Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.03 KB, 26 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và dưới sự giảng dạy của các thầy cô giáo cùng
với quá trình thực tập kỹ thuật em đã được làm quen học hỏi trong lĩnh
vực chuyên môn rất nhiều.
Trong bản báo cáo của mình, em đã cố gắng để viết bản báo cáo này
bằng những gì mình đã tiếp thu được nhưng do còn hạn chế về chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của thầy cô để
em có thể hoàn thành tốt hơn nữa và tạo cho em những hành trang khi
bước vào đời.
Để hoàn thành bản báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong bộ môn Kỹ thuật lạnh và Điều hoà không khí cùng toàn thể các
thầy cô trong Viện KH & CN Nhiệt Lạnh đặc biệt là Thầy Phạm Hữu Phúc
đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt đợt thực tập
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Trần Quang Tiến
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
A. Tủ lạnh
Tủ lạnh là một thiết bị dân dụng phổ biế nhất trong đời sống hàng ngày.
Tủ lạnh rất dễ sử dụng và rất an toàn, hình thức trang nhã ít tốn điện.
Tủ lạnh dân dụng mang tính đặc trưng nhất trong các thiết bị lạnh dân
dụng.
Từ những tủ lạnh đơn giản đầu tiên xuất hiện vào năm 1926 do hàng
Genẻal Elẻctic (Coperatión Hornitoe Top của Mỹ).


I. Các đặc tính cơ bản của tủ lạnh:
Dung tích hữu ích của tủ lạnh gồm buồng lạnh vào dung tích ngoài
đông. Dung tích hữu ích của tủ lạnh gia đình thường 40-800 lít . Tủ một
buồng có thể có dung tích đến 350 lít. Tủ 2 đến 3 buồng có dung tích từ 100 -
800 lít, dung tích hữu ích chiếm khoản 0,8 - 0,93 dung tích thực tế của tủ.
- Ký hiệu (*) trên tủ đặc trưng cho nhiệt độ đạt được ở ngăn đông:
Một sao (*) Tương ứng với nhiệt độ ngăn đông - 6
0
C.
Hai sao (*)(*)
Ba sao (*)(*)
Và đôi khi có cả 4 sao tương ứng với nhiệt độ ngăn đông -24
0
C
Tuy nhiên khi đó buồng lạnh vẫn trên 0
0
C và nhiệt độ bảo quản rau quả vẫn
đạt 7 - 10
0
C phù hợp với chức năng bảo quản của từng ngăn.
- Kiểu tủ: một, hai, ba hoặc nhiều buồng loại kê trên sàn hay gắn tường.
- Loại tủ: trên thị trường chia làm 2 loại tủ là tủ ............
Phương pháp xả đá: xả đá thủ công, xả đá bán tự động hoặc tự động
dùng hơi nóng hoặc dây điện tử.
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
Điện áp sử dụng 100, 100, 127, 200 hoặc 220 V, 50 hoặc 60 Hz. Thông
thường ở Việt Nam sử dụng tủ lạnh với lưới điện 220V 50Hz.
II. Cấu tạo của tủ lạnh

+ Vỏ tủ lạnh:
- Vỏ trong: thường làm bằng nhựa, bằng sắt tráng men để đảm bảo mỹ
quan và an toàn thực phẩm.
- Vỏ ngoài
- Bảo ôn.
+ Hệ thống cửa: cửa, bản lề, ........
+ Máy lạnh: Có 4 phần cơ bản:
- Lốc: gồm máy nén và động cơ
Lốc thường có 3 đường:
- Đường ống nhỏ và đường đẩy
- Đường ống to và đường hút
- Một đường tương tự đường hồi nhưng nối vào hệ thống lạnh
Hình vẽ mô tả:
1. Đường hút
2. Đường đẩy
3. Đường hồi
Đối với tủ lạnh thường dùng là MN kín và lốc pitton
- Dàn ngưng < thiết bị ngưng tụ .. Dàn ngưng của tủ lạnh gia đình hầu
hết là loại dàn tĩnh < không khí đối lưu tự nhiên .. Tuy nhiên ở những tủ lạnh
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
3
1
2
3
n/N
BÁO CÁO THỰC TẬP
lớn cũng có loại dàn quạt < không khí đối lưu cưởng bức .. Phần lớn các tủ
lạnh gia đình có dàn theo kiểu ống xoắn nằm ngasng hoặc ống xoắn thẳng
đứng. Các loại tủ Xaratop đời mới thường sử dụng loại dàn có ống xoắn thẳng
đứng so với ống nằm ngasng, dàn ống xoắn thẳng đứng có ưu điểm là đầu ra

