Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

ĐỒ ÁN: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN MẶT HÀNG HẠT NHỰA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ VẬN TẢI TRACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.33 KB, 62 trang )

KHOA : KINH TẾ VẬN TẢI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN MẶT HÀNG HẠT NHỰA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BAO BÌ VÀ VẬN TẢI TRACO

Hà Nội – năm 2022


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ

Viết tắt

Xuất nhập khẩu

XNK

Less than container load( hàng lẻ)

LCL

Full container load

FCL


Inland container depot

ICD

Fédération Internationale des Associations de Transitaires

FIATA

et Assimilés


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi học tập tại trường đến nay, em nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của Thầy Cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em
xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế vận tải – Trường Đại học Công nghệ
Giao thông vận tải đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong kỳ này. Nếu khơng có những lời hướng dẫn chỉ bảo của các
cơ thì bài báo cáo tốt nghiệp này của em khó có thể hồn thiện được. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Bài báo cáo tốt nghiệp này của em được
thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng. Bước đầu đi vào thực tế cả em còn
hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đối với các thầy cô của trường
Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế vận tải
của trường đã tạo điều kiện để em có thể hồn thiện tốt bài báo cáo tốt nghiệp
này. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Thị Thu Hương đã nhiệt

tình hướng dẫn em hồn thành tốt.
Trong qua trình làm bài báo cáo tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất
mong thầy cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tiễn vẫn còn hạn chế nên bài của em khơng thể tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh quốc tế khác biệt so với kinh doanh nội địa do môi
trường thay đổi khi một doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình vượt
ra ngồi biên giới quốc gia. Có thể thấy kể từ khi Việt Nam tham gia vào
các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP và EVFTA, một trang mới
trong quan hệ thương mại của Việt Nam đã được mở ra. Từ đó đến nay, với
xu hướng nền kinh tế tồn cầu hóa ngày càng phát triển thì hoạt động xuất
nhập khẩu đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc lưu thơng hàng hóa
của nước ta, góp phần giới thiệu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới
và thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh gay
gắt như hiện nay thì doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của mình.
Cơng Ty Cổ Phần bao bì và vận tải Traco là một cơng ty có kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì và các dịch vụ Logistics. Ban lãnh
đạo Cơng Ty Cổ Phần bao bì và vận tải Traco và cán bộ công nhân viên
(CBCNV) ln nỗ lực hết mình, nên dù Cơng ty chỉ mới đi vào hoạt động
trong vài năm gần đây nhưng hoạt động SXKD xuất nhập khẩu của Công
Ty Cổ Phần bao bì và vận tải Traco đã dần dần đi vào ổn định và tạo được

chỗ đứng cho mình trên thương trường. Những năm qua Công ty phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn như tình hình dịch bệnh, giá nguyên vật liệu
tăng cao; tỷ giá thay đổi thất thường; lạm phát, lãi suất vay vốn, cước phí
vận chuyển đều ở mức cao; cơ chế xuất nhập khẩu và việc thanh toán quốc
tế ngày càng được đổi mới và yêu cầu ngày càng cao; sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ, yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Vì vậy, việc
đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm qua là
5


vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, thông qua việc phân tích, đánh giá đó, Cơng ty
sẽ xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình so
với các đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức quá
trình giao nhận mặt hàng hạt nhựa xuất khẩu bằng đường biển tại
Cơng ty Cổ phần bao bì và vận tải Traco” để làm nội dung viết khóa luận,
nhằm nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Cơng ty Cổ phần bao bì và vận tải Traco.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu và tổ chức quá trình vận
chuyển hạt nhựa xuất khẩu của Cơng Ty Cổ Phần bao bì và vận tải Traco.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động xuất nhập khẩu
và hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Cơng Ty Cổ Phần bao bì và vận tải
Traco .

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Các vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hạt

nhựa của
Cơng Ty Cổ Phần bao bì và vận tải Traco tại thị trường Canada.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu của công ty được thu thập trong khoảng thời

gian từ năm 2018 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp (Thông tin thứ cấp)
6


- Báo cáo kết quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần bao bì và vận tải

Traco
trong thời gian từ năm 2018 đến 2020.
- Tham khảo thêm tài liệu, tạp chí, sách báo, giáo trình, đề tài liên quan đến

hoạt động xuất nhập khẩu ngành thủ công mỹ nghệ.
Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết

cấu của đề tài bao gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về giao nhận hàng hóa trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức giao nhận tại Cơng Ty Cổ Phần bao bì
và vận tải Traco.
Chương 3: Tổ chức công tác giao nhận mặt hàng hạt nhựa xuất khẩu bằng
đường biển của công ty Cổ phần bao bì và vận tải Traco.

