Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa tại công ty cổ phần bao bì đại lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 43 trang )

Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP BAO BÌ ĐẠI LỤC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐẠI LỤC
- Tên tiếng Anh: Continent Packaging Corporation
- Trụ sở chính: 49/23 Lũy Bán Bích, Phường Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, TP
Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.38.442.826 – 08.32.933.889
- Fax: 08.39.610.123
- Mã số thuế: 0304381815
- Website: www.cpc.com.vn
- Đơn vị truc thuộc:
• Chi nhánh Long An: Lô P2, đường số 8, khu công nghiệp Lợi Bình Nhơn, thị
xã Tân An, tỉnh Long An
• Chi Nhánh nhà máy Hố Nai: Lô IV-4A , đường số 10, khu công nghiệp Hố
Nai 3, Trảng Bom, Đồng Nai
1.1.2 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần bao bì Đại Lục là 1 công ty con trực thuộc công ty cổ phần
nhựa 04. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Sở Kế
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 1
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Hoạch và Đầu Tư TP HCM cấp 25/05/2006.(Công Ty Cổ Phần Nhựa 04 tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1992, hiện nay vốn nhà
nước chiếm 10%, 90% còn lại là của cán bộ công nhân viên góp mua. Công ty
được giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh)
Trong quá trình hoạt động, ngày 22/12/2007 công ty cổ phần bao bì Đại Lục
dời trụ sở công ty về số 49/23 Lũy Bán Bích, phường Tân Thới Hòa, quận Tân
Phú, TP HCM
Cuối năm 2008, công ty được kí quyết định thành lập chi nhánh nhà máy tại


Long An với qui mô lớn nhất trong số các nhà máy của công ty.
 Công Ty Cổ Phần Bao Bì Đại Lục có vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh:
Cổ Đông Vốn Góp(VNĐ) Tỷ Lệ (%)
Công Ty Cổ phần Nhựa 04 8.220.000.000 68
Ông Lê Văn Lực 3.000.000.000 25
Ông Nguyễn Thanh Tùng 480.000.000 4
Bà Tạ Thị Thanh 300.000.000 3
Cộng 12.000.000.000 100
Công ty sản xuất theo đơn hàng từ công ty mẹ ( Công Ty Cổ Phần Nhựa 04)
đưa xuống, đồng thời nhận đơn hàng từ bên ngoài. Với tỷ lệ xuất khẩu chiếm
trên 75% tổng doanh số toàn công ty. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã được
xuất đến trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới:
• Châu Âu: Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Tân Ban Nha, Ireland, Thuỵ Điển,
Na Uy,
• Đông Nam Á và Châu Úc: Malaysia, Singapore, Úc, New Zealand,
• Bắc và Nam Mỹ: Mỹ, Brazil
 Các hoạt động kinh doanh của công ty:
• Sản xuất và mua bán sản phẩm ngành nhựa.
• Mua bán nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trong ngành nhựa.
• Sản xuất các loại bao nhựa, bao PP, bao Container, các loại túi xách
nhựa.
 Nguồn nguyên liệu của công ty được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là
Singapore và Trung Quốc.
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 2
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức
• Bố trí nhân sự

 Hội đồng quản trị
- Quyết định chiến lược phát triển công ty.
- Quyết định phương án đầu tư
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty; quyết định mức lương và các lợi ích khác của ban giám đốc.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 3
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PGĐ. NHÀ MÁY
PGĐ. NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PGĐ. NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
BP KỸ
THUẬT
BP KIỂM
TRA CHẤT
LƯỢNG
BP KỸ
THUẬT
BP KIỂM
TRA CHẤT
LƯỢNG
BP KỸ
THUẬT
BP KIỂM
TRA CHẤT
LƯỢNG
BỘ PHẬN KÊ
HOẠCH

BỘ PHẬN
KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
BP TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BP HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
NHÀ MÁY HỐ NAI
NHÀ MÁY TÂN PHÚ NHÀ MÁY LONG AN
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Hình 1.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, đầu tư vào
doanh nghiệp khác.
 Giám đốc công ty
- Là người đại diện pháp luật của công ty. Chịu trách nhiệm và giám sát, điều hành
toàn bộ quá trình hoạt động của công ty.
Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất – kinh doanh và các chủ trương
lớn của công ty.
- Quyết định việc hợp tác đầu tư liên doanh kinh tế của công ty.
- Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
- Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của công ty.
- Quyết định việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, sản xuất
kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của công ty.
 Phó giám đốc công ty
- Có trách nhiệm tham mưu với giám đốc khi thực hiện các chức năng quản lý của

