Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

ĐỒ ÁN: TỔ CHỨC GIAO NHẬN MẶT HÀNG KHẨU TRANG XUẤT LCL AMAZON MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM FORWARDING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 66 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC GIAO NHẬN MẶT HÀNG KHẨU TRANG
XUẤT LCL AMAZON MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH T&M FORWARDING

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A/N

Arrival Notice

B/L

Bill of Lading

CFS

Container Freight Station

CLECAT

European Association for Forwarding, Transport, Logistic and Customs
Services


D/O

Delivery Orders

FIATA

Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế

HBL

House Bill of Lading

ICC

International Chamber of Commerce

LCL

Less Container Load

MBL

Master Bill of Lading

NK

Nhập khẩu

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

XK

Xuất khẩu

T&M

Công ty TNHH T&M Forwarding

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Logo của cơng ty TNHH T&M Forwarding

12

Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH T&M Forwarding


14

Hình 2.3

Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH T&M Forwarding – 16
Chi nhánh Hải Phịng

Hình 2.4

Quy trình chung về nhập khẩu lô hàng lẻ (LCL)

24

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty 22
(2017-2020)

Bảng 2.2

Nhân viên tham gia trả lời khảo sát

Bảng 2.3

Doanh thu hàng xuất LCL 3 tháng đầu năm 2021 của 35
T&M Forwarding – chi nhánh Hải Phòng

31


4


LỜI MỞ ĐẦU
Sự lưu thơng của dịng chảy hàng hóa từ điểm khởi nguồn là các nguyên, vật liệu
cho đến tay của những người tiêu dùng cuối cùng luôn là một trong những vấn đề chính
của hầu như tất cả các nền kinh tế hiện nay trên thế giới. Vấn đề này phát sinh ngay từ khi
những yếu tố kinh tế cơ bản như cung, cầu xuất hiện và càng thể hiện rõ tầm quan trọng
trong bối cảnh xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ
giữa các quốc gia trên thế giới như hiện nay. Sự thành lập của các tổ chức hợp tác về kinh
tế (WTO, APEC,...), các hiệp định thương mại tồn cầu (FTA, EVFTA,...)... khiến cho
việc lưu thơng hàng hóa khơng chỉ ở dừng lại trong một quốc gia hay vài quốc gia mà đã
ở mức toàn cầu. Từ đó nảy sinh các vấn đề từ sự khác biệt trong các thủ tục, giấy tờ cũng
như tập quán kinh doanh giữa đối tác ở các nước thuộc khu vực khác nhau.
Để đáp ứng nhu cầu cũng như thích nghi cho sự hội nhập kinh tế toàn cầu, tại Việt
Nam các doanh nghiệp logistics đang mở rộng hoạt động và phát triển mạnh mẽ. Sự phát
triển của các doanh nghiệp logistics giúp làm giảm vướng mắc trong các thủ tục, giấy tờ,
giảm chi phí, thời gian trong q trình lưu thơng hàng hóa trên tồn cầu qua đó thúc đẩy
nền kinh tế của đất nước phát triển, tăng sự cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế, đề cao vị thế của Việt Nam trên nền kinh tế tồn cầu.
Cơng ty TNHH T&M Forwarding được biết đến là một trong những công ty hàng
đầu chuyên về dịch vụ vận tải – giao nhận có thương hiệu và uy tín trong và ngồi nước.
Với 25 năm khơng ngừng đầu tư và phát triển, công ty luôn là sự lựa chọn đáng tin cậy
của các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Trong thời gian vừa qua, em đã có điều kiện
thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn của thầy Phạm Công Giang cũng như các anh
chị trong cơng ty, em đã quyết định chọn và tìm hiểu về quy trình giao nhận hàng Amazon
xuất LCL bằng đường biển. Bài báo cáo của em về đề tài này bao gồm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Tìm hiểu các nghiệp vụ tại Cơng Ty TNHH T&M Forwarding
- Chương 3: Tổ chức giao nhận mặt hàng khẩu trang xuất khẩu Amazon Mỹ