7


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa
1.1.1. Khái niệm giao nhận
Giao nhận vận tải là những họat động nằm trong khâu lưu thông phân
phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của
chu trình tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật
chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận vận tải gắn liền và song hành với q trình vận tải. Thơng qua
giao nhận các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hóa, vận
chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... Với nội
hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế
(FIATA), dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là “bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hố”.

Theo luật Thương Mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi,tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và
các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Như vậy, về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những cơng việc có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (nguời nhận hàng).
8


1.1.2. Vai trò của người giao nhận
Vai trò truyền thống của người giao nhận trong Thương mại quốc tế
(người giao nhận với vai trị là đại lý, mơi giới). Khởi đầu người giao nhận chỉ
làm đại lý thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay
mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tải
nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng…
Sau này do sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các
phương thức vận tải phạm vi dịch vụ giao nhận đã được mở rộng thêm. Ngày
nay, người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc th tàu mà cịn
cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hố.
Khi mới ra đời, vai trị truyền thống của người giao nhận chỉ thể hiện ở
trong nước. Hầu hết các hoạt động của người giao nhận đều chỉ diễn ra trong
đất nước họ. Tại đó người giao nhận tham gia vào các hoạt động xuất nhập
khẩu bằng một việc hồn tất thủ tục hải quan cho hàng hố vào nước nhập
khẩu với vai trị là một mơi giới hải quan. Mặt khác, người giao nhận hoàn tất
thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu và dành chỗ cho hàng trong vận tảI
quốc tế hoặc lưu cước với hãng tàu ( trường hợp chuyển chỗ bằng đường
biển) với chi phí cho người xuất khẩu hoặc nhập khẩu chịu tuỳ thuộc vào đIều
kiện thương mại được chọn trong hợp đồng mua bán. Tại một số nước như

Pháp, Mỹ hoạt động của người giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi
giới hải quan. Trước đây người dao nhận không đảm nhận tránh nhiệm của
người chuyên chở, anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa chủ hàng và
người chuyên chở hoặc là một chung gian môi giới.
Khi người giao nhận đóng vai trị đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là
do khách hàng qui định. Những nhiệm vụ này thường được quy định trong
luật tập tục về đại lý hoặc lật dân sự về uỷ quyền tuy nhiên, những quy định
này khơng cịn nhấn mạnh vào vấn đề dao nhận nữa và đIều kiện hoàn cảnh
cũng khác nhau.

9


Quyền hạn của người của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý theo
đIều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận
có quyền :
Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng

+

những phương tiện và tuyến đường vận tải thơng thường.
Cần giữ hàng hố để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách

+

hàng nợ.
Mặc dù người giao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của
mình, những quyền này khơng thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao
nhận hiện đại ngày nay. Vì lý do đó tốt hơn hết là người giao nhận nên giao
dịch theo những đIều kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh

doanh tiêu chẩu của các hiệp hội giao nhận quốc gia
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn quy ước trung của FIATA, người dao nhận phải:
+

Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm
bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn

+

của khách hàng.
Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý. Là đại lý
người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình
hoặc người làm cơng cho mình.
1.1.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
a. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.

-

Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích

của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
10



-

Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng

không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải
thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
-

Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp

đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
-

Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý

khác.
b. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng Tùy theo khả năng của người giao nhận,
người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
-

Giao nhận khơng đúng chỉ dẫn.

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng
dẫn.
-


Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

-

Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrongdestination).

-

Giao hàng không phải là người nhận.

-

Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.

-

Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc khơng hồn

-

Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây

thuế.
nên. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi
lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu
anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
Khi là người chuyên chở (Principal) Khi là một người chuyên chở, người
giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách

nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
11


Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác... mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ
của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở khơng phải trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của
chính mình (Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc
phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách
nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như
đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối…thì người giao nhận sẽ chịu trách
nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ
ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chun chở khi đóng
vai trị là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
khơng áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy ước do phòng
Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu khơng phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hànghóa.
- Do chiến tranh hoặc đình cơng.

- Do các trường hợp bất khả kháng.

12


Ngồi ra, người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất khoảng lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
1.2. Giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển
1.2.1.Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý
Trong q trình giao nhận vận tải đường biển, quãng đường rất xa, việc
bảo vệ hàng hóa an tồn, tránh tổn thất rất quan trọng vì thế việc xác nhận rõ
quyền và nghĩa vụ giữa các bên là vô cùng quan trọng. Điều này được quy
định rõ trong Các công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa như Cơng
ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.Các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm
bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thơng tư
- Bộ luật hàng hải1990
- Luật thương mại1997
- Nghị định 25CP, 200CP, 330CP
Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải; quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại
cảng biển Việt Nam…
1.2.1.2 Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng
hóa XNK tại các cảng biển Việt Nam như sau:
Việc giao nhận hàng hóa XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên
cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.

