Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

GIÁ TRỊ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
GIÁ TRỊ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2020.06

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Hoàng Minh Tâm
: 1805QTNB
: TS. Trần Thị Ngân Hà

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................8
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài.............................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ.......................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................11
6. Đóng góp của đề tài..........................................................................................13


7. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................14
Chương 1..............................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ VẤN ĐỀ
ĐẠO ĐỨC SINH VIÊNHIỆN NAY................................................................................14
1.1.Một số khái niệm.............................................................................................14
1.1.1. Đạo đức.......................................................................................................14
1.1.2. Rèn luyện đạo đức.......................................................................................15
1.1.3. Đạo đức Hồ Chí Minh.................................................................................16
1.1.4. Đạo đức của sinh viên.................................................................................16
1.1.5. Rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên...........................................18
1.2. Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh.................................................................19
1.2.1 Hồn cảnh ra đời..........................................................................................19
1.2.2. Nội dung cốt lõi của Di chúc.......................................................................20
1.3. Giá trị cốt lõi của di chúc...............................................................................20
1.3.1. Di chúc là tâm nguyện, tình cảm, ý chí, niềm tin, trách nhiệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng.........................................21
1.3.2. Di chúc là cơng trình lý luận về xây dựng và củng cố Đảng cầm quyền.....21
1.3.3. Di chúc là tác phẩm bàn về xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam, là phác
thảo lý luận sự nghiệp đổi mới ở nước ta.........................................................................22
1.4. Nội dung và sự cần thiết của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV...........................................22
1.4.1. Nội dung của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối
với học tập và rèn luyện đạo đức cho SV.........................................................................22
1.4.2. Sự cần thiết của việc vận dụng giá trị Di chúc đối với học tập và rèn luyện
đạo đức cho SV................................................................................................................27
Chương 2..............................................................................................................31


THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN GIÁ TRỊ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH
HỒ CHÍ MINH TRONG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI..........................................................................31
2.1. Khái quát về Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội................................................31
2.1.1 Khái quát về quá trình xây dựng, hình thành và phát triển của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội...........................................................................................................31
2.1.2. Khái quát về sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội...............................32
2.2 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng về việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội......................................................................................................................... 32

Bảng 2.1. Nhận thức của SV về vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với việc học tập, rèn luyện đạo đức thông qua mơn học Tư tưởng Hồ
Chí Minh và các mơn học khác (Khảo sát 253 SV)............................................33
Bảng 2.2. Những phẩm chất SV học tập và rèn luyện theo giá trị Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh (Khảo sát 253 SV)..........................................................34
2.2.2.Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học tập và rèn
luyện đạo đức cho SV thông qua hoạt động của các tổ chức Đảng và các tổ chức Đoàn
thể trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.........................................................................35
2.2.3. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học tập và rèn
luyện đạo đức cho SV thơng qua vai trị đội ngũ giảng viên trong Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.............................................................................................................................. 37

Bảng 2.3. Nhận thức của SV về vai trò của đạo đức (Khảo sát 253 SV)............38
Bảng 2.4. Đặc điểm của SV hiện nay (Khảo sát 253 SV)...................................38
2.2.5. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong việc vận dụng giá trị Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.....................................................................................................41
2.2.5.1. Nguyên nhân của ưu điểm........................................................................41
2.2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................42
Chương 3..............................................................................................................42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ DI

CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO
ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI...................................42
3.1. Những nhân tố tác động đến việc vận dụng giá trị di chúc của chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với học tập và rèn luyện đạo đức của SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện
nay.................................................................................................................................... 42


3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV trường Đại học Nội vụ Hà
Nội................................................................................................................................... 44
3.2.1 Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV phải có sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường.
......................................................................................................................................... 44
3.2.3. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua hoạt động của các tổ
chức đoàn thể và các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.................................................47
3.2.3.1. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập
và rèn luyện đạo đức cho SV thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể...................47
3.2.3.2. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập
và rèn luyện đạo đức cho SV thông qua các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm..............50
3.2.4. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các tấm gương đạo
đức................................................................................................................................... 53
3.2.5. Phát huy ý thức tự giác, tự giáo dục của SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
về việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn
luyện đạo đức................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN........................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................58
PHỤ LỤC.............................................................................................................60



DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC..............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................8
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài.............................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ.......................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................11
6. Đóng góp của đề tài..........................................................................................13
7. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................14
Chương 1..............................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ VẤN ĐỀ
ĐẠO ĐỨC SINH VIÊNHIỆN NAY................................................................................14
1.1.Một số khái niệm.............................................................................................14
1.1.1. Đạo đức.......................................................................................................14
1.1.2. Rèn luyện đạo đức.......................................................................................15
1.1.3. Đạo đức Hồ Chí Minh.................................................................................16
1.1.4. Đạo đức của sinh viên.................................................................................16
1.1.5. Rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên...........................................18
1.2. Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh.................................................................19
1.2.1 Hồn cảnh ra đời..........................................................................................19
1.2.2. Nội dung cốt lõi của Di chúc.......................................................................20
1.3. Giá trị cốt lõi của di chúc...............................................................................20
1.3.1. Di chúc là tâm nguyện, tình cảm, ý chí, niềm tin, trách nhiệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng.........................................21
1.3.2. Di chúc là cơng trình lý luận về xây dựng và củng cố Đảng cầm quyền.....21
1.3.3. Di chúc là tác phẩm bàn về xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam, là phác
thảo lý luận sự nghiệp đổi mới ở nước ta.........................................................................22



1.4. Nội dung và sự cần thiết của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV...........................................22
1.4.1. Nội dung của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối
với học tập và rèn luyện đạo đức cho SV.........................................................................22
1.4.2. Sự cần thiết của việc vận dụng giá trị Di chúc đối với học tập và rèn luyện
đạo đức cho SV................................................................................................................27
Chương 2..............................................................................................................31
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN GIÁ TRỊ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH
HỒ CHÍ MINH TRONG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI..........................................................................31
2.1. Khái quát về Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội................................................31
2.1.1 Khái quát về quá trình xây dựng, hình thành và phát triển của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội...........................................................................................................31
2.1.2. Khái quát về sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội...............................32
2.2 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng về việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội......................................................................................................................... 32

Bảng 2.1. Nhận thức của SV về vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với việc học tập, rèn luyện đạo đức thông qua môn học Tư tưởng Hồ
Chí Minh và các mơn học khác (Khảo sát 253 SV)............................................33
Bảng 2.2. Những phẩm chất SV học tập và rèn luyện theo giá trị Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh (Khảo sát 253 SV)..........................................................34
2.2.2.Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học tập và rèn
luyện đạo đức cho SV thông qua hoạt động của các tổ chức Đảng và các tổ chức Đoàn
thể trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.........................................................................35
2.2.3. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học tập và rèn
luyện đạo đức cho SV thơng qua vai trị đội ngũ giảng viên trong Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội.............................................................................................................................. 37

Bảng 2.3. Nhận thức của SV về vai trò của đạo đức (Khảo sát 253 SV)............38
Bảng 2.4. Đặc điểm của SV hiện nay (Khảo sát 253 SV)...................................38
2.2.5. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong việc vận dụng giá trị Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.....................................................................................................41
2.2.5.1. Nguyên nhân của ưu điểm........................................................................41
2.2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................42
Chương 3..............................................................................................................42