của môi trường chất lỏng ở đầu lốc lên không bị nhiệt thải ở đầu lốc làm cho
nóng lên.
Ngày nay, các dàn ngưng của tủ lạnh hiện đại không còn đặt riêng ở
phía sau tủ nữa mà bố trí dẫn vào cả 3 mặt tủ (mặt sau và 2 mặt bên) khi tự
hoạt động ta sẽ thấy toàn bộ vỏ ngoài, nơi có bố trí dàn ngasng của các tủ lạnh
hiện đại, không cần đặt riêng ở phía sau tủ nữa mà bố trí giấu vào cả 3 mặt tủ
( mặt sau và hai mặt bên ) khi tủ hoạt động ta sẽ thấy hai mặt tủ, toàn bộ vỏ
ngoài, nơi có bố trí dàn ngưng nóng lên. Nhiệt được thải trực tiếp vào không
khí. Dàn ngưng bố trí kiểu này được bảo vệ tốt hơn, không bị hư hỏng do vận
chuyển. Tuy nhiên cần phải bảo quản dàn thật tốt vì hỏng hóc, rò rĩ thì rất khó
chữa.
Các loại dàn ngang dạng cánh liền có dập khe gió và không dập khe gió
và không dập khe gió ít thông dụng hơn. Các ống xoắn có thể bằng thép hoặc
bằng đồng. Các tấm làm cánh có thể bằng tôn hoặc bằng nhôm. Kết cấu kiểu
này yêu cầu có sự tiếp xúc tốt giữa ống và tấm. Tủ lạnh còn sử dụng loại dàn
ngưng tấm nhôm ( Chúng được gia công từ 2 tấm nhôm cán dính vào nhau có
thể bố trí dãnh cho môi chất ngưng tụ và khe gió để đối lưu không khí tốt hơn.
- Dàn ngưng không khí ít được sử dụng trong tủ lạnh gia đình mà phần
nhiều được sử dụng trong các tủ lạnh, quầy lạnh thương nghiệp, máy điều hoà
không khí.
Trao đổi nhiệt với hơi lạnh hút về máy nén làm NV của thiết bị hồi
nhiệt trong hệ thống freôn
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
Khi sửa lại hệ thống lạnh hoặc thay đổi ống mao thường phải tính toán
xác định lại chiều dài. Đây là công việc khó khăn và phức tạp phần nhiều phải
dựa vào kinh nghiệm.
- Dàn lạnh < Dàn bay hơi . Dàn bay hơi của tủ lạnh gia đình chia ra 2
loại chính. Dàn bay hơi đối lưu không khí ( dàn tĩnh ) và dàn bay hơi đối lưu

không khí cưởng bức ( dàn quạt )
- Dàn tĩnh đại bộ phận là dàn nhôm kiểu tấm có kênh rãnh ( cho môi
chất lỏng sôi bên trong. Dàn nhôm kiểu tấm có ưu điểm rất lớn là rẻ tiền, ít
vật liệu, các rãnh nội thất có thể thiết kế toả nhanh lớn dần theo thể tích sinh
ra từ đầu dàn đến cuôi dàn bay hơi Công nghệ sản xuất phù hợp với việc chế
tạo hàng loạt, dễ dàng tự động hoá dây chuyền sản xuất.
Dàn bay hơi tấm nhôm có hệ số truyền nhiệt lớn nên gọn nhẹ, bố trí vào
tủ dễ dàng. Tuy nhiên dàn nhôm là dễ hay xĩ, dễ bị ăn mòn điện hoá hoặc đối
với đặc biệt với mối hàn đồng , nhôm hiữa dàn bay hơi với ống mao cũng như
với ống hút máy nén, do đó cần phải có biện pháp chống han rỉ không để hoá
chất hay thưhc phẩm mẵc trên dàn. Cần phải bảo vệ ồng hàn đồng nhôm khô
ráo, để tránh ăn mòn điện phân, phá huỷ phần nhôm của mối hàn.
Ngoài dàn bay hơi tấm nhôm người ta còn sử dụng dàn bay hơi tấm
thép không gỉ, công nghệ chế tạo khác hẳn. Hai tấm thép không rỉ được dập
rãnh phù hợp sau đó đặt lên phần nhôm của mối hàn.
+ Phin lọc, phin sấy.
- Fin sấy: là một ống hình trụ vỏ đồng, lớp 2 đầu trong chứa các chất
hút ẩm như si lic cagel ( hoặc teo lít để hút hết hơi ấm ( hơi nước) còn sỏ lại
trong vòng tuần hoàn môi chất lạnh.
- Fin lọc: dùng để lọc cặn bẩn cơ học ra khỏi vòng tuần hoàn môi chất
lanh như cát. Bụi, bùn, xỉ, vẩy hàn, mạt cằt , gỉ kim loại tránh cho ống mao
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
khỏi bị tắc bẩn và méo mó khỏi bị cặn bẩn lọt vào các chi tiết chuyển động và
bề mặt ma sát gây hỏng hóc và trục trặc.
Trong tủ lạnh gia đình phun sấy và phun lọc được kết hợp làm 1 và
được gọi là phin sấu học.
- Cáp tiết lưu. Trong tủ lạnh dùng ống mao còn gọi là ống mao dầu hay
ống Kapile làm nhiệm vụ tiết lưu. Ống mao đơn giản là một đoạn ống có