bằng đường biển tại công ty TNHH T&M Forwarding

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm về giao nhận
1.1.1. Dịch vụ giao nhận
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu, nhưng phổ biến nhất là định nghĩa của Liên đoàn Quốc tế của các Hiệp hội các
nhà giao nhận vận tải (FIATA). Ngày 29/10/2004, FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu
Âu về các dịch vụ giao nhận, vận tải, logistics và hải quan (CLECAT) đã đi đến thống
nhất về dịch vụ giao nhận vận tải, đó là:
“Giao nhận vận tải là bất kì dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở (được thực
hiện bởi một hoặc nhiều dạng phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói
hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các
dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài
chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa
và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Tại Việt Nam, lần đầu tiên dịch vụ giao nhận được nhắc tới là tại luật Thương mại
năm 1997, dịch vụ giao nhận đề cập một cách rõ ràng và cụ thể theo điều 163 với nội
dung tương tự như khái niệm của FIATA.
Tuy nhiên, bởi sự phát triển không ngừng của tồn cầu hóa cũng như thương mại
quốc tế, thuật ngữ “dịch vụ giao nhận” đã khơng cịn được sử dụng thường xuyên trong
các văn bản quy phạm pháp luật bởi vì khơng thể hiện được các quy trình cần có để thực
hiện xuất nhập khẩu. Thay vào đó, “dịch vụ giao nhận” được thay thế bằng “dịch vụ
logistics”. Pháp luật Việt Nam cũng đã có các sửa đổi để phù hợp với thực tế, điều 233
luật Thương mại 2005 quy định:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ

tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với
khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ
lơ-gi-stíc.”
6


Theo đó, quy trình giao nhận hiện tại khơng cịn là tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện quá trình di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Giao nhận chỉ cịn là
một dịch vụ trong q trình thực hiện dịch vụ Logistics. Tuy vậy đây vẫn là một dịch vụ
lớn, bao gồm nhiều nghiệp vụ khác như tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ
tục giấy tờ thơng quan hải quan và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng.

1.1.2. Khái niệm về người giao nhận
Hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế
công nhận, mọi người thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarder Agent).
Theo FIATA: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp
đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là
người vận tải. Người giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp
đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ
giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kì
người nào khác có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:



Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ

hàng.
− Người giao nhận lo liệu mọi việc vận tải nhưng chưa chắc đã là người vận tải. Anh ta có
thể thuê bên thứ ba thực hiện việc vận tải hộ mình.
− Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm vi ủy
thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi nhận đến nơi trả hàng theo những điều khoản đã
cam kết.

7


1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của người giao nhận
1.1.3.1. Vai trò của người giao nhận
Trong xu hướng sản xuất hiện đại, khi mà mức độ ảnh hưởng cũng như việc ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh và phân
phối sản phẩm trên thị trường ngày càng lớn, thì vai trị của người giao nhận ngày càng
được khẳng định. Người giao nhận tham gia sâu vào q trình dịch chuyển của dịng hàng
hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trở thành cầu nối liên kết tất cả các khâu từ
cung ứng nguyên, vật liệu đến khi hàng hóa được phân phối đến tận tay người tiêu dùng.
Người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển hàng hóa qua các
cơng đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt người nhận hàng làm
các thủ tục đề nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trị của mình, người giao nhận có thể thực
hiện trực tiếp các công việc hoặc thông qua đại lý cũng như thuê dịch vụ của bên thứ ba
khác để thực hiện. Các vai trò của người giao nhận bao gồm:


Nghiên cứu để lập kế hoạch, lựa chọn tuyến vận chuyển, người chuyên chở, công ty xếp
dỡ phù hợp với chi phí hợp lý nhất để vận chuyển hàng hóa đến tay người nhận hàng một
cách an tồn trong thời gian ngắn nhất. Gửi thông tin và hướng dẫn cho các bên liên quan


trong quá trình vận chuyển về cách xếp dỡ hàng hóa, cách bảo quản hàng hóa,...
− Người giao nhận tự cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để tổ chức việc lưu
kho, phân loại đóng gói, đánh dấu ký mã hiệu cho hàng hóa phù hợp với quy định tại
quốc gia nhập khẩu cũng như là phù hợp với điều kiện và phương tiện vận chuyển.
− Tổ chức, sắp xếp vận chuyển hàng hóa trong nội địa nước xuất, nhập khẩu và các dịch vụ
liên quan như giám định, mua bảo hiểm, thơng quan hàng hóa và các thủ tục khác. Lập bộ
chứng từ hoặc tư vấn cho khách hàng lập các chứng từ phù hợp với nhắm mục đích thanh
tốn.
− Theo dõi q trình vận chuyển của hàng hóa, thơng báo các thông tin liên quan đến cho
khách hàng, tư vấn kịp thời cho khách hàng đảm bảo cho quá trình vận chuyển diễn ra
một cách thơng suốt và thuận lợi.

1.1.3.2. Nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người giao nhận
a) Nghĩa vụ, quyền hạn của người giao nhận

8


Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:



Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách

hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
− Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực hiện được một phần hoặc toàn bộ



những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
Trường hợp khơng có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì
phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
(Nguồn: Chương 4, mục 3, điều 235, Luật Thương mại Việt Nam)

b) Trách nhiệm của người giao nhận



Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải (không phải là đại lý)

Nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm nếu họ không đạt thẩm định về dịch vụ giao
nhận hàng hoá, bao gồm cả các việc thuộc điều 8, phải bồi thường cho khách hàng về
phần hàng hoá bị thất lạc hay hư hỏng cũng như thất thốt về tài chính mà lỗi thuộc về

nhà giao nhận vận tải.
− Nhà giao nhận vận tải sẽ không chịu trách nhiệm về các hành động và thiếu sót của bên
thứ ba, ví dụ như khơng giới hạn hãng vận chuyển, nhân viên kho, công nhân bốc vác,
chính quyền cảng hoặc các nhà giao nhận vận tải khác. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu trách
nhiệm nếu khơng thẩm định tốt q trình lựa chọn, hướng dẫn và giám sát các bên thứ ba.
Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải (là đại lý)
− Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải đóng vai trị là hãng vận chuyển:


Nhà giao nhận vận tải sẽ chịu trách nhiệm khơng chỉ khi tự vận tải hàng hố bằng
phương tiện của họ, mà cả khi phát hành chứng từ hoặc khi họ là người thầu vận chuyển

(contracting carrier).
Tuy nhiên, nhà giao nhận vận tải sẽ không chịu trách nhiệm giống như hãng vận
chuyển nếu như khách hàng nhận chứng từ vận tải được phát hành bởi chủ thể khác mà
không phải là nhà giao nhận vận tải và sẽ duy trì như vậy trong khoảng thời gian hợp lý.
9




Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải khi cung cấp các dịch vụ khác:
Với các dịch vụ khác ngoài vận chuyển hàng hố nhưng khơng giới hạn, lưu trữ,
xử lý, đóng gói hoặc phân phối hàng hố cũng như các dịch vụ phụ trợ khác có liên quan,
nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm khi:
+ Những dịch vụ trên được thực hiện bởi nhà giao nhận vận tải tại cơ sở của họ, nhân viên
của họ hoặc
+ Khi nhà giao nhận vận tải tự công nhận rằng họ sẽ chịu trách nhiệm cho các việc làm
trên.



Trách nhiệm cơ bản:
Nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm, bao gồm cả các việc thuộc điều 8,
cho hành động và thiếu sót của bên thứ ba khi nhà giao nhận vận tải thực hiện hợp đồng
vận chuyển hàng hoá hoặc các dịch vụ khác. Lúc này, quyền và nghĩa vụ của nhà giao
nhận được áp dụng theo luật của phương thức vận chuyển đó và dịch vụ đã cung cấp,
cũng như các điều khoản đã được thoả thuận từ trước.
(Nguồn: Bộ quy tắc của FIATA cho dịch vụ giao nhận vận tải)

1.1.4. Một số nguồn luật liên quan đến giao nhận
− Cơng ước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 1978

− Công ước quốc tế về vận tải đơn năm 1924 tại Brussel
− Công ước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm
− Điều 167 Luật Thương Mại
− Bộ luật hàng hải 2015
− Luật thương mại 2005
− Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải
− Quyết định số 2106 (23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng
hoá tại cảng biển Việt Nam.