mình về tình hình sản xuất cũng như tình hình tài chính của công ty và chịu
trách nhiệm khi thực hiện các chức năng chung đó. Phó giám đốc được uỷ
nhiệm thay thế điều hành công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật cũng như trước công ty về các quyết định của mình.
 Bộ phận kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, nguyên vật liệu, phụ liệu.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục và đồng bộ.
- Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc về đầu tư đổi mới công nghệ máy móc thiết bị.
- Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu về chất lượng cũng như giá cả của vật
tư, nguyên vật liệu, phụ liệu được mua.
- Lập các lệnh sản xuất; theo dõi tiến độ sản xuất cũng như chất lượng, quy cách,
mẫu mã của các sản phẩm theo hợp đồng.
- Theo dõi các hợp đồng gia công, lập biên bản đối chiếu tình hình thừa thiếu nguyên
vật liệu trong khi giao gia công, thanh lý các hợp đồng gia công
- Theo dõi cung cầu thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất phù
hợp
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 4
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
 Bộ phận kinh doanh - xuất nhập khẩu
- Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng.
- Chịu trách nhiệm lập và theo dõi các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước
- Chuyển hợp đồng và chi tiết đính kèm đến bộ phận kế hoạch để thực hiện hợp đồng
- Nhận thông tin từ phòng kế hoạch hay từ nhà máy về hợp đồng ngoại là hàng đã đủ
và chuẩn bị xuất hàng.
- Hoàn tất thủ tục xuất - nhập khẩu
 Bộ phận tài chính - kế toán

- Xây dựng hệ thống sổ sách, chứng từ theo quy định của Nhà Nước.
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; lập các báo cáo tài chính theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Lập báo cáo quyết toán chính xác, kịp thời, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà Nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo công
ty.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
công ty.
- Phổ biến các Nghị Định, Nghị Quyết, Thông Tư, và các văn bản do Nhà Nước ban
hành có liên quan đến công tác kế toán.
 Bộ phận hành chính – nhân sự
- Quản lý, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể xây dựng bộ máy nhân sự, đào tạo, thi đua.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản phụ cấp…
- Tổ chức quan sát, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên
- Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tuyển dụng, thôi việc và chế độ chính
sách.
- Quản lý mọi thủ tục hành chính, lập kế hoạch bảo hộ lao động.
 Giám đốc nhà máy
Quản lý điều phối các nhân viên, các tổ trưởng trong nhà máy đúng với chức năng vị
trí từng công việc.
Định hướng sản xuất , theo dõi tiến độ sản xuất; phân công, tuyển dụng, sa thải, đào tạo
CN sản xuất.
Ký duyệt báo cáo, đề nghị thanh toán, xuất nhập sản phẩm, bán thành phẩm, vật tư
nguyên liệu.
 Phó giám đốc sản xuất nhà máy
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 5
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
- Cùng với giám đốc dõi kế hoạch sản xuất, tiến độ thực hiện, hiệu quả thực hiện,

văn hóa nhà máy, sắp xếp vật tư, máy móc thiết bị, an toàn nhà máy, vệ sinh
công nghiệp
Tham mưu cho giám đốc nhà máy, giám đốc công ty và bộ phận kế hoạch các nhà cung
cấp, các nhà gia công có uy tín về chất lượng
 Bộ phận kỹ thuật nhà máy
- Định mức vật tư kỹ thuật sử dụng hàng tháng
- Hướng dẫn nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật
- Thực hiện đúng quy trình bảo trì máy móc thiết bị
- Đề xuất các biện pháp tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất
- Phân công nhiệm vụ cho công nhân kỹ thuật giải quyết trục trặc máy móc, hao mòn
của ca sản xuất, bảo trì cơ điện.
 Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào cho đến
sản phẩm đầu ra, cả các quá trình bao bì đóng gói.
- Báo cáo đánh giá về mặt chất lượng của sản phẩm đối với sản xuất
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 6
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 7
Hình 1.2 Sơ đồ bố trí nhân sự tại nhà máy Long An
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
• Sơ đồ mặt bằng nhà máy Long An
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa
Trang 8
Kho
Cổng 2
Cổng 1
Nhà xe
Phân xưởng tráng ghép màng