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ DI
CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN ĐẠO
ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI...................................42
3.1. Những nhân tố tác động đến việc vận dụng giá trị di chúc của chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với học tập và rèn luyện đạo đức của SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện
nay.................................................................................................................................... 42
3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV trường Đại học Nội vụ Hà
Nội................................................................................................................................... 44
3.2.1 Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV phải có sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường.
......................................................................................................................................... 44
3.2.3. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thơng qua hoạt động của các tổ
chức đồn thể và các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.................................................47
3.2.3.1. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập
và rèn luyện đạo đức cho SV thơng qua hoạt động của các tổ chức đồn thể...................47
3.2.3.2. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập

và rèn luyện đạo đức cho SV thông qua các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm..............50
3.2.4. Vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các tấm gương đạo
đức................................................................................................................................... 53
3.2.5. Phát huy ý thức tự giác, tự giáo dục của SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
về việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn
luyện đạo đức................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN........................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................58
PHỤ LỤC.............................................................................................................60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người
Anh hùng dân tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non
sông đất nước ta” [34, tr.300]. Chân lý đó đã làm rung động con tim mỗi người dân Việt
Nam khi nhắc đến tên Người, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại!
Thơng qua các tác phẩm, các bút tích gốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đang được
lưu giữ tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chủ tịch đã để lại cho dân tộc và
nhân loại một di sản đồ sộ, vô cùng quý báu. Đó là cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là “Anh hùng giải
phóng dân tộc Việt Nam, Danh nhân văn hoá thế giới” (UNESCO - 1987), là “một trong
một trăm nhân vật ảnh hưởng nhất thế kỷ XX” (TIME - 2005). Chủ tịch Hồ Chí Minh là
người con ưu tú nhất của dân tộc Việt Nam anh hùng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Lãnh tụ thiên tài, nhà văn hóa kiệt xuất của Đảng và dân
tộc ta, trọn đời hy sinh cho sự nghiệp cách mạng vì độc lập dân tộc, hạnh phúc của nhân
dân. Tuy đã đi xa nhưng tình cảm, đạo đức và trí tuệ của Người vẫn mãi dõi theo cùng
dân tộc. Những lời căn dặn và mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Di chúc
vơ cùng giản dị mà thiêng liêng, kết tinh tư tưởng, đạo đức và tâm hồn cao đẹp, thấm



đẫm tinh thần nhân văn, có giá trị lịch sử và ý nghĩa định hướng sâu sắc cho cách mạng
Việt Nam nói chung và Thanh niên Việt Nam nói riêng. Trải qua hơn 50 năm qua, Di
chúc của Người với những giá trị tư tưởng cốt yếu và giá trị nghệ thuật đặc sắc đã trở
thành Cương lĩnh hành động của toàn Đảng, toàn dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
“Một năm khởi đầu từ mùa Xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa
xuân của xã hội”, sức trẻ có thể “đào núi và lấp biển”[23, tr.194]. Có thể thấy rằng, tuổi
trẻ có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc học tập, rèn luyện, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, trong đó có việc học tập và rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh, cụ thể là theo Di chúc
của Người. Trong thời gian qua, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ln tích cực
học tập, rèn luyện nâng cao năng lực, trình độ, chun mơn, ln có ý thức tự học tập,
rèn luyện, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quy định của Nhà trường và địa phương nơi cư trú, có lối sống trong sáng lành
mạnh, trung thực, thẳng thắn, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ… Tuy nhiên bên cạnh
những sinh viên tiến bộ vẫn còn một bộ phận khơng nhỏ sinh viên có biểu hiện xa rời lý
tưởng, học tập, rèn luyện không nghiêm, sống thực dụng, xa hoa, lãng phí, có những biểu
hiện đạo đức khơng phù hợp trong lời nói và hành động… ảnh hưởng trực tiếp tới bản
thân sinh viên và chất lượng giáo dục đạo đức của Nhà trường.
Hướng tới kỉ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 19/5/2020) và xuất phát từ những thực tế trên. Là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, với những kiến thức tiếp thu được từ học phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh”, “Đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”, “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin” và nhiều môn học khác tôi đánh giá được vai trò và tầm quan trọng giá trị
Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đặc biệt là giá trị đối với việc học tập và rèn luyện
đạo đức của sinh viên. Chính điều đó đã thơi thúc tơi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học: “Giá trị di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo
đức của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”.
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Giá trị di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với học tập
và rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Thời gian: Từ khi bản Di chúc ra đời đến nay
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu về giá trị Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó đánh giá được tầm
quan trọng và ý nghĩa về nội dung của bản Di chúc. Trên cơ sở đó, đánh giá được thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy việc học tập và rèn luyện đạo đức cho
SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận và phân tích những giá trị Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh; từ đó làm cơ sở lý luận đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức của SV;
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng về việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đối với học tập, rèn luyện đạo đức của SV Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc vận dụng giá trị Di chúc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Tác giả đã nghiên cứu các cơng trình về giá trị của Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để tìm hiểu cơ sở lý luận về giá trị của Di chúc đối với việc học tập, rèn luyện đạo
đức, để có thể đưa ra những đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan, khoa học về giá trị
của Di chúc. Từ đó nghiên cứu tìm ra những giá trị cốt lõi của Di chúc, và việc vận dụng
các giá trị đó tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả của việc học tập và rèn luyện đạo đức tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Tác giả là những người đang học tập trực tiếp tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội vừa là đối tượng quan sát, vừa là đối tượng thụ hưởng và chịu
ảnh hưởng bởi các phương pháp rèn luyện, giáo dục và học tập đạo đức tại trường. Với
các buổi học, buổi ngoại khóa được tham gia các hoạt động, các cuộc thi tìm hiểu về văn
hóa, đạo đức đặc biệt là những giá trị của chủ tịch Hồ Chí Minh thơng qua bản Di chúc
giúp cho bản thân tăng khả năng hiểu biết, nhận thức đúng đắn về giá trị Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Quan sát trực tiếp về việc học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để có cách nhìn nhận khách quan, trung thực về việc học
tập rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này để tiến hành thu
thập những thông tin về thực trạng việc học tập, rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Đồng thời, thông qua phương pháp chúng tơi thu thập được các
nhìn nhận của sinh viênvề các vấn đề đạo đức xã hội hiện nay.
- Phương pháp điều tra, thống kê các số liệu: Việc khảo sát thực tế và phỏng vấn
trực tiếp tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đưa ra các số liệu cụ thể, nhìn vào đó, tác


giả có thể đánh giá sát thực tế về việc rèn luyện và học tập đạo đức của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Các số liệu đó đã phần nào phản ánh được thực trạng, từ đó đưa
tác giả tiến hành nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục được các hạn chế
thông qua các số liệu cụ thể.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về bản di chúc. Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện có giá trị vơ cùng to lớn đối với q trình cách mạng
và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ta trên nhiều phương diện, vạch ra phương hướng
cho cách mạng Việt Nam cho cả hôm nay và tương lai. Di chúc là văn kiện của một nhà
chính trị lớn, lãnh tụ cao nhất của Đảng và dân tộc, Người đã sáng tạo ra thời đại mới,
“thời đại Hồ Chí Minh”, thời đại của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của dân tộc
Việt Nam; vừa là tác phẩm nghệ thuật tầm cỡ của một nhà văn hóa lớn. Đây là sự phản