− Nghị định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

− Thông tư 196/2012/TT-BTC (Thông tư 196) để hướng dẫn thi hành Nghị định 87, thay thế
10


Thơng tư 222/2009/TT-BTC năm 2009 của Bộ Tài chính.

− Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
sốt hải quan

− Thơng tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

− Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.

− Thơng tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính ban hành quy định

mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.

1.1.5. Những chứng từ liên quan trong giao nhận
1.1.5.1. Hợp đồng
Theo Điều 385, Bộ luật dân sự 2015, Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

1.1.5.2. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Packing List – Phiếu đóng gói: Là bản kê chi tiết
hàng hóa đóng chung trong một kiện hoặc một container hàng, do chủ hàng (Người gửi
hàng) lập. Nội dung bao gồm: Tên hàng, số lượng, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì,
kích cỡ,… Phiếu đóng gói được đặt trong kiện hoặc container hàng để người nhận hàng
tiện kiểm tra hàng hóa.

1.1.5.3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Theo Bài viết về Hóa đơn thương mại tại Xuất nhập khẩu Lê Ánh, Hóa đơn thương
mại là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để nhận
được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh tốn
cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.

1.1.5.4. Vận đơn (Bill of Lading)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Vận đơn đường biển: Là chứng từ vận tải do người
chuyên chở hoặc đại lý của họ cấp khi nhận hàng để xếp hoặc đã xếp hàng lên tàu. BL có
11


một chức năng rất quan trọng là chứng từ sở hữu hàng hóa.

1.1.5.5. Thơng báo sẵn sàng xếp dỡ ( Notice of readiness )
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Khi con tàu được thuê đến cảng giao hoặc nhận

hàng, chủ tàu phải thông báo bằng văn bản hoặc Telex càng sớm càng tốt cho người thuê
(người gửi hoặc nhận hàng) biết tàu đã đến cảng để sẵn sàng bốc dỡ hàng. Tàu được coi là
đủ điều kiện xếp dỡ hàng hóa khi có đủ 3 điều kiện.

1.1.5.6. Lệnh giao hàng (D/O)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Chứng từ mà người chuyên chở hoặc đại diện
người chuyên chở cấp cho chủ hàng để làm bằng chứng đến nhận hàng tại bãi container
hay kho cảng/ sân bay. Muốn nhận được Lệnh giao hàng, người nhận hàng phải xuất trình
được chứng từ vận tải hợp lệ cho người chuyên chở hoặc đại diện của họ.

1.2.

Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa XNK

1.2.1 Nhiệm vụ ở cảng
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.
Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng ủy thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng
hóa.
-

Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác để

bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong q trình

giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng khơng có lỗi.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau: cảng.
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc khơng rõ (dẫn đến
nhầm lẫn mất mát).
12


1.2.2. Nhiệm vụ của các chủ chủ hàng XNK
-

Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa khơng qua cảng hoặc

tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hóa và tàu.
Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:
Đối với hàng xuất khẩu:
Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa (cargo manifest): lập sau vận đơn cho tồn tàu, do đại lý tàu biển
làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung cấp 8h
trước khi bốc hàng xuống tàu.
Đối với hàng nhập khẩu:
Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa.

+ Sơ đồ xếp hàng.
+ Chi tiết hầm tàu (hatch lict).
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng. Các chứng từ này
đều phải cung cấp trước 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
có liên quan và thanh tốn các chi phí cho cảng.

1.2.3. Nhiệm vụ Hải quan
-

Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm sốt Hải

quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua
cảng biển.

1.3.