Phân
xưởng
cắt
Văn
phòng
Đường số 8
Bảo
Vệ
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
1.3. Các biện pháp an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy
1.3.1 Các biện pháp an toàn lao động
 Mục đích
 Tai nạn trong quá trình lao động sản xuất là điều không báo trước, nếu biết
phòng tránh thì nguy cơ đó khó có thể xảy ra và ngược lại nó sẽ là tai họa xảy
đến bất cứ lúc nào.
 Nhằm chuyển đến các công nhân nắm rõ các quy định về an toàn lao động,
đồng thời ý thức chấp hành các quy định đó để tự bảo vệ lấy mình và hạn chế
tối đa các tai nạn không đáng có sẽ xảy ra.
 Nội dung
 Phải chấp hành lệch của người kiểm đếm
 Phải ăn mặc gọn gàng, đúng quy định tóc dài kẹp gọn, đội nón an toàn.
 Không được tự ý điều khiển thiết bị nếu không có trách nhiệm, chưa qua hướng
dẫn sử dụng hoặc chưa được sự đồng ý của ban lãnh đạo, tổ trưởng.
 Khi làm việc xử dụng máy móc phải nghiêm túc, không được đùa giỡn.
 Khi nghỉ việc phải tắt máy, cắt nguồn điện dọn dẹp vệ sinh, bảo dưỡng máy và
sắp xếp gọn gàng khu vực chung quanh máy.
 Khi có sự cố về điện phải tắt máy chờ xử lý xong mới được mở máy lại.
 Không được làm việc hoặc sử dụng máy khi chỉ có một mình trong xưởng.
1.3.2 Quy định phòng cháy chữa cháy tại công ty
 Trang bị phương tiện PCCC tại chỗ cho cơ sở:

Tại mỗi nhà máy, xí nghiệp Chủ doanh nghiệp phải xây dựng và trang bị công cụ
PCCC đúng theo thiết kế PCCC đã được thẩm định.
Phải xây dựng quy định, nội quy, đặt các biển cấm, biển báo chỉ dẫn về phòng
cháy chữa cháy, thoát nạn ở các kho, xưởng, văn phòng, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
Phải trang thiết bị đầy đủ các loại bình chữa cháy thích hợp, những nơi cần thiết phải
lắp đặt hệ thống chống sét, chống rò điện, tĩnh điện… theo quy định của Pháp luật.
 Xây dựng đội PCCC ngay tại nhà máy, xí nghiệp:
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
9
Xưởng cơ khí
Cổng 1
WC
Nhà xe
Phân xưởng tráng ghép màng
Phân
xưởng
cắt
Phân xưởng
kéo sợi
Phân xưởng may
Văn
phòng
Phân xưởng
dệt
Hình 1.3. Sơ đồ mặt bằng tại nhà máy Long An
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy tại các nhà máy, xí nghiệp là cần thiết và
rất bức xúc trong tình hình hiện nay. Việc chữa cháy phải đảm bảo tính nhanh nhạy,
cơ động và kịp thời.
Chế độ huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vị PCCC là chế độ thường kỳ hàng năm, là

yêu cầu bắt buộc đối với mọi cơ quan đơn vị nhằm bồi dưỡng năng cao kiến thức
PCCC.
Xây dựng, học tập và thực tập phương án chữa cháy
 Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy
Huy động sức mạnh tổng hợp tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực
và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại
do cháy gây ra.
Phải chuẩn bị sẵn sang lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác
để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải
quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
Chương 2: SẢN PHẨM, NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
10
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
2.1Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam
Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát
triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại
đây là 15 – 20%. Tổng doanh thu của ngành năm 2008 đạt 5 tỷ USD, tăng 26% so với
cùng kỳ năm trước. Việt Nam sản xuất rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao gồm
sản phẩm đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện
xe máy và ô tô và các linh kiện phục vụ cho ngành viễn thông và giao thông vận tải.
Tiêu dùng trong và ngoài nước tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất
nhựa Việt Nam tăng trưởng nhanh trong nhiều năm tới
Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc và
thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam nhập khẩu
từ 70 đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và
hàng trăm loại chất phụ gia. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy
móc cần thiết cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các nước châu Á và châu Âu.