ánh thống nhất, cơ đọng nhất về tồn bộ cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh; thể hiện phẩm chất đạo đức sáng ngời suốt đời phục vụ cách mạng, phục vụ
Tổ quốc và nhân dân của người cộng sản kiệt xuất; thể hiện mong muốn cuối cùng của
Người. Di chúc thể hiện cô đọng và sâu sắc những tư tưởng đổi mới của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam.
Người căn dặn toàn Đảng, toàn dân ta những việc to lớn, hệ trọng, cần làm sau khi đất
nước thống nhất.
Trong cuốn“35 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”(2004) của Nhà
xuất bản chính trị quốc gia [1] đã cung cấp cho chúng tôi một cách khái quát về quá trình
thực hiện Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh sau 35 năm. Bên cạnh đó, các bài viết của
các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bài xã luận nghiên cứu về thực hiện Di chúc
của chủ tịch Hồ Chí Minh đã cung cấp cho chúng tôi những kiến thức lý luận cơ bản về
giá trị của Di chúc.
Trong cuốn “Học tập đạo đức Bác Hồ” của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà
Nội(2015) [17] tác giả Vũ Khiêu đã đưa ra nội dung về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và những vấn đề học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sự nghiệp của nhân dân ta ngày nay. Cuốn sách
đã cung cấp cho tôi những lý luận về vấn đề học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh trong sự nghiệp ngày nay của nhân dân ta nói chung và thế hệ thanh
niên nói riêng.
Tơi cũng tìm đọc bộ sách “Hồ Chí Minh tồn tập”của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh [20-34], bộ sách đã tổng hợp, phân tích những tư tưởng, định
hướng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó có các giá trị mà Di chúc của Người để lại.
Đó là những tư tưởng về xây dựng Đảng, tư tưởng về con người và giải phóng con người;
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, tư


tưởng về sự nghiệp trồng người và chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau,tư
tưởng kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, tư tưởng về tăng cường
đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, góp phần thúc đẩy sự

nghiệp cách mạng thế giới và ý nghĩa định hướng cho thanh niên Việt Nam.
Tơi cũng tìm đọc “Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Giá trị lý luận và thực tiễn” của Nhà Xuất bản Thanh Niên phát hành, do Bảo tàng Hồ
Chí Minh, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đồng
phối hợp nghiên cứu, sản xuất. Trong cuốn sách, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan
điểm trình bày các tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh qua bản di chúc. Trong đó có đề
cập đến nội dung tăng cường công tác giáo dục, đưa nội dung tư tưởng vào chương trình
giáo dục cho thanh niên, thế hệ trẻ hiện nay [6].
Trong cuốn “Hồ Chí Minh với ngành giáo dục” của Nhà xuất bản Thanh niên [41]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến vai trị vô cùng quan trọng của ngành giáo dục, đặc
biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ. Trong bài nói chuyện tại buổi lễ khai mạc Trường Đại học
Nhân Dân Việt Nam, Bác nói: “Sau đây Bác nêu vài ý kiến về việc giáo dục thanh niên
để giúp các thầy giáo và các cháu nghiên cứu. Trước hết chúng ta phải hiểu rõ học thế
nào? Học cái gì? Học để làm gì? Trong mấy mươi năm nơ lệ, đế quốc và phong kiến đã
dùng giáo dục nô lệ để nhồi sọ thanh niên ta, làm cho thanh niên ta hư hỏng. Ngày nay,
dân tộc ta đã được giải phóng, thì thanh niên ta cũng cần phải mạnh dạn chuyển hướng
trong việc học tập”.
Trong cuốn “Di sản Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức” của Nhà xuất bản Thơng
tin và Truyền thơng (2015) [7] có đề cập đến vai trị của đạo đức trong phát triển xã hội,
cuốn sách có viết “Hồ Chí Minh là người nói đến đạo đức và đạo đức cách mạng nhiều
nhất…Việc coi trọng các giá trị đạo đức trong mỗi con người chính là cơ sở để hình
thành vấn đề đạo đức cách mạng – một vấn đề mà Người thường xuyên quan tâm giáo
dục dục cán bộ, đảng viên, và chính Người cũng là một tấm gương sáng”, cuốn sách đã
cung cấp cho tôi những cơ sở lý luận khi phân tích, tổng hợp về vai trò của đạo đức đối
với thế hệ thanh niên.
Tác giả Hồng Chí Bảo trong cuốn sách “Văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh” [5], đã
làm rõ văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh - một kiểu mẫu văn hóa đạo đức, khẳng định đạo
đức Hồ Chí Minh khơng chỉ là tư tưởng của Người về đạo đứcmà còn là thực tiễn đời
sống đạo đức của Người, làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đạo đức,
chuẩn mực đạo đức cơ bản, phương pháp rèn luyện đạo đức. Đồng thời, tác giả nêu ra

quan điểm của Người về những yêu cầu xây dựng đạo đức đối với từng đối tượng cụ thể
trong xã hội.
Đạo đức là một yếu tố trong nhân cách Hồ Chí Minh đã được đề cập đến trong
cuốn sách“Nhân cách Hồ Chí Minh” của tác giả Mạch Quang Thắng [39].


Trong cuốn sách này, các tác giả đã chỉ ra những đặc trưng nhân cách đạo đức,
nhân cách trí tuệ Hồ Chí Minh. Trong đó, đặc trưng nhân cách đạo đức Hồ Chí Minh là
lịng nhân ái cao cả, tâm trong sáng, đấu tranh giải phóng con người, trung với nước, hiếu
với dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Từ đó, các tác giả giúp người đọc hiểu
thêm về nhân cách Hồ Chí Minh - một nhân cách vĩ đại.
Qua hơn 30 bài viết trong cuốn “Tỏa sáng tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh”
[19], tác giả Văn Thị Thanh Mai đã nêu bật tư tưởng, đạo đức và sự nghiệp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong hành trình đấu tranh thực hiện khát vọng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người. Đặc biệt, tác giả có một số bài viết liên quan
trực tiếp đến tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh như: Từ Cần kiệm liêm chính
(1949) đến Thực hành tiết kiệm chống tham ơ, lãng phí, chống bệnh quan liêu (1952);
Giá trị lý luận của tác phẩm Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân Nhìn từ góc độ xây dựng Đảng; Hồ Chí Minh - Một tấm gương mẫu mực về nâng cao
đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; Hồ Chí Minh và những lời dặn về đạo
đức người làm tướng.
Tác giả Phạm Ngọc Anh chủ biên hai cuốn sách nghiên cứu về đạo đức Hồ Chí
Minh. Cuốn “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua tác phẩm Đạo đức
cách mạng” [2] là tập hợp những bài viết về tư tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chí
Minh qua nghiên cứu tác phẩm “Đạo đức cách mạng”. Thông qua những bài viết này, các
tác giả làm rõ giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của tác phẩm, từ đó vận dụng vào nâng
cao chất lượng việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cuốn sách
“Nhân cách đạo đức Hồ Chí Minh - Giá trị và sức lan tỏa” [3] đã làm rõ những giá trị
căn cốt của nhân cách đạo đức Hồ Chí Minh và sức lan tỏa của nhân cách đạo đức Hồ
Chí Minh trong các đối tượng dân cư, từ thiếu niên, nhi đồng, thanh niên đến người chiến
sĩ quân đội, công an nhân dân, từ đội ngũ trí thức, nhà báo, thầy thuốc đến văn nghệ sĩ,

sức sống trong hiện tại và tương lai của nhân cách đạo đức Hồ Chí Minh. Với những nội
dung trên, cuốn sách đã khai thác những giá trị cốt lõi và phong phú nhất về nhân cách
đạo đức Hồ Chí Minh.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về Di chúc Hồ Chí Minh và giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho thanh niên, SV, các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở một số quan
điểm: Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên, SV; ý
nghĩa của việc giáo dục đạo đức cho thanh niên, SV trong bối cảnh hiện nay; nội dung
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên, SV cịn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng
những phẩm chất cần giáo dục trung với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí
cơng vơ tư, u thương con người… về cơ bản là thống nhất; phương pháp giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh tùy đối tượng nghiên cứu mà có phương pháp giáo dục phù hợp.
6. Đóng góp của đề tài