Trình tự giao hàng xuất khẩu

1.3.1. Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi tại cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong
nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
13



1.3.1.1.
-

Giao hàng XK cho cảng

Giao danh mục hàng hoá XK (CargoList) và đăng ký với phịng điều độ để
Bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để ký

kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
Giao hàng vào kho, bãi của cảng.

1.3.1.2.

Giao hàng XK cho tàu

Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu.
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng (NOR)
của tàu.
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ Trên cơ sở
Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hố sẽ lên Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan,
Stowage plan) trên tàu.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với Cảng.
Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra Cảng, lấy Lệnh xếp hàng, ấn định số
máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ
được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao hàng,

nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Phiếu kiểm đếm (Tally
report), cuối ngày phải ghi vào bản báo cáo hàng ngày (Dailly Report), và khi cấp xong
một tàu, vào báo cáo sau cùng (Final Report). Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và
ghi kết quả vào Phiếu kiểm đếm (TallySheet).
+ Khi giao nhận một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate's Receipt)
để lập vận đơn đường biển đã xếp hàng (Shipped on board hay On board Bill of Lading).
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ
lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu.
Ðây cũng là cơ sở để lậpB/L.
Lập bộ chứng từ thanh toán.
+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ
cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh tốn, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán
tiền hàng.
+ Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, Hối phiếu, Hoá đơn thương mại,
Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận
14


trọng lượng, số lượng. Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho
hàng hoá nếu cần.
Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho. Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.

1.3.2. Đối với hàng xuất khẩu khơng lưu kho bãi
Ðây là các hàng hố XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng của mình
hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng
diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký kết hợp đồng xếp
dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng
hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.


1.3.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
1.3.3.1.
-

Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL): Full containerload

Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Phiếu lưu khoang tàu

(Booking Note) và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với
Danh mục hàng XK (CargoList).
Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao phiếu đóng gói (Packing List) và Seal (dấu niêm phong).
Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.
Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng
điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại bãi chứa container (CY:
Container Yard) quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing
time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy
Mate'sReceipt.
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate'sReceipt để đổi lấy vận đơn.

1.3.3.2.
-

Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL): Less than containerload

Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho


họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận,
chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại trạm hàng lẻ (CFS: Container Freight Station) hoặc ICD.
15


-

Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hố và giám sát việc đóng

hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm
phong, kẹp chì container, chủ hàng hồn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu
cầu thuyền trưởng cấp vận đơn.
Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.

16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY T&M FORWARDING
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH T&M Forwarding

Hình 2.1. Logo của cơng ty TNHH T&M Forwarding
(Nguồn: tmforwarding.com)
Là một doanh nghiệp nhạy bén với những thay đổi của thị trường, nắm bắt nhanh
xu thế phát triển của ngành và của thế giới, từ những ngày đầu thành lập (1996) cho đến
nay, T&M Forwarding luôn là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành giao
nhận vận chuyển tại Việt Nam.

Hướng tới mục tiêu là một nhà cung cấp dịch vụ Logistics tích hợp thơng minh
trong thời đại công nghệ 4.0. Chúng tôi đã đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ và con người
để đảm bảo chất lượng dịch vụ tối ưu nhất. đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển của khách
hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất.
Từ những năm 2000, ngoài trụ sở làm việc tại TP.HCM, văn phịng của chúng tơi
đã có mặt tại các thành phố lớn của Việt Nam như Hà Nội, Hải Phịng và Đà Nẵng.
Cùng với đó là hệ thống đại lý trải khắp tồn cầu giúp chúng tơi đáp ứng mọi nhu
cầu vận chuyển của khách hàng trong nước và quốc tế. Từ những đơn hàng nhỏ lẻ đến
những lô hàng lớn, từ Việt Nam, Đông Nam Á đến bất kỳ quốc qia nào trên thế giới, chỉ
cần khách hàng có nhu cầu, chúng tơi sẽ giao hàng đến tận nơi, tận tay người nhận khơng
giới hạn về vị trí địa lý (vận chuyển hàng đi Mỹ, Canada, Châu Âu, Châu Á, Australia…)
17