2.1.1 Nhu cầu thị trường
Kể từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp sản xuất nhựa của Việt Nam đã
duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khẩu tăng mạnh.
Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ ở mức 1kg/năm
và không có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên, kể từ năm 2000 trở
đi, tiêu thụ bình quân đầu người đã tăng trưởng đều đặn và đạt ở mức 12kg/năm và
đỉnh cao là năm 2008 là 34kg/người. Tiêu thụ sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra một làn
sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây
dựng, giao thông vận tải và các ngành sản xuất khác phát triển.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
11
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Hình 2.1 : Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam (đơn vị:
kg/người).
 Sản phẩm nhựa Việt Nam hiện có mặt tại hơn 55 nước trên thế giới, bao gồm các
nước ở Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Trung Đông. 10 thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài
Loan, Malaysia và Philippines. Và hiện có 530 công ty nhựa tại Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu.
2.1.2 Một số công nghệ sản xuất nhựa hiện nay.
Các công nghệ mà Việt Nam sử dụng để sản xuất các sản phẩm nhựa bao gồm:
 Công nghệ phun ép (Injection technology): công nghệ này được sử dụng để làm
cho các thành phần nhựa và phụ tùng cho các thiết bị điện tử, điện lực, xe máy và ngành
công nghiệp ô tô. Theo các chuyên gia công nghiệp, có khoảng 3.000 loại thiết bị phun ép
tại Việt Nam.
 Công nghệ đùn-thổi (Blow-Extrusion technology): Ðây là công nghệ thổi màng,
sản xuất ra các loại vật liệu bao bì nhựa từ màng, dùng trong các công nghệ thổi túi PE,
PP và màng (cán màng PVC). Hiện nay nhiều doanh nghiệp nhựa sử dụng công nghệ
đùn thổi bằng nhiều thiết bị nhập từ các nước, nhiều thế hệ để sản xuất các sản phẩm bao
bì nhựa.

 Công nghệ sản xuất nhựa sử dụng thanh Profile (Profile Technology): Ở Việt
Nam, công nghệ này được sử dụng để làm các sản phẩm như ống thoát nước PVC, ống
cấp nước PE, ống nhôm nhựa, cáp quang, cửa ra vào PVC, khung hình, tấm lợp, phủ
tường, v.v…
Nói chung, rất nhiều công nghệ sản xuất nhựa tiên tiến đang được áp dụng tại Việt
Nam, tuy nhiên chưa được phổ biến. Từ năm 2005, nhiều nhà sản xuất nhựa tại Việt Nam
đã đầu tư đáng kể vào việc nâng cấp trang thiết bị sản xuất và máy móc của họ để cải
thiện sản phẩm nhựa của họ về chất lượng và thiết kế, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh tại thị trường trong nước và quốc tế. Một vài công ty lớn đang sản xuất sản phẩm
nhựa chất lượng và công nghệ cao sử dụng thiết bị tiên tiến và máy móc nhập khẩu từ
Đức, Italy và Nhật Bản. Xu hướng này sẽ tiếp tục khi mà ngành công nghiệp nhựa Việt
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
12
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Nam phấn đấu để duy trì khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng năng lực thâm nhập
trên thị trường thế giới.
2.1.3 Các doanh nghiệp nhựa và Kế hoạch phát triển
 Các doanh nghiệp nhựa
Đến nay, có khoảng 2.000 doanh nghiệp nhựa, chủ yếu ở miền Nam. Số lượng
doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương
và Long An chiếm 80% tổng số lượng DN nhựa trên cả nước trong khi số lượng DN ở
miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 15% và 5%.
Trong khoảng 2.000 doanh nghiệp trong ngành nhựa, hầu hết là những doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEs), doanh nghệp tư nhân (chiếm 90%).
 Kế hoạch phát triển ngành nhựa
Áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo sản phẩm nhựa Việt Nam đáp ứng yêu
cầu về chất lượng, an toàn, vệ sinh và tác động môi trường theo quy định của Việt Nam
và quốc tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh ở trong và ngoài nước;
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu nhựa, bán thành phẩm, hóa chất, phụ
gia, và khuôn mẫu;

Sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ cao và sản phẩm nhựa dành cho xuất khẩu
Phát triển ngành chế biến các chất thải từ sản phẩm nhựa và nhựa nguyên liệu
Dưới đây là một số mục tiêu đặt ra đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 15%
- Tiêu thụ sản phẩm nhựa theo đầu người: 40kg/năm
- Nhựa vật liệu sản xuất trong nước đáp ứng được 50% nhu cầu thị trường
- 132,000 bộ khuôn mẫu/năm
- Xây dựng một cơ sở chế biến chất thải nhựa với công suất 200.000 tấn / năm
2.2 Sơ lược về sản phẩm của công ty
2.2.1 Túi xách siêu thị
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
13
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Túi xách mua hàng (Túi xách siêu
thị) chỉ mới được sử dụng gần đây trên thị
trường toàn cầu, và nhanh chóng trở nên
phổ biến. Việc này có thể khiến người ta tự
hỏi, các túi này đến từ đâu, và tại sao chúng
lại phổ biến đến vậy. Túi xách dệt là những
túi được sản xuất từ nhựa PP, một loại
polymer có nguồn gốc từ dầu thô. Chúng
được sản xuất chủ yếu tại Trung
Quốc và Việt Nam.
Mọi người đang sử dụng bao PP vì lý do chúng rẻ tiền, và chứa đồ rất hiệu quả.
Túi xách PP bền hơn túi PE (polyethylene), hay túi giấy, và chúng cũng tốt hơn cho môi
trường tự nhiên. Nhiều quốc gia trong Liên Minh Châu Âu, việc sử dụng các loại túi
đựng dùng một lần bị cấm. Toàn thế giới, cả chủ cửa hàng và khách mua hàng đang
chuyển dần sang dùng các loại túi xách PP có thể tái sử dụng bởi vì lý do này.
Túi xách PP được sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, tương tự như các loại túi
giấy hay túi xách nhựa PE mà mọi người đã rất quen thuộc. Mặc dù vậy, giữa chúng có

một vài điểm khác biệt chính, thú vị về quá trình sản xuất các sản phẩm túi xách PP.
Những điểm khác biệt chính này quan trọng vì chúng làm cho mẫu mã của túi xách trở
nên tuyệt vời từ các tiêu chuẩn đã có sẵn.
Đầu tiên, chỉ PP được sản xuất bằng cách dùng hạt nhựa PP trộn với các phụ gia ở
nhiệt độ cao. Hỗn hợp khi đó sẽ chuyển thành dạng lỏng, sau đó thành màng mỏng, màng
này được làm lạnh nhanh và cuối cùng được cắt thành các sợi mỏng. Các sợi mỏng đó
được thu thành cuộn chỉ PP. Độ rộng của chỉ có thể tùy chỉnh tùy theo mong muốn của
người mua.
Sau đó, sợi chỉ PP được dệt thành vải, bằng cách sử dụng một loại máy tương tự
như các loại máy dệt vải. Điều đặc biệt là vải PP có sức bền đáng kinh ngạc và có thể
chịu được một tải trọng lớn.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
14
Hình 2.2 Túi xách siêu thị
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Vải này khi đó được phủ và tráng để đảm bảo nó chống ướt. Đây cũng là giai đoạn
mà bản in và nhuộm màu thường được thêm vào lên bền mặt vải. Bởi sử dụng nguyên
liệu PP, người thiết kế có thể đưa nhiều yếu tố hơn vào thiết kế của họ, do PP thường
được biết đến với khả năng giữ màu dễ dàng. Lớp tráng được phủ lên trên bản thiết kế để
tăng khả năng chống bong lớp in khi sử dụng.
Vải được phủ và tráng được cắt thành các các mảnh nhỏ, sẽ tạo thành các phần của
túi xách PP thành phẩm. Nhà sản xuất có thể dùng thêm một ống PVC nhỏ để hỗ trợ cho
phần quai xách cứng và dễ cầm.
Sau khi vải được cắt thành các phần riêng biệt (thường là phần thân, hông và đáy),
các phần này được may lại với nhau. Việc này thường là may phần thân, sau đó đến đáy
túi. Nếu cần thiết, đáy có thể được may thêm một tấm carton cứng vào bên trong để hỗ
trợ thêm.
Có rất nhiều công đoạn cần thiết để sản xuất ra túi xách tái sử dụng PP. Tuy nhiên,
một khi nó hoàn thiện và sẵn sàng để sử dụng, túi xách PP là vật mà cả chủ cửa hàng
cũng như người dùng đều xem là một món đầu tư hoàn hảo. Các túi xách này không chỉ