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích những giá trị về đạo đức trong
Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; từ đó làm cơ sở lý luận đối với việc học tập và rèn
luyện đạo đức của SV;
- Đánh giá thực trạng việc học tập và rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong học
tập và rèn luyện đạo đức để có giải pháp kịp thời nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức Hồ
Chí Minh cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay.
7. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và vấn đề đạo đức
sinh viên hiện nay
Chương 2. Thực trạng về việc thực hiện giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viênTrường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng giá trị Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
VÀ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC SINH VIÊNHIỆN NAY
1.1.Một số khái niệm
1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù lịch sử, là kết quả q trình phát triển của xã hội lồi
người. Đạo đức ra đời nhằm điều chỉnh ý thức và hành vi của con người, tồn tại một cách
khách quan trong cuộc sống. Đạo đức thuộc kiến trúc thượng tầng, được hoàn thiện, phát
triển trên cơ sở các chế độ kinh tế, xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Trong quan niệm của phương Tây, “đạo đức” bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos
(moris) nghĩa là lề thói.“Đạo đức” hiểu đồng nghĩa với “luân lý” có nguồn gốc từ tiếng
Hy Lạp là “ethicos” nghĩa là tập tục, lề thói.
Trong quan niệm của phương Đông, đạo đức hiểu là: “đạo” là con đường, đường
đi, là con đường sống của con người trong xã hội; “đức” dùng để nói đến nhân đức, đức
tính, là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Từ đó, có thể thấy, đạo đức
là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Theo Từ điển Tiếng Việt, đạo đức được hiểu là: “Những tiêu chuẩn, yêu cầu được
dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối


với xã hội; Phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức
mà có”[37, tr.290].
Giáo trình Đạo đức học Mác - Lênin cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
chúng được biểu hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội.[18, tr.8].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln quan tâm tới vấn đề đạo đức. Người
không đưa ra định nghĩa cụ thể về đạo đức nói chung mà chỉ đưa ra định nghĩa về đạo

đức cách mạng. Qua các bài nói, bài viết của Người, có thể thấy đạo đức được Hồ Chí
Minh dùng với nghĩa từ rộng đến hẹp. Theo nghĩa rộng, đạo đức là hình thái ý thức xã
hội, giúp con người tự giác điều chỉnh ý thức, hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc và làm giàu tính người trong các quan hệ xã hội. Theo nghĩa hẹp, đạo đức là
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành vi con người trong ba mối
quan hệ cơ bản là với mình, với người và với việc.
Từ những phân tích trên, có thể khái qt: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
bao gồm một hệ thống những quy tắc, chuẩn mực và thang giá trị được xã hội thừa nhận,
có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác,
với cộng đồng và toàn xã hội cho phù hợp với lợi ích của con người và sự tiến bộ của xã
hội.
1.1.2. Rèn luyện đạo đức
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ: “Rèn luyện là luyện tập nhiều lần
trong thực tế để đạt được những phẩm chất hay trình độ vững vàng”[43, tr.826].
Để hiểu rõ hơn khái niệm rèn luyện, cần phân biệt khái niệm rèn luyện với khái
niệm gần với nó là luyện tập. Như vậy, rèn luyện và luyện tập có điểm giống nhau là
cùng dựa trên sự lặp đi lặp lại hành động trong thực tế. Kết quả đạt được là sự thành thạo
về mặt hành động. Điểm khác nhau cơ bản là kết quả của rèn luyện không chỉ đạt đến độ
thành thạo mà phải là trình độ vững vàng, có khả năng thực hiện linh hoạt, sáng tạo ngay
cả khi điều kiện hoạt động đã thay đổi. Vì vậy, rèn luyện phải dựa trên luyện tập và là
mức độ cao hơn luyện tập.
Theo Hồ Chí Minh, rèn luyện đạo đức là một q trình tác động vào con người để
hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở con người. Người đã từng nói về việc
giáo dục rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ là “Đảng cần phải chăm lo giáo dục, rèn luyện
đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội chủ
nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên” [34, tr.612].
Bản chất của rèn luyện đạo đức là một quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích thích
hoạt động tích cực của người được rèn luyện, giúp họ nhận thức được nội dung của các



giá trị đạo đức, từ đó, hình thành nên hệ thống thái độ và hành vi của cá nhân, phù hợp
với chuẩn mực, giá trị đạo đức của cộng đồng và xã hội.
Bằng con đường rèn luyện nói chung và rèn luyện đạo đức nói riêng sẽ góp phần
hình thành và phát triển nhân cách tốt đẹp cho mỗi con người.
Như vậy, rèn luyện đạo đức được hiểu là sự tác động một cách tích cựccủa chủ
thể đến đối tượng rèn luyện để hình thành trong họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
đạo đức và thông qua sự tác động này, đối tượng rèn luyện tự biến đổi bản thân mình, tự
hồn thiện những phẩm chất đạo đức, năng lực phù hợp yêu cầu đề ra.
1.1.3. Đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là con người có đạo đức trong sáng, suốt đời phấn đấu, cống hiến và
hy sinh tất cả cho độc lập của dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà khoa học đã có nhiều quan niệm
về đạo đức Hồ Chí Minh.
Trong Đề tài KX-02-08 về “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh” do Nguyễn Văn
Truy làm chủ nhiệm, có nêu: “Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức của một thời kỳ chuyển
tiếp từ một thế giới cũ sang một thế giới mới, khác hẳn tất cả các hình thái đạo đức trong
xã hội cũ. Đó là một xã hội khơng cịn áp bức, bóc lột, khơng cịn chiến tranh và đàn
áp...” [41, tr.81].
Trong cuốn “Thấm nhuần tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”, tác giả Phạm Văn
Khánh có nêu: “Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đạo đức vĩ
đại “khơng phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc,
của lồi người”, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng lồi
người” [16, tr.7].
Tác giả Vũ Khiêu trong cuốn “Học tập đạo đức Bác Hồ” cho rằng: “Đạo đức Hồ
Chí Minh là đạo đức giải phóng cho con người và của con người được giải phóng. Đạo
đức ấy bao gồm những phẩm chất cao đẹp nhất của người chiến sĩ cách mạng. Đạo đức
ấy vì thế đã hoàn toàn trái ngược với mọi đạo đức cũ về mục tiêu chiến đấu và biện pháp
rèn luyện” [17, tr.14-15].
Qua những quan niệm trên cho thấy, bản chất của đạo đức Hồ Chí Minh là đạo
đức mới, đạo đức cách mạng, đạo đức vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai

cấp, giải phóng con người. Nội dung đạo đức Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa tư
tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức của Người.
Từ những cách tiếp cận trên, ta thấy rằng: Đạo đức Hồ Chí Minh là hệ thống quan
điểm tồn diện về đạo đức bao gồm tư tưởng về đạo đức và tấm gương đạo đức. Đạo đức
Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, tiêu biểu cho tinh hoa, khí phách của
dân tộc và lương tâm của nhân loại.
1.1.4. Đạo đức của sinh viên


