống nhất môi tr-ờng
kinh doanh, cạnh tranh, bình đẳng và lành mạnh, chống độc quyền, phá bỏ
những rào cản và những phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, bảo
đảm cho các thành phần kinh tế đều bình đẳng tr-ớc pháp luật, kinh tế tnhân đ-ợc khuyến khích phát triển là thể hiện dân chủ trong sự nghiệp
phát triển đất n-ớc nói chung, phát triển kinh tế nói riêng.
Cùng với thành tựu b-ớc đầu về ban hành các văn bản để chỉ đạo,
quản lí, điều hành mà Chính phủ và Phủ Thủ t-ớng Lào đạt đ-ợc thì vẫn
còn nhiều hạn chế:
- Các văn bản hiện hành đ-ợc xây dựng trong thời gian rất ngắn, còn
bộc lộ nhiều kẽ hở, ch-a đảm bảo đ-ợc tính chặt chẽ. Do đó dẫn đến kém
hiệu quả trong việc thực thi.
- Chính sách kinh tế là một phần quan trọng nhất trong việc phát
triển kinh tế đúng h-ớng, nh-ng trong thực tiễn việc thực hiện các chính
sách đó lại gặp nhiều vấn đề khó khăn do ch-a có nhiều văn b¶n h-íng
dÉn cơ thĨ.
19

TIEU LUAN MOI download :



- Còn bất hợp lý về một số nội dung của một số nghị quyết, nghị
định, quyết định, chỉ thị, quy định, thông t- so với yêu cầu và nội dung tự
do kinh tế. Có một số văn bản h-ớng dẫn thi hành luật đôi khi không ăn
khớp với nhau, dẫn đến các nhà đầu t- lúng túng trong việc thực hiện.
- Bộ máy quản lí ch-a thành một hệ thống hoàn chỉnh chặt chẽ, tình
trạng phân tán, cục bộ, tình trạng làm việc tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm,
thiếu tôn trọng chính sách, quản lí theo mệnh lệnh hành chính quan liêu
tham nhũng vẫn còn là một căn bệnh phổ biến.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Theo Hiến pháp năm 1991 thì Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội và cơ quan hành chính nhà n-ớc cao nhất của n-ớc
CHDCND Lào.
Chính phủ thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
n-ớc về chính trị, kinh tế, văn hoá - xà hội, quốc phòng - an ninh và đối
ngoại (Điều 69 Hiến pháp 1991).
Theo Điều 70 Hiến pháp 1991 thì Chính phủ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Bảo đảm việc thi hành hiến pháp, luật và nghị quyết của quốc hội,
pháp lệnh, lệnh của Chủ tịch n-ớc.
- Trình dự án luật và pháp lệnh tr-ớc Quốc hội, lệnh tr-ớc Chủ
tịch n-ớc.
- Quy định chiến l-ợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội và kế
hoạch ngân sách nhà n-ớc hàng năm, sau đó trình lên Quốc hội phê duyệt
và thông qua.
- Báo cáo về việc hoạt động của mình tr-ớc Quốc hội, tr-ớc Uỷ ban
th-êng vơ Qc héi. Trong thêi gian Qc héi kh«ng họp thì báo cáo
tr-ớc Chủ tịch n-ớc.


20

TIEU LUAN MOI download :


- Ban hành nghị định, nghị quyết về việc quản lí nhà n-ớc, quản lí
kinh tế - xà hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tài sản Quốc gia, môi
tr-ờng, nền quốc phòng - an ninh và ngoại giao.
- Tổ chức, lÃnh đạo và kiểm tra việc hoạt động của các ngành và
địa ph-ơng.
- Tổ chức và kiểm tra việc hoạt động của lực l-ợng quốc phòng an ninh.
- Ký kết hiệp định, điều -ớc với n-ớc ngoài và lÃnh đạo, việc thực
hiện hiệp định và điều -ớc quốc tế đà đ-ợc ký kết.
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bÃi bỏ những quyết định, chỉ thị của
Bộ tr-ởng, Thủ tr-ởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ tr-ởng các cơ quan
thuộc Chính phủ và các tỉnh tr-ởng trái với hiến pháp, luật và các văn bản
của các cơ quan nhà n-ớc cấp trên.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác do luật đà quy định. Theo
Điều 73 Hiến pháp 1991 đứng đầu Chính phủ là Thủ t-ớng Chính phủ Thđ t-íng cã nhiƯm vơ, qun h¹n nh- sau:
+ Thđ t-ớng Chính phủ là ng-ời đứng đầu Chính phủ và thay mặt
cho Chính phủ lÃnh đạo và quản lí công việc của Chính phủ, lÃnh đạo công
việc của bộ, cơ quan ngang bộ, uỷ ban và cơ quan thuộc Chính phủ, lÃnh
đạo công việc của các tỉnh và thành phố.
+ Thủ t-ớng Chính phủ bổ nhiệm, điều động, cách chức các Thứ
tr-ởng, cấp phó của cơ quan ngang bộ, uỷ ban, Phó Tỉnh tr-ởng, Phó
Thành tr-ởng, nâng bậc hoặc cách chức bậc Đại tá của lực l-ợng quốc
phòng - an ninh và chức vụ khác do luật đà quy định.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Theo Nghị định số 159/CP, ngày 14/9/1994 của Chính phủ thì thành
phần của Chính phủ gồm: Thủ t-ớng Chính phủ, các phó Thủ t-ớng, các

bộ tr-ởng và các thành viên khác của Chính phủ.

21

TIEU LUAN MOI download :


×