cứng chắc, dễ sử dụng, mà còn rất thân thiện môi trường, điều đó làm cho chúng trở
thành lựa chọn hợp lý cho tất cả mọi người khi chúng ta đang tiến lên trong một thế giới
phát triển.
2.1.2 Bao dệt PP
Bao dệt PP là loại bao được làm từ
manh PP dệt (woven polypropylene), chủ yếu
có màu trắng sữa hoặc trong, dùng đựng các
sản phẩm dạng hạt, bột, viên hoặc miểng
trong ngành công nghiệp thực phẩm và hóa
chất.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
15
Hình 2.3. Bao dệt PP
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Nhưng đặc biệt trong ngành công nghiệp gạo, ngày nay họ thích sử dụng các loại
bao nhiều màu sắc, bởi vì họ tin rằng bao bì sẽ thu hút hơn và rất hữu dụng để xây dựng
hình ảnh thương hiệu của mình trong thị trường gạo.
Kích thước và tải trọng của bao rất đa dạng, tùy chỉnh theo nhu cầu của khách
hàng. Bao có thể chứa từ 10kg cho đến 100kg.
Vải bao có thể tráng hoặc không, và ta cũng có thể lồng thêm túi lót PE bên trong
để tăng thêm sự bảo vệ đối với sản phẩm.
Loại bao này có thể được in bằng Công nghệ in Flexo hoặc in ống đồng.
2.1.3 Bao jumbo
Bao Jumbo (FIBC) là một loại bao chứa,
có kích thước lớn để đựng và vận chuyển nhiều
loại sản phẩm khác nhau dưới dạng hạt, bột
hoặc miểng; ví dụ như xi măng, cát, phân bón,
hạt nhựa ,
Nó được làm từ polypropylene (PP) dệt
và thường có kích thước thay đổi tùy thuộc

theo loại sản phẩm mà nó chứa bên trong.
Tải trọng của bao thường nằm trong khoảng từ 500 kg – 2.000 kg và có thể cao hơn. Việc
vận chuyển và bốc dở được thực hiện bằng pallet hoặc nâng bằng quai nâng của bao. Bao
được làm với một, hai hoặc bốn quai nâng. Xả hàng được thực hiện một cách dễ dàng bởi
một ống xả được thiết kế đặc biệt bên dưới bao hoặc đơn giản bằng cách cắt rách bao.
Chúng ta có thể đặt một lớp lót dạng ống, được làm bằng LDPE, vào bên trong bao để
bảo vệ sản phẩm khỏi độ ẩm và chúng ta cũng có thể tăng thêm sự bảo vệ bằng cách
tráng lớp vải bao bằng nhựa PP tráng (PP Lamination).
Đầu tiên Bao Jumbo (hay FIBC), như chúng ta biết đến ngày nay, được sản xuất từ
PVC cao su và thường được sử dụng trong ngành công nghiệp cao su cho việc vận
chuyển Carbon Black, được sử dụng như một chất gia cường trong một loạt các sản phẩm
cao su.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
16
Hình 2.4. Bao Jumbo
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Với việc phát triển của nhựa polypropylene (PP) trong những năm 1960, kết hợp
cùng các tiến bộ trong ngành dệt, bao Jumbo như chúng ta ngày nay đã ra đời và nhanh
chóng được sử dụng rộng rãi bởi các một loạt các công ty dầu mỏ và hóa chất nhằm lưu
trữ, vận chuyển các sản phẩm dạng bột và hạt.
Trong suốt cuộc khủng hoảng dầu mỏ những năm 1970, bao Jumbo (FIBC) thực
sự thể hiện vai trò của nó trong việc vận chuyển số lượng khổng lồ xi-măng đến Trung
Đông từ khắp Châu Âu nhằm phục vụ cho sự mở rộng nhanh chóng của các nước sản
xuất dầu mỏ. Trong thời kỳ phát triển cực thịnh của mình, trên 50,000 mét khối xi-măng
được chuyển đi mỗi tuần nhằm cung cấp cho hàng loạt các dự án xây dựng cỡ lớn.
Các loại bao Jumbo hiện đại vận chuyển số lượng sản phẩm lên đến ¼ tỷ tấn mỗi
năm, và con số trên vẫn đang tăng trưởng sau mỗi năm. Bao được ứng dụng trong việc
sử dụng, lữu trữ, vận chuyển các loại sản phẩm đa dạng, từ ngũ cốc đến các loại bột hóa
chất, và cả bột mì dùng trong chăn nuôi. Với dung tích chứa có thể lên đến 3m³ cùng với
khả năng tải (từ ½ tấn cho đến 2 tấn), bao Jumbo được đánh giá có hiệu quả chi phí