Vấn đề đạo đức xã hội hiện nay đang có những thay đổi, tác động mạnh mẽ đến
thực tại xã hội trong đó có sinh viên. Được học tập, rèn luyện trong môi trường giáo dục,
tuy nhiên sinh viên không thể khơng bị ảnh hưởng ít nhiều, điều đó nó thể hiện qua lời
nói, hành động.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao
lưu về văn hóa thì lĩnh vực tư tưởng, đạo đức của sinh viên cũng chịu nhiều tác động to
lớn. Ý thức đạo đức của sinh viên Việt nam hiện nay cũng có những biến đổi nhất định.
Biểu hiện những biến đổi trong ý thức đạo đức của họ cho thấy: một mặt, có sự tiếp thu
những đặc điểm mới của thời đại; mặt khác, có q trình kế thừa và phát triển truyền
thống đạo đức của dân tộc cũng như truyền thống đạo đức cách mạng của sinh viên Việt
Nam trong điều kiện mới.
Đối với những giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, phần lớn sinh viênViệt Nam
hiện nay đã có ý thức gìn giữ, phát huy, song vẫn còn một bộ phận sinh viênchưa biết tơn
trọng và kế thừa nó, bởi vậy hậu quả rất đáng lo ngại.
Giá trị truyền thống là mặt tích cực của truyền thống, có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển xã hội. Giá trị truyền thống của dân tộc ta là do cộng đồng con người Việt Nam tạo
dựng, bồi đắp lên qua hàng ngàn năm đấu tranh chống thiên tai khắc nghiệt và chống kẻ
thù xâm lược, tạo thành bản sắc văn hóa dân tộc. Trong hệ thống giá trị truyền thống, nổi
bật nhất vẫn là những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Đó là những quan điểm,
quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực, hành vi ứng xử, thói quen, tập quán đạo đức có từ lâu
đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói đến những giá trị đạo đức truyền

thống dân tộc Việt Nam là nói đến những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam.
Nghiên cứu về vấn đề này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam có nhấn mạnh:
“Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, được vun đắp lên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và
giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường của dân tộc, tinh thần đồn kết,
ý chí cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc, lịng nhân ái, khoan
dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh thần hiếu
học, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống …”.
Những giá trị đạo đức truyền thống góp phần làm nên vẻ đẹp tinh thần con người
Việt Nam, tạo nên sức sống mãnh liệt của dân tộc, là nền tảng vững chắc để xây dựng đạo
đức mới - đạo đức cách mạng cho SV trong thời đại mới. SV là những người đang học tại
các trường cao đẳng và đại học, là bộ phận xã hội có những đặc điểm về nhận thức, tâm
lý, sinh lý đặc thù. SV là bộ phận trí thức trong tương lai, là lực lượng trẻ, có sức khỏe
dồi dào, có trình độ văn hóa, nhạy cảm với cái mới, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, ưa


tìm tịi, khám phá, giàu ước mơ, hồi bão, thích giao tiếp, thích tham gia các hoạt động xã
hội, dám nghĩ dám làm... SV là nguồn dự trữ, là tài sản quý báu của quốc gia.
Tuy nhiên, SV là tầng lớp trẻ tuổi. Phần lớn SV hiện nay chưa được rèn luyện
nhiều trong thực tiễn sản xuất và chiến đấu, thiếu kinh nghiệm sống. Hiểu biết của họ về
quốc gia, dân tộc, về giai cấp, về truyền thống lịch sử chủ yếu chỉ qua sách vở, thậm chí
vẫn cịn rất hạn chế. SV từ nhiều vùng miền khác nhau của Tổ quốc khi tập trung về các
trường đại học ở những thành phố lớn thì cuộc sống có nhiều thay đổi lớn. Họ phải làm
chủ để hịa nhập vào mơi trường học tập, giao tiếp và môi trường sống mới.
Những đặc điểm trên cho thấy SV là bộ phận xã hội đặc biệt, rất cần được gia
đình, nhà trường và xã hội quan tâm giáo dục do nhân cách và lối sống chưa ổn định. Họ
là lực lượng kế tục và phát huy nguồn lực trí tuệ của đất nước. Chúng ta cần thấy rõ được
những biểu hiện tích cực trong ý thức đạo đức của SV đối với việc kế thừa các giá trị đạo
đức truyền thống dân tộc và truyền thống đạo đức cách mạng của học sinh - sinh viên, từ

đó phát huy hơn nữa mặt tích cực này.
1.1.5. Rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
SV là những người đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng, là lứa tuổi có
sự trưởng thành nhất định về mặt sinh học, tâm lý và xã hội. Việc giáo dục cho SV, trong
đó có giáo dục đạo đức nhằm hình thành nhân cách và chí hướng cho SV là rất quan
trọng và cần thiết.
Trên cơ sở phân tích nội hàm khái niệm “Rèn luyện đạo đức” và “Đạo đức Hồ
Chí Minh”, tác giả bước đầu đưa ra khái niệm: Rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV
là q trình rèn luyện thường xun, tích cực nội dung tư tưởng đạo đức và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh cho SV thơng qua các chủ thể rèn luyện trong nhà trường, nhằm
trang bị cho SV những tri thức, kỹ năng, thái độ, hành vi phù hợp với các giá trị đạo đức
của cộng đồng và xã hội; đồng thời thơng qua q trình này SV tự hồn thiện bản thân,
từng bước hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, trong quá trình rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV, các chủ thể rèn
luyện, đặc biệt là các chủ thể rèn luyện trong nhà trường giữ vai trò quan trọng trong việc
xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng. Trong
quá trình này, SV khơng chỉ là đối tượng rèn luyện mà cịn là chủ thể tự rèn luyện.
Quá trình rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là một hệ thống toàn diện, bao
gồm các yếu tố cơ bản sau:
Một là, mục đích của q trình rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV nhằm hình
thành những con người mới cho xã hội có phẩm chất, có nhân cách, có năng lực đáp ứng
yêu cầu xã hội.
Hai là, nội dung rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là giáo dục vị trí, vai trị
đạo đức, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp và giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;