đường kính rất nhỏ từ 0,6 - 2 mm và chiều dài lớn tử 0,5 - 5 m nối giữa dàn
ngưng tụ và dàn bay hơi. Ống mao có ưu điểm là không chi tiết chuyển động
nên làm việc phải đảm bảo có sự tin cậy cao, không cần bình chứa. Sau khi
máy nén ngưng làm việc 3 - 5 phút, áp suất sẽ cân bằng giữa hai bên hút và
nén khởi động máy dễ dàng. Nhược điểm của ống mao là dễ tắc bẩn, tắc ẩm,
khó xác định độ dài ống phù hợp cho hệ thống, không thay đổi chế độ làm
việc phù hợp với máy móc, dễ bị bẹp, gẫy, xì khi vận chuyển vì ống có đường
kính quá nhỏ.
Khi lắp đăt trong hệ thống lạnh, ống mao thường quấn chung quanh
hoặc bố trí dọc theo ống hút mao và ống hút. Giữa các rãnh có thể hành đính
hai tấm với nhau, sau đó có thể uốn thành hình hộp theo yêu cầu cụ thể của
ngăn tủ.
Ở các tủ điện hiện đại hoá , các dàn lạnh đều được bọc một lớp phủ bảo
vệ bên ngoài mà ta không thể nhìn thấy được các rãnh đi của mỗi chất. Các tủ
lạnh dùng quạt gió có thể bằng đồng hoặc bằng nhôm, cánh bằng nhôm, lạnh.
Ngăn đông khi đó chỉ là một giá hoặc hộp hết lạnh để quạt thổi gió lạnh vào.
Máy lạnh dân dụng cần thiết kế đơn giản và những người sử dụng
không thể tự điều chỉnh trở lực nên phải dùng cáp.
Trong quá trình tuần hoàn môi chất trong tủ lạnh phải đi qua cáp tiết
lưu mà đường kính của van tiết lưu bé ( để tạo ra trở lực lớn - áp suất ngưng
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
tụ, áp suất thấp - bay hơi - bọc bẩn ) Cuối cùng công tiết lưu nhiệt độ rất thấp
có thể đóng băng nước - phần phin để ẩm.
II. Nguyên lý làm việc của tủ lạnh.
Sơ Đồ Nguyên Lý
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
7
Lỏng

Hơi BH ẩm + lỏng
Lỏng + Hơi BH ẩm
Dàn BH
P
H
Đường nạp
Dàn NT
BÁO CÁO THỰC TẬP
Trong dàn bay hơi môi chất lạnh sôi ở áp suất thấp và nhiệt độ hấp thụ
để thu nhiệt độ thấ để thu nhiệt của môi trường cầu làm lạnh.
Hơi sinh ra ở dàn bay hơi được máy nén hút về, nén nên áp suất cao và
đẩy vào dàn ngưng tụ. Ở dàn ngasng hơi nóng thải nhiệt cho môi trường và
ngưng lại thành lỏng. Lỏng chảy qua ống mao để vào dàn bay hơi. Do tiết
diện của ống mao nhỏ nên gây ra hiện ứng tiết lưu cho lỏng chảy qua. Lỏng
biến đổi từ trạng thái có áp suất cao và nhiệt độ cao xuống trạng thái có áp
suất thấp.
Tủ lạnh làm việc theo chu kỳ trogn máy cân bằng vì ống mao làm
nhiệm vụ thông áp giữa dàn ngưng tụ và dàn bay hơi. Áp suất cân bằng
khoảng 1,7 at. Khi máy chạy áp suất ngưng tụ tăng vọt, áp suất bay hơi giảm.
Áp suất ngưng tụ tăng tương ứung với nhiệt độ ngưng tụ tăng dần. Do cơ chể
toả nhiệt đối lưu tự nhiên giữa dàn lạnh và không khí, nhiệt độ ngưng tụ lớn
hơn nhiệt độ với môi trường từ 10 - 15
0
C. Sau một thời gian hoạt động, khi
đủ lạnh, thermostat ngắt mạch máy dùng làm việc khoảng 4 - 5 phút sau áp
suất hai phía ngưng tụ và bay hơi lại cân bằng. Tủ lại cân bằng. Tủ lại dần
nóng lên khi nhiệt độ trong tủ tăng quá nhiệt độ cho phép, thermostat nối
mạch cho máy làm việc lại và hệ thống lạnh bắt đầu 1 chu kỳ làm việc mới .
Do áp suất cân bằn nhỏ nrên dung lượng môi chất R12 trong hệ thống chỉ ở
dạng hơi.