cao, dễ dàng tái chế và là loại bao lý tưởng cho bất kỳ loại sản phẩm chảy tự do nào, như
hạt, bột, viên, miễng,
2.3 Nguyên liệu sản xuất
2.3.1 Đại cương về Polymer
• Khái niệm Polymer
Polymer là những hợp chất có phân tự khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ gọi là mắc
xích liên kết với nhau.
Hệ số n gọi là hệ số polymer hóa hay độ polymer hóa. Các phân tử cấu tạo nên
từng mắc xích của Polymer gọi là monome.
Hầu hết các loại polymer đều là chất rắn, không có nhiệt độ nóng chảy xác định,
không bay hơi, một số tan trong dung môi hữu cơ. Đa số polymer có tính dẻo, một số thì
có tính đàn hồi, một số có tính dai, bền và có thể kéo thành sợi.
• Phân loại
 Theo nguồn gốc
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
17
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Thiên Nhiên Tổng hợp Nhân tạo
Có nguồn gốc từ thiên
nhiên.
VD: tinh bột, xenlulozo…
Do con người tổng hợp
nên.
VD: poly etilen, poly
propilen…
Lấy polymer thiên nhiên
và chế hóa thành polymer
mới.
VD: tơ axetat…
Bảng 2.1: Phân loại polymer theo nguồn gốc

 Theo cách tổng hợp
Polymer trùng ngưng Polymer trùng hợp
Tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng.
VD: poly metyl metarylat…
Tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp.
VD: nilon 6…
Bảng 2.2: Phân loại polymer theo cách tổng hợp
 Theo cấu trúc
Polymer mạch thẳng có nhánh hoặc không nhánh: nhựa nhiệt dẻo, cao su chưa lưu
hóa.
Polymer mạch mạng lưới hay mạch không gian: nhựa nhiệt rắn, cao su lưu hóa
2.3.2 Các loại nhựa (polymer) dùng trong sản xuất
• PP
Polypropylene (PP) là sản phẩm trùng hợp của propylene.
Công thức phân tử (C
3
H
6
)n.
Tỷ trọng PP vô định hình 0.85 g/cm
3
PP tinh thể 0.95 g/cm
3
Độ giãn dài 250 - 700%
Độ bền kéo 30 – 40 N/mm
2
.
Điểm nóng chảy ~ 165
0
C

Bảng 2.3: Các thông số về polymer propylen.
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
18
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
→ Trên sản phẩm sử dụng nguyên liệu chính là PP sẽ được ký hiệu bằng số 5 được đặt
trong một hình tam giác cân.
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như
PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ
dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa màu
xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100
o
C. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP
(140
o
C), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên
thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O
2
, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
• PE
Polyetylen (PE) là một nhựa nhiệt dẻo được sử dụng rất phổ biến trên thế giới.
polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C
2
H
4
).
 Tính chất vật lý :

Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước
và khí thấm qua.
Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100
0
C và nhiệt độ
nóng chảy Tm ≈ 120
0
C.
 Tính chất hóa học :
Polyetylen có tính chất hóa học như hydrocacbon no như không tác dụng với
các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm.
Ở nhiệt độ cao hơn 70
o
C PE hòa tan kém trong các dung môi
như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông. dầu khoáng Dù ở nhiệt độ cao, PE
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
19
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
cũng không thể hòa tan trongnước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và
các loại dầu thảo mộc.
 Ứng dụng: Do các tính chất trên, polyetylen được dùng bọc dây điện, bọc hàng,
làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học.
• Phụ gia phối trộn trong nguyên liệu nhựa dùng trong sản xuất
 Chất đàn hồi Vitamaxx
Vitamaxx có nguồn gốc từ propylene dùng để cải thiện chất lượng của sợi
polypropylene bằng cách gia tăng 2 đặc tính: khả năng giãn dài và độ dai, đây là những
đặc tính then chốt trong sản xuất. Khả năng giãn dài vốn có của Vitamaxx giúp cho các
sợi có thể căng ra nhiều hơn và đạt được độ dai cao hơn. Chất đàn hồi này làm tăng thêm
giá trị cho sợi PP bởi vì nó làm giảm khả năng bị đứt .
Lợi ích từ việc sử dụng sợi đàn hồi có nguồn gốc từ propylene trong sản xuất sợi