2.1.1. Mong muốn, tầm nhìn và triết lý kinh doanh
a. Mong muốn, tầm nhìn
− Xây dựng một cơng ty mang tính hình mẫu trong lĩnh vực logistics, với phương châm

ln là nhà tiên phong.
− Thành công trong điều kiện tuân thủ chặt chẽ các quy định của môi trường kinh doanh có

tính ổn định và lâu dài.
− Dựa trên nền tảng của kinh nghiệm, tri thức, sự sáng tạo, lòng đam mê công việc và tinh

thần ham học hỏi của mỗi cá nhân - không ngừng đổi mới và đi lên.

b. Triết lý kinh doanh
− Coi khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cổ đông là những nhân tố quan trọng, lâu dài và

có tính quyết định đến sự tồn tại, thành công và phát triển của công ty.

− Con người là tài sản quí báu, là nhân tố số một có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của

cơng ty, vì vậy, cơng ty khuyến khích nhân viên học hỏi và trau dồi kiến thức, kinh
nghiệm, coi việc đào tạo thường xun và có hệ thống, tạo mơi trường làm việc tốt và có
tính thúc đẩy cao là một trong những ưu tiên hàng đầu.
− Tuân thủ các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn của quốc tế, quốc gia và của ngành

nghề và chú trọng đến lợi ích chung của cộng đồng cũng là một trong các điều chủ chốt
mà công ty luôn nhắc nhở mọi nhân viên cùng hướng đến.
− Slogan 2021: Transforming ang forwarding

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding
Tổng giám đốc: CEO Đào Trọng Khoa
Phó tổng giám đốc: COO Đào Thị Thanh Xuân

18


BAN GIÁM ĐỐC CEO & COO

HR ADMIN

IT

ACCOUNT

SALE

VP MIỀN


VP MIỀN BẮC

NAM

CUS

OPS

DAN

ACC

SALE

OPS

CUS

Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH T&M Forwarding
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự, cơng ty TNHH T&M Forwarding)
2.2. Giới thiệu chung về công ty TNHH T&M Forwarding – Chi nhánh Hải
Phòng
2.2.1. Giới thiệu chung
Cùng với việc phát triển nền kinh tế nói chung, ngành giao nhận đã và đang phát
triển nhanh chóng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá qua các nước cũng
như trong nội địa được thuận lợi nhất. Nắm bắt được tình hình đó, công ty TNHH T&M
Forwarding đã thành lập chi nhánh tại Hải Phòng và bắt đầu hoạt động vào ngày
04/06/2011 với mục đích là đem lại cho khách hàng - những nhà xuất nhập khẩu Việt
Nam và nước ngoài những dịch vụ tốt nhất, thoả mãn nhất, góp phần làm cho việc xuất
nhập khẩu hàng hoá trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Tên cơng ty

: Cơng Ty TNHH T&M Forwarding - Chi Nhánh Hải Phịng

Loại hình cơng ty

: Cơng ty dịch vụ

Mã số thuế

: 0300992919-002

Địa chỉ

: Tầng 8, Nhà khách Hải quân, Số 5 Lý Tự Trọng, P. Hoàng Văn
Thụ, Q. Hồng Bàng,Tp. Hải Phòng
19


Điện thoại
Email

: (0225) 3821275

:
Với đội ngũ nhân viên lành nghề, được đào tạo cơ bản và có hệ thống, tinh thần

trách nhiệm cao, cùng với mạng lưới toàn cầu, T&M Forwarding Ltd đáp ứng mọi yêu
cầu vận chuyển của khách hàng, bao gồm:
− Vận chuyển và giao nhận đường hàng không, đường biển.

− Vận chuyển hàng lẻ, hàng chung chủ (NVOCC).
− Khai thuê hải quan.
− Vận chuyển hàng công trình.
− Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và đóng gói hàng hố.