Ba là, phương pháp rèn luyện là cách thức để các chủ thể giáo dục từng bước giúp
SV dần chuyển hóa những tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh thành tình cảm, niềm tin, hành động có đạo đức trong cuộc sống.
Bốn là, chủ thể rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là các tổ chức, đoàn thể,

cán bộ, giảng viên trong trường, gia đình, xã hội và SV- chủ thể tự rèn luyện.
1.2. Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh
1.2.1 Hồn cảnh ra đời
Năm 1965, nhân dịp sinh nhật lần thứ 75, vào lúc 9 giờ sáng ngày 10-5-1965 Bác
viết bản Di chúc với tiêu đề "Tuyệt đối bí mật" gồm ba trang, do chính Bác đánh máy, ở
cuối đề ngày 15-5-1965. Đây là bản Di chúc hoàn chỉnh có chữ ký của Bác và bên cạnh
có chữ ký của đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các
năm 1966, 1967, Bác khơng có những bản viết riêng.
Năm 1968, Bác viết bổ sung thêm một số đoạn, gồm sáu trang viết tay. Trong đó,
Bác viết lại đoạn mở đầu và đoạn nói "về việc riêng" đã viết trong bản năm 1965, và viết
thêm một số đoạn. Đó là những đoạn nói về những công việc cần làm sau khi cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi, như: chỉnh đốn lại Đảng,
quan tâm gia đình liệt sĩ, thương bệnh binh, chăm sóc đời sống của các tầng lớp nhân
dân, miễn thuế nông nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng lại thành
phố và làng mạc, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hố, củng cố quốc phịng, chuẩn bị
thống nhất đất nước.
Ngày 10-5-1969, Bác viết lại toàn bộ đoạn mở đầu Di chúc, gồm một trang viết
tay. Sau đó, trong các ngày từ 11 đến ngày 19-5-1969, Bác còn tiếp tục sửa chữa bản Di
chúc của các năm 1965, 1968, 1969. Đúng 10 giờ ngày 19-5-1969, là kỷ niệm ngày sinh
lần thứ 79 của Bác, Bác đọc lại lần cuối cùng tất cả các bản Di chúc đã viết trước đó, rồi
xếp tất cả bỏ vào phong bì và cất đi…
Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên được công bố trong Lễ tang của
Người tháng 9-1969, gồm 4 trang in khổ 14,5 cm x 22 cm. Ngày 19-8-1989, Bộ Chính trị
ra Thơng báo số 151-TB/TW Về một số vấn đề liên quan đến Di chúc và ngày qua đời
của Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Di chúc cơng bố chính thức năm 1969 đảm bảo
trung thành với bản gốc của Người. Nội dung chủ yếu dựa theo bản Bác viết năm 1965,
trong đó đoạn mở đầu là của bản viết năm 1969, đoạn về việc riêng là của bản viết năm
1968. Lúc đầu, vì những lý do nhất định, nên một số vấn đề trong Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh chưa được cơng bố, như: Việc căn dặn của Người về hoả táng thi hài; việc
cần làm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi; miễn giảm thuế nông

nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp... Trong dịp kỷ niệm 100 năm Ngày sinh
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố VI) đã
quyết định cơng bố tồn bộ các bản viết Di chúc của Người.


1.2.2. Nội dung cốt lõi của Di chúc
Trước hết nói về Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định truyền thống đoàn
kết chặt chẽ trong Đảng và “Cần giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình”. Người yêu cầu “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường
xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình” để củng cố và phát triển đoàn kết và
thống nhất trong Đảng. Mỗi cán bộ đảng viên phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng; giữ gìn Đảng ta thật trong sạch.
Nói về đồn viên và thanh niên, Bác nhấn mạnh, “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Đảng cần phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho họ - những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”,
vừa “chuyên”. Trong Di chúc của Bác, ngay sau khi nói về các cơng việc quan trọng của
Đảng, Người viết: “Đồn viên thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung
phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ”. Đây khơng chỉ muốn nói về thanh niên với
những đặc tính của tuổi trẻ, mà cịn là những lời nhắn nhủ chân tình của Người đối với
thanh niên, những người thân yêu nhất, vô cùng gần gũi, như con cháu trong nhà, mn
vàn tình u thương.
Nói về nhân dân lao động, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, nhân dân lao động bao
đời chịu đựng gian khổ, bị nhiều áp bức bóc lột của phong kiến, thực dân; nhân dân ta rất
anh hùng, dũng cảm, hăng hái, cần cù, luôn đi theo và rất trung thành với Đảng. Đảng
phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế, văn hố, xã hội nhằm khơng ngừng nâng
cao đời sống của nhân dân.
Dự báo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể kéo dài nhưng nhất định sẽ
hồn tồn thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn, sau khi kháng chiến thắng lợi, ra sức
hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển đất nước; Đảng và Nhà nước phải quan tâm
chăm lo tới mọi đối tượng trong xã hội, đem lại ấm no hạnh phúc cho nhân dân.

Về phong trào cộng sản thế giới, Người bày tỏ sự đau lịng vì sự bất hịa của các
đảng anh em. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong rằng Đảng ta sẽ ra sức hoạt động, góp phần
đắc lực vào việc khơi phục lại khối đồn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản có lý, có tình.
Nói về một số việc riêng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ tiếc rằng không được phục vụ
Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Người căn
dặn “Sau khi tôi đã qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thì
giờ và tiền bạc của nhân dân”.
Mong muốn cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước lúc đi xa là toàn Đảng,
toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
1.3. Giá trị cốt lõi của di chúc


1.3.1. Di chúc là tâm nguyện, tình cảm, ý chí, niềm tin, trách nhiệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng
Di chúc là tâm nguyện của Người: “Suốt đời tơi hết lịng phụng vụ Tổ quốc,
phụng vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi khơng có
điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phụng vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn
nữa”. Ý chí, niềm tin, tinh thần lạc quan cách mạng, trách nhiệm với nhân dân của Người
thể hiện sâu sắc ở dự báo về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ và ngày thống
nhất đất nước, ở những chỉ dẫn về cơng việc của sự nghiệp cách mạng cịn dang dở. Di
chúc là tâm sự của một người đã suốt đời hy sinh hạnh phúc riêng tư, hiến dâng trọn cuộc
đời cho Tổ quốc và nhân dân; là tấm lòng chung thuỷ với “các nước anh em” và “bầu
bạn khắp năm châu”.
1.3.2. Di chúc là cơng trình lý luận về xây dựng và củng cố Đảng cầm quyền
Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Đảng ta là Đảng cầm quyền”.
Để đáp ứng được nhiệm vụ lãnh đạo xã hội, Đảng phải ln vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và gắn bó máu thịt với nhân dân, không ngừng nâng cao bản chất giai cấp
công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi

hoạt động của mình. Di chúc nêu những vấn đề cốt yếu của cơng tác xây dựng Đảng, đó
là: Giữ gìn mối đồn kết trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
tự phê bình và phê bình, rèn luyện đạo đức cách mạng, nêu cao tinh thần trách nhiệm, hết
lòng phục vụ nhân dân của mỗi cán bộ, đảng viên. Công tác chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ
chiến lược, là cơng việc thường xun để giữ vững vai trị lãnh đạo và cầm quyền của
Đảng.
Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp bền bỉ, dài lâu, tiếp nối từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Đảng cầm quyền phải chăm lo phát triển lực lượng cho hiện tại và chuẩn bị
cho tương lai một thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chun”, có như vậy mới thực hiện thành
cơng lý tưởng xây dựng một xã hội mới, tiến bộ, văn minh. Bác dặn: “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”, đó là cơng việc bồi
dưỡng lý tưởng cộng sản, giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức rèn luyện đạo đức cách
mạng, đào tạo nguồn nhân lực kế tục sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng Việt Nam không thể tách rời cách mạng thế giới. Sự vững mạnh của
Đảng còn được khẳng định trong mối quan hệ đoàn kết chặt chẽ với các đảng cộng sản và
bè bạn quốc tế. Điều Bác dặn trong Di chúc “về phong trào cộng sản thế giới” chỉ dẫn
định hướng quan trọng cho quan hệ đối ngoại của Đảng, đó là nguyên tắc đoàn kết quốc
tế dựa trên “nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có lý có tình”.
Trong bài nói chuyện với cán bộ đảng viên lâu năm ngày 9/12/1961 Bác nói đến
vai trò quan trọng của bộ phận Đảng viên già và dặn dị các đồng chí ln phải giúp đỡ,
dìu dắt thế hệ trẻ: “ Các đồng chí già là rất quý, là gương bền bỉ đấu tranh, dìu dắt, bồi


dưỡng, đào tạo thêm cho đồng chí trẻ. Đồng chí già phải giúp đỡ cho đồng chí trẻ tiến
bộ…đó cũng là một tiêu chuẩn đạo đức cộng sản chủ nghĩa”[26, tr.463].
1.3.3. Di chúc là tác phẩm bàn về xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam, là phác
thảo lý luận sự nghiệp đổi mới ở nước ta
Di chúc là điểm kết tinh tư tưởng của Bác về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, mối quan hệ giữa công bằng
và tiến bộ xã hội, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá trong xây

dựng xã hội mới, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh thời đại, động lực lợi ích và
chăm lo chu đáo tới cuộc sống con người, tư tưởng trọng dân, coi dân là gốc, là chủ thể
của sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.
Di chúc như một kế hoạch, một chương trình hành động của toàn Đảng, toàn dân
về sự nghiệp xây dựng đất nước sau chiến tranh với những chỉ dẫn về quản lý xã hội như:
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; sửa đổi chế độ giáo
dục cho phù hợp hồn cảnh mới; khơi phục và mở rộng các ngành kinh tế; phát triển công
tác vệ sinh, y tế; chính sách miễn thuế nơng nghiệp cho nơng dân; chính sách xã hội,
cơng bằng xã hội...
Giá trị văn hoá của Di chúc chỉ dẫn con đường, mục tiêu phát triển của nền văn
hoá Việt Nam; trù tính, dữ liệu về những cuộc vận động lớn giáo dục văn hố trong tồn
dân, tồn xã hội, lấy văn hố chính trị của Đảng Cộng sản cầm quyền và văn hoá trong
thể chế nhà nước - một nhà nước dân chủ pháp quyền của dân, do dân, vì dân làm sức
mạnh tiêu biểu nêu gương thuyết phục nhân dân. Qua lời dặn dị về việc riêng, Chủ tịch
Hồ Chí Minh còn đề cập đến việc xây dựng một đời sống văn hố mới; một lối sống tiết
kiệm, khơng lãng phí; mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, môi trường sinh thái.
Di chúc phác thảo những vấn đề quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước. Chủ
tịch Hồ Chí Minh quan niệm, đổi mới là một tất yếu để phát triển; đổi mới là một cuộc
đấu tranh bền bỉ, một quá trình xây dựng gian khổ, “là một công việc cực kỳ to lớn, nặng
nề và phức tạp”, là “cuộc chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra
những cái mới mẻ, tốt tươi”. Người yêu cầu, Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để phát
triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh, điều kiện nước ta
phải đặc biệt chú trọng phát huy khả năng sáng tạo của dân, “động viên toàn dân, tổ chức
và giáo dục toàn dân, dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân”.
1.4. Nội dung và sự cần thiết của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức cho SV
1.4.1. Nội dung của việc vận dụng giá trị Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đối với học tập và rèn luyện đạo đức cho SV



Xuất phát từ vị trí, vai trị của thanh niên SV và vai trò của đạo đức đối với thanh
niên SV, trong Di chúc của Hồ Chí Minh đã đề cập đến những nội dung giáo dục đạo đức
phù hợp với lứa tuổi này.
Một là, giáo dục cho SV nhận thức được vai trò của đạo đức và giá trị đạo đức
trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt niềm tin lớn vào thế hệ trẻ Việt Nam.
Người thường ví thanh niên như mùa xuân trăm hoa đua nở: “Một năm khởi đầu từ mùa
xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” [16, tr.194], hay
thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà: “Thanh niên là người chủ tương lai của
nước nhà” [24, tr.216]. Vì vậy, cần giáo dục để SV thấy rõ tầm quan trọng của việc tu
dưỡng đạo đức và năng lực để có đủ đức, đủ tài.
Hồ Chí Minh yêu cầu SV phải lấy đạo đức làm gốc, làm nền tảng. Có đạo đức làm
nền tảng, SV mới hồn thành được nhiệm vụ học tập, tu dưỡng nhân cách để chuẩn bị
cho tương lai, để tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn trở thành
người có ích cho cách mạng, thì trước hết SV phải có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp.
Cái tâm, cái đức ấy phải được thể hiện trong các mối quan hệ hàng ngày với với cha mẹ,
với thầy, cơ giáo, với bạn bè, với mọi người xung quanh.
Vì vậy, muốn tu dưỡng, rèn luyện những phẩm chất đạo đức theo đạo đức Hồ Chí
Minh trước hết SV cần hiểu được, nắm vững vai trò đạo đức đối với bản thân mình, với
xã hội. Đạo đức là nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách cho mỗi SV. Rèn luyện
và tu dưỡng đạo đức là sự chuẩn bị một nền tảng vững chắc, một hành trang tốt đẹp cho
SV bước vào đời.
Hai là, SV học tập và rèn luyện những phẩm chất đạo đức về lòng yêu nước,
thương dân.
Lòng yêu nước, thương dân là một phẩm chất q báu của dân tộc ta. Vì vậy, Hồ
Chí Minh rất quan tâm giáo dục lòng yêu nước, thương dân cho thế hệ trẻ.
Theo Hồ Chí Minh, với SV yêu nước là việc gì có lợi cho Tổ quốc phải làm, “cái
gì trái với quyền lợi của Tổ quốc, chúng ta kiên quyết chống lại” [28, tr.178]. Yêu Tổ
quốc không chỉ dừng lại ở lý tưởng chung chung, mà được thể hiện cụ thể trong học tập,

tu dưỡng, rèn luyện, trong lao động, trong hoạt động hàng ngày của cuộc sống. Trong bài
nói chuyện tại buổi lễ khai mạc Trường Đại học nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Nhiệm vụ của thanh niên khơng phải là hỏi nước nhà đã cho mình những
gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích lợi nước
nhà nhiều hơn?” [28, tr.265]. Đồng thời, Người cũng chỉ ra biện pháp cụ thể để SV thể
hiện lòng yêu nước: “Yêu là phải làm sao cho Tổ quốc ta giàu mạnh. Muốn cho Tổ quốc
giàu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm” [30,
tr.400].