Đối với những hàng hóa khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có
thể do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với
người vận tải (tàu) (quy định mới từ năm 1991). Trong trường hợp đó, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận
13


tải và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm thốt dỡ, thanh tốn các chi phí có
liên quan.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thỏa
thuận với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa XNK với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận
được một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên
chứng từ.
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp
làm.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa XNK
1.2.2.1.Nhiệm vụ ở cảng
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ
hàng. Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng ủy thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo
quản hàng hóa.
Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy
thác.

Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của
chủ hàng xuất nhập khẩu.

14


Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực
cảng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong
q trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng khơng chứng minh được là cảng
khơng có lỗi.
+ Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc khơng
rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các chủ chủ hàng XNK
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa khơng qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua
cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:
Đối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hóa (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại
lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
Đối với hàng nhập khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa.
+ Sơ đồ xếp hàng.
15


+ Chi tiết hầm tàu (hatch lict).
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng. Các
chứng từ này đều phải cung cấp trước 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên có liên quan và thanh tốn các chi phí cho cảng.
1.2.2.3. Nhiệm vụ Hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát
Hải quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua cảng biển.
1.3 Tổ chức công tác vận tải hàng hóa xuất khẩu nhập

Sơ đồ: Quy trình nhập khẩu hàng hóa
1.3.1 Đối với hàng nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng
16



* Cảng nhận hàng từ tầu:
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận
phải cùng lập)
- Ðưa hàng về kho bãi cảng
* Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vạn đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery
order).
Hãng tầu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận
hàng
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hố đơn và phiếu đóng gói
đến văn phịng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây lưu 1 bản D/O
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng
- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:. Tờ khai hàng NK.
Giấy phép nhập khẩu. Bản kê chi tiết.

17


Lệnh giao hàng của người vận tải. Hợp đồng mua bán ngoại thương. Một bản
chính và một bản sao vận đơn. Giấy chứng nhận xuất xứ. Giấy chứng nhận
phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có. Hố đơn thương mại......................
+ Hải quan kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hàng hố

+ Tính và thông báo thuế
+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vịng 30
ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng
1.3.2 Đối với hàng nhập khẩu không lưu kho bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tầu
- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ
:+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, q nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu

18


- Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm
cho tầu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất khơng rõ rệt
+ Bản kết tốn nhận hàng với tầu (ROROC)
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)............
- Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hố. Nếu hàng khơng có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về

kho
- Làm thủ tục hải quan
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.
1.3.3 Đối với hàng nhập khẩu đóng trong container
* Nếu là hàng nguyên (FCL)
- Khi nhận được thơng báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc
và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để lấy D/O
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container vè kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải
quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
19


- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
* Nếu là hàng lẻ (LCL):
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tầu hoặc đại lý
của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm
các thủ tục như trên.
1.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
1.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất
nhập khẩu. Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Để được cấp giấy phép nhập
khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật
pháp hiện hành.
- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam
tương đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu.

- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí (một
lần) bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do
Bộ Tài chính và Bộ Thương mại quy định.

20


1.4.2 Mở thư tín dụng L/C
Nếu hợp đồng quy định thanh tốn bằng phương thức thư tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các
điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở
L/C theo mẫu của ngân hàng.
1.4.3 Thuê tàu chở hàng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức
nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm
của hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên
nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì
bên nhập khẩu khơng phải th tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua.
1.4.4 Mua bảo hiểm hàng hố
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo
hiểm hàng hố đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo
hiểm chuyến. Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều
kiện bảo hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích
hợp cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận
chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường,...
1.4.5 Làm thủ tục hải quan

Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:

21


+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
hải quan một cách trung thực và chính xác.
+ Xuất trình hàng hố: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần
thiết. Chủ hàng chịu chi phí, nhân cơng về việc mở, đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng
hoá, hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông
quan), hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không
được nhận.
1.4.6 Nhận hàng
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngồi về, đơn vị nhập khẩu phải làm các
cơng việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng
quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng,...)
nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong
việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp,
bảo quản và vận chuyển hàng hố nhập khẩu.
- Thơng báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
22



- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn
vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm
tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn
vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm
tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có
tổn thất, thiếu hụt hoặc khơng đúng như hợp đồng.
1.4.7 Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương
thức thanh tốn như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển
tiền,...Việc thực hiện theo phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp
đồng.
1.4.8 Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu
nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên
bán, người vận tải, Cơng ty bảo hiểm,... tuỳ theo tính chất của tổn thất.Tuỳ
theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách
giải quyết khác nhau. Nếu khơng tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi
trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
1.4.9 Tổ chức tiêu thụ hàng hố nhập khẩu
Sau khi nhập hàng từ nước ngồi về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt
hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hố có
kết quả cao, doanh nghiệp cần phải:

23



- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng
hoá, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hố và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh
nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
1.5

Quy trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu

24


25


×