Ngành nghề kinh doanh:
− Vận Chuyển Hàng Hóa, Giao Nhận Vận Chuyển Hàng Hóa
− Hải Quan - Dịch Vụ Hải Quan, Khai Thuê Hải Quan
− Kho Bãi - Dịch Vụ Kho Bãi

Sản phẩm dịch vụ:
− Dịch vụ bảo quản hàng hóa
− Dịch vụ đóng gói hàng hóa
− Dịch vụ vận chuyển giao hàng
− Dịch vụ vận chuyển hàng công trình
20


− Đóng gói hàng hóa
− Khai thuế hải quan
− Kiểm kê lưu kho định kỳ
− Quản lý xuất nhập kho
− Vận chuyển đường biển
− Vận chuyển đường hàng không
− Vận chuyển hàng chung chủ (NVOCC)
− Vận chuyển hàng cơng trình- hàng dự án
− Vận chuyển hàng lẻ
− Vận chuyển hàng thương mại điện tử
− Xếp dỡ kiểm đếm hàng hóa
− Xếp dỡ - lưu kho - kiểm đếm


21


2.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hải Phòng

Quản lý chi nhánh

Bộ phận kế toán (Account)

Bộ phận kinh doanh (Sales)

Bộ phận chứng từ (Cus)

Phòng logistics

Bộ phận khai Hải quan

Bộ phận hiện trường

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding – Chi nhánh Hải Phòng
(Nguồn: Bộ phận nhân sự, cơng ty TNHH T&M Forwarding –
Chi nhánh Hải Phịng)


Quản lý chi nhánh: Ơng Bùi Thanh Bình

− Là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, điều hành và quyết định mọi công việc liên

quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật

về những quyết định đó.
− Vạch ra đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt mức lợi nhuận

cao nhất.
− Điều hành và phân cơng nhiệm vụ cho các phịng ban. Theo dõi kế hoạch làm hàng của

từng lô hàng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng đúng như nội dung, tiến độ làm hàng,
hạn chế thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hóa xảy ra cũng như kịp thời chỉ đạo giải
quyết những khiếu nại của khách hàng. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn lao
động, an toàn hàng hóa trong q trình giao nhận vận chuyển.
22




Phịng kế tốn (Account)
Số lượng nhân viên: 2 người
Tổng hợp thu chi của chi nhánh lưu giữ chứng từ hóa đơn sổ sách, các nghiệp vụ

chủ yếu:
− Hàng ngày nhận mail, tạm ứng chi phí đề xuất từ phịng khai thác, sẽ lấy tiền thủ quỹ cho

phòng khai thác để phịng khai thác thanh tốn chi phí cơng việc.
− Sau khi phịng khai thác thơng báo giao hồn thành hàng nhập, xuất cho một khách hàng

cụ thể, tiến hành tổng hợp chứng từ về lơ hàng (hóa đơn, lưu kho hóa đơn local charge, tờ
khai hải quan nếu có), tổng hợp theo dõi tiền tạm ứng từ phòng khai thác và chi phí làm
hàng thực tế phịng khai thác.
− Tập hợp hóa đơn, chứng từ, tờ khai các lơ hàng đã hồn thành từ phịng khai thác vào


ngày 25 hàng tháng.
− Tập hợp doanh thu, chi phí của chi nhánh và gửi báo cáo cho cty mẹ trước ngày 28 hàng

tháng.
Tiến hành làm việc với cục thuế Hải Phòng và các bên Kiểm tốn theo đúng kế hoạch


Phịng kinh doanh (Sales)
Trưởng phòng: Cao Thị Xuân Dung
Số lượng nhân viên: 5 người

− Tìm kiếm thơng tin khách hàng quốc tế, chào giá và bán sản phẩm/dịch vụ của công ty

cho các đối tác qua các nguồn, kênh… Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất, là nguồn sống
của công ty và quyết định thu nhập của sales.
− Marketing, PR, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của công ty hiệu quả nhất.
− Liên hệ, làm việc với Forwarder/Lines để xin giá cước, dịch vụ các tuyến.