 Đường đi qua của môi chất, máy móc  thiết bị ngưng tụ  phin học 
ống mao vào thiết bị bay hơi  đường hồi của lốc  đường hồi của máy nén,
khi hút về máy nén là hơi bảo hoà khô.
Môi chất lạnh từ máy nén lạnh đi qa thiết bị ngưng tụ được hóa lỏng
một cách tốt nhất lỏng đi qua phin lọc, tại đó có lưới lọc, khi đi qua phin lọc
chỉ còn lại môi chất và một ít dầu.
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
Lỏng phun lên dàn bay hơi từ ống mao ( đầu vào nhiều lỏng ít hơi, cuối
ngược lại ) áp suất giảm. Ra ngoài dàn lò hơi bảo hòa ẩm. Hơi bảo hoà ẩm
vào lốc sẽ làm toả khắp lốc nhận thêm nhiều nhiệt tử lốc và nó sẽ quay về đầu
hút trong mát nên trở thành hơi bảo hoà khô.
 + Áp suất ngưng tụ cao máy nén làm việc nặng nề.
+ Dàn bay hơi bẩn giảm năng suất lạnh
+ Dòng chảy tạo ra chênh áp suất, trước cao sau thấp.
IV. Các dạng hoá lỏng của tủ lạnh, cách phát hiện và phương pháp sửa
chữa.
1. Hư hỏng do tắc bẩn:
+ Nguyên nhân: Lượng mạt bẩn có trong tủ lạnh lớn hơn bình thường.
Vị trí tắc là ở đầu phin lọc phía trước lưới lọc.
+ Cách nhận biết:
Lượng lỏng môi chất phun vào dàn bay hơi ít đi.
+ Q
0
giảm tủ lạnh kém lạnh.
- Vì lượng lỏng môi chất phun vào dàn bay hơi giảm đi áp suất hút giảm trạng
thái môi chất trước khi đi vào lốc là bão hoà khô và nhiệt độ đầu hồi lốc lớn
hơn nhiệt độ môi trường
- Nếu tủ lạnh làm việc bình thường.

- Nhiệt độ vỏ phin lọc = Nhiệt độ môi trường
- Nếu tủ lạnh tác: Nhiệt độ vỏ phin < nhiệt độ môi trường.
+ Cách sửa chửa thay phin lọc
- Xả gas ( Cắt đầu kẹp ở đường nạp gas )
- Hàn cáp nạp vào dưỡng nạp
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Tháo phin lọc
- Vệ sinh dàn ngưng tụ
- Hút chân không
- Nạp gas
- Kép cáp nạp - dùng tiết lưu
- Thử kín mối kẹp hàn đầu kẹp.
2. Hư hỏng do tắc ầm:
+ Nguyên nhân đo lượng H
2
0 trong máy lớn hơn khà năng hấp thụ của phin
lọc.
- Vị trí tắc phảo thỏa mãn hai điều kiện
Nhiệt độ < 0
0
C
- Có tiết diện nhỏ: S nhỏ
- Vị trí tắc ở miệng phun lỏng
2. Hiện tượng
Khi khởi động máy hiện tượng tắc đã xảy ra rồi tủ sẽ kém lạnh; Q
0
giảm, luợng lỏng phun vào dàn bay hơi giảm, áp suất bay hơi giảm, áp suất
bay hơi giảm  áp suất hút giảm  nhiệt độ đầu hút tăng

- Gia nhiệt vào miệng phun lỏng làm nhiệt độ đầu miệng phun lớn hơn 0
0
C
 tủ lạnh hết tắc
+ Cách sửa chửa
Nguyên tắc:
- Đưa lượng nước ra khỏi máy < thải lượng nước ống ra khỏi máy.
- Xả gas
TRẦN QUANG TIẾN CĐĐL - K13
10

×