Lòng yêu nước của SV được thể hiện qua việc tích cực học tập tốt, rèn luyện tốt,
hồn thành nhiệm vụ học tập. Hồ Chí Minh chỉ ra học tập là nhiệm vụ chính của SV, mục
đích học tập để “phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước
mạnh…” [28, tr.178], để làm tròn nhiệm vụ người chủ tương lai của nước nhà. SV tích
cực nghiên cứu khoa học để góp sức vào sự phát triển đất nước. Người yêu cầu SV phải
yêu khoa học, “cái gì trái với khoa học, chúng ta phải kiên quyết chống lại” [28, tr.178].
Bên cạnh lịng u nước, Hồ Chí Minh căn dặn thanh niên, SV phải yêu thương
nhân dân, yêu thương con người. Yêu nhân dân là việc gì có lợi cho nhân phải gắng sức
làm, việc gì có hại cho nhân dân kiên quyết tránh. Người nói với SV: “việc gì hay người
nào phạm đến lợi ích chung của nhân dân, chúng ta kiên quyết chống lại” [28, tr.178].
Với SV, yêu thương nhân dân trước hết thể hiện ở lòng hiếu thảo đối với cha mẹ. Người
nhắc nhở: “Khi ở nhà, phải thương yêu cha mẹ, giúp đỡ cha mẹ về công việc, giúp đỡ về
tinh thần” [28, tr.178]. SV phải kính trọng, giúp đỡ đồng bào, những người cùng cảnh
ngộ. Trong bài nói chuyện tại Đại hội SV Việt Nam (1958), Hồ Chí Minh nhắc nhở SV:
“phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân, biết nhân dân còn cực khổ như thế nào, biết chia
sẻ những lo lắng, những vui buồn… với nhân dân” [30, tr.400].
Tình yêu thương nhân dân, yêu thương con người đòi hỏi SV phải luôn luôn gắn
với hành động thiết thực chứ không dừng lại ở lời nói. SV cần tích cực tham gia các
phong trào đoàn, hội, các hoạt động xã hội như ủng hộ, giúp đỡ những bạn có hồn cảnh
khó khăn, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, hoạt động tình

nguyện, hiến máu nhân đạo... do nhà trường và cộng đồng tổ chức. Đồng thời, SV có thái
độ đúng đắn, đấu tranh chống lại mọi biểu hiện sai trái, gây phiền hà cho những người
xung quanh. Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi SV phải “nâng cao cảnh giác” [29, tr.189].
Như vậy, học tập và rèn luyện lòng yêu nước, thương dân là làm cho mỗi SV phát
huy tính tự nguyện, tự giác suốt đời phấn đấu cho cho độc lập của Tổ quốc, tự do cho
nhân dân, xây dựng xã hội chủ nghĩa, biến lý tưởng xã hội của Đảng, của dân tộc thành
hiện thực. SV sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì mà Tổ quốc và nhân dân cần,
dù nhiều khó khăn và thử thách. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh: “Đâu cần thanh
niên có, đâu khó có thanh niên” [31, tr.613].
Học tập và rèn luyện phẩm chất “Cần, kiệm, liêm, chính”.
Bốn phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng, là gốc của đạo đức mỗi người,
cũng là nền tảng đạo đức của mỗi SV.
Học tập và rèn luyện phẩm chất “Cần” cho SV trước hết là giáo dục tinh thần
chăm chỉ trong học tập và rèn luyện, nhưng chăm chỉ phải gắn phải gắn với siêng năng
tức là bền bỉ, dẻo dai. Hồ Chí Minh nói: “Phải siêng học, phải siêng làm” [23, tr.194].
Đồng thời, SV cần có kế hoạch đúng đắn, thiết thực cho quá trình học tập, ln gắn lý
thuyết với thực hành, tích cực tham gia các câu lạc bộ học tập, nhóm bạn cùng tiến.


Người chỉ ra: “Thanh niên có hăng hái. Nhưng hăng hái khơng chưa đủ, phải có kế
hoạch, có phương hướng. Trước khi làm một việc gì phải cẩn thận suy xét xem việc đó
thành cơng thì ảnh hưởng thế nào, thất bại thì ảnh hưởng thế nào” [23, tr.122]. Mặt
khác, SV phải đấu tranh chống lại biểu hiện lười biếng, học đối phó trong học tập của bản
thân và bạn bè xung quanh.
“Kiệm” đối với SV là tiết kiệm mọi mặt trong đó có thời gian, tiền bạc và sức lực.
Tiết kiệm thời gian là SV phải sắp xếp thời gian học tập, vui chơi, sinh hoạt hợp lý, khoa
học. Tiết kiệm sức lực là việc nào nên làm trước, việc nào làm sau, ưu tiên sức khỏe cho
những việc quan trọng. Tiết kiệm tiền bạc là chi tiêu phù hợp với hồn cảnh gia đình, tiết
kiệm giấy, bút, điện, nước... Khi nói về đời sống mới trong trường học, Hồ Chí Minh
nhắc nhở: “Các trị nên đua nhau học. Đồng thời, biết tiết kiệm giấy bút, biết giữ kỷ

luật” [34, tr.120].
“Liêm” đối với SV là ln có ý thức giữ gìn bảo vệ của cơng nơimình học tập,
ln trong sáng, khơng tham gì ngồi ham học hành, nâng cao trình độ chun mơn,
ngoại ngữ, tin học, ham học hỏi, cầu tiến bộ... để hồn thiện bản thân. Người nói: “phải
có lịng ham tiến bộ, ham học hỏi, học ln, học mãi” [34, tr.464]. Đồng thời, SV cũng
cần chống lại tư tưởng ham sung sướng, “Chống tâm lý ham sung sướng và tránh khó
nhọc” [28, tr.265], khơng có ý chí vươn lên.
“Chính” đối với SV là ngay thẳng, trung thực, thật thà. Trong buổi lễ khai mạc
Trường Đại học Nhân dân (1955), Hồ Chí Minh nói với SV: “Cần phải trung thành, thật
thà, chính trực” [28, tr.265]. Đối với bản thân luôn luôn phấn đấu học tập tốt, khắc phục
điểm hạn chế và phát huy thế mạnh của mình, “Chống kiêu ngạo, giải dối, khoe khoang”
[28, tr.265]. Đối với thầy cơ ln có thái độ lễ phép, kính trọng và với bạn bè ln hịa
đồng. Trong học tập và rèn luyện: phải trung thực trong thi cử, khơng quay cóp, khơng
chạy điểm... Đồng thời, có thái độ lên án, phê phán những biểu hiện và hành vi đi ngược
lại với phẩm chất “chính”.
Học tập và rèn luyện phẩm chất “Đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”
Đoàn kết là một truyền thống q báu của dân tộc ta. Nhờ có truyền thống đoàn kết, dân
tộc ta đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, đánh bại âm mưu xâm lược của các nước đế
quốc lớn mạnh, giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc. Hồ Chí Minh nhận định rằng, đoàn
kết sẽ tạo ra lực lượng, đoàn kết sẽ tạo ra sức mạnh để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Người nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
[32, tr.119]. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh rất coi trọng việc giáo dục thế hệ trẻ truyền thống
đoàn kết, nhằm xây dựng cho SV ý thức cộng đồng, ý thức tập thể. Qua đó, SV có
phương pháp tốt để giải quyết được mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cá nhân
với xã hội, biết đặt lợi ích tập thể, lợi ích xã hội lên trên lợi ích cá nhân, biết hy sinh cái
riêng để phục vụ cái chung.


×