23


− Giao dịch, đàm phán với khách hàng với mục tiêu bán được hàng. Có thể đưa đón, gặp gỡ

trực tiếp với khách tại xưởng, kho, văn phòng, nhà máy hay sang nước ngồi gặp gỡ, cơng
tác, hội chợ… Chăm sóc khách hàng cũ, mở rộng khách hàng mới.
− Chốt đơn hàng, làm hợp đồng, theo dõi việc mở thanh tốn quốc tế, triển khai đóng hàng,

lên kế hoạch lịch tàu xuất hàng với forwarder.
− Thông quan hải quan, nộp thuế, làm chứng từ đòi tiền khách hàng và cung cấp cho kế


tốn, hồn thuế…
− Theo dõi tiến độ hàng đi, chăm sóc khách hàng và xem phản hồi chất lượng…


Bộ phận chứng từ (Cus)
Trưởng phịng: Đào Thị Dun
Số lượng nhân viên: 3 người

− Liên hệ đại lý lines/agent nước ngoài để xin giá cước tốt nhất, xin Dem/Det, lấy booking

từ lines để gửi sales hoặc gửi cho direct shipper.
− Sắp xếp phối hợp cùng điều vận để lên kế hoạch điều xe, đóng cont (trucking). Kiểm tra

tiến độ đóng hàng, hạ bãi. Update status của các lô hàng xuất/nhập khẩu trên hệ thống để
báo khách.
− Hỗ trợ sales/docs làm chứng từ các lô hàng xuất - nhập, check ETA…
− Hỗ trợ các bộ phận khác, hoặc làm theo yêu cầu (vị trí đúng nghĩa chun hỗ trợ).


Phịng giao nhận

− Bộ phận hiện trường: 2 người. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sau khi nhận được các

giấy tờ, chứng từ mà bộ phận chứng từ giao cho thì thực hiện các thủ tục tại hãng tàu, tại
cảng, tại kho...

24


+ Đối với hàng nhận khẩu thì thực hiện một số việc như: lấy lệnh giao hàng và cược

container ở hãng tàu, giao chứng từ cho người vận tải, lấy lại tiền cược ở hãng tàu,…
+ Đối với hàng xuất khẩu thì thực hiện một số việc như: lấy lệnh cấp container và chì tại
hãng tàu, xuống bãi chọn vỏ container, đi đóng phí nâng hạ container,...


Bộ phận khai hải quan: 1 người. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là mở tờ khai Hải quan,
hoàn thành các loại cước phí, giao lại lơ hàng và bộ chứng từ cần thiết cho bộ phận vận tải
để tiến hành vận chuyển hàng hóa.

2.2.3. Tổ chức cơng tác quản lý của đơn vị
2.2.3.1. Nội quy công ty
a. Thời gian làm việc
Sáng

Chiều

Thứ 2 – Thứ 6

8:00 – 12:00

13:30 – 17:00

Thứ 7

8:00 – 12:00

Nghỉ





Nhân viên phải thực hiện việc chấm công khi vào Công ty và khi ra về.
Thời gian đi trễ được tính từ 8:01’, nếu nhân viên đi trễ sẽ bị tính giờ đi trễ và tất cả số lần



đi trễ trong tháng sẽ được cộng dồn, bị trừ vào KPI của nhân viên đó.
Phịng HCNS sẽ thực hiện việc chấm cơng hằng tháng dựa trên thông tin của máy chấm
công. Thông tin chấm cơng sẽ được Phịng HCNS gửi 1 lần vào ngày 27 và 1 lần vào
trước ngày chuyển lương.

b. Lễ Tết
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày sau:
Tết Dương lịch 01 ngày, Tết Âm lịch 05 ngày, Ngày Chiến thắng 30/04 ngày, Ngày Quốc
tế lao động 01/05, Ngày Quốc khánh 02/09 ngày, Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ
bù vào ngày kế tiếp.

c. Nghỉ phép


Nghỉ có xin phép: Phải được đăng ký trên phần mềm nhân sự Histaff (mỗi nhân viên sẽ
được cấp user & PW).
+ Nghỉ phép năm: được tạm ứng không quá 3 ngày/1 năm.
25


×