popypropylence bao gồm:
 Độ dai được cải thiện
 Khả năng kéo giãn cao hơn
 Giảm thiểu tình trạng bị đứt gãy
 Giảm độ dày của sợi
 Giảm chi phí sản xuất
 Chất màu
Trong quá trình sản xuất cần tạo ra các loại chỉ có màu sắc khác nhau, việc
pha trộn chất bột màu sẽ tạo ra nhiều loại chỉ có màu sắc khác nhau.
 Hạt phụ gia nhựa DF-740 tăng độ dai cho PE/PP
Hạt tăng dai mã số DF740 được kết hợp với hạt nhựa PP, PE nhằm tăng độ dẻo dai,
độ dài kéo đứt, độ bền va đập. Ngoài ra, còn có thể tăng được độ trong, độ cách điện, độ
bóng, độ bền thời tiết rất tốt. Tỷ lệ sử dụng từ 1%- 5%, người sản xuất có thể gia tăng tỉ
lệ phế liệu hoặc CaCO3 đến nhiều lần.
Hạt tăng dai DF740 được dùng trong ngành sản xuất túi xốp, tạo màng mỏng, ghép màng,
ép nhựa gia dụng, dệt bao PP. kéo chỉ PP, PE, lưới đánh cá PP…
 Hoạt chất làm tăng độ trong 900 Series
 Đặc điểm:
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
20
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
Sau khi tan chảy và trong tiến trình làm lạnh PP, chúng sẽ tạo ra một số lượng lớn
của những tinh thể cực nhỏ hình cầu, (<1 micro) để mà có thể giảm độ đục của sản
phẩm PP, củng cố độ trong của nó, làm cứng sản phẩm, và rút ngắn thời gian luân
chuyển cấu hình. Thêm hoạt chất làm trong cấu tạo hạt nhân bên trong 900 với
nhựa Polyolefin có thể cải tiến sự trong suốt một cách rõ ràng. Thông thường thêm
vào từ 0.1 – 0.2% để nhựa PP có thể có được sự trong suốt hoàn hảo. Không chỉ
dành cho copolymer mà còn cho cả homopolymer. Bề ngoài là bột hoặc hạt nhỏ
màu trắng.
 Mục đích:

• Tăng trọng cho PP
• Cải tiến độ láng mượt của bề mặt PP
• Tăng nhiệt độ làm kết tinh PP
• Củng cố tính dẻo, linh động của PP
• Củng cố sự ổn định kích cỡ của PP
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CP BAO BÌ ĐẠI LỤC
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
21
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất.
3.2 Quy trình sản xuất ở công ty
Hạt nhựa sau khi được phối trộn với tỉ lệ hợp lý cho phù hợp với tính chất của
từng loại sản phẩm được thiết bị hút chân không tự động đưa vào máy kéo sợi để tạo chỉ.
Sau đó chỉ được đưa vào máy dệt mâm tạo ra manh. Manh sau đó được ghép màng rồi
chuyển qua khâu cắt với các kích thước phù hợp với từng loại sản phẩm. sau đó manh
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
22
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất
Thành phẩm
Hạt nhựa
Phối trộn
Cắt
Kéo chỉ
Phụ gia
Dệt
Tráng
May
Kiểm tra - Đóng gói
Nhựa PP nóng

Lỗi Tái chế
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
được chuyển qua khâu may và công việc cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Mỗi công đoạn
đều được kiểm tra chất lượng, nếu không đạt yêu cầu thì sẽ tái chế.
3.2.1 Kéo chỉ
Nguyên liệu đầu vào là hạt nhựa PP được kiểm tra nhằm cân chỉnh các thông số
của toàn bộ dây chuyền cho phù hợp trước khi đưa vào máy tạo sợi. Nguyên liệu nhựa
sau khi được phối trộn ở các thùng trộn với tỉ lệ thích hợp sẽ được máy hút chân không tự
động hút vào miệng phểu để đưa vào xylanh, tại đây nhựa được gia nhiệt đến nhiệt độ
nóng chảy trước khi được đưa đến đầu khuôn đùn màng nhờ vít xoắn. Hạt nhựa sau khi
đun nóng sẽ được chuyển qua máy đùn thành màng mỏng. Màng nhựa được cắt thành
từng sợi nhỏ, kéo dãn để tạo sợi dẹp theo yêu cầu và cuộn thành cuộn sợi. Các cuộn sợi
sẽ liên tục được lấy mẫu để thí nghiệm về các tiêu chuẩn kỹ thuật như độ mịn, độ bền kéo
và độ giãn dài.
Nhiệt độ cung cấp cho xylanh là những thanh nhiệt được làm nóng bằng các điện
trở.
Thông số nhiệt độ được cài đặt ở đầu khuôn đùn:
Thông số nhiệt độ cài đặt ở đầu xy lanh:
Xylanh
Vị trí 1C 2C 3C 4C 5C
Cài đặt 185 235 240 245 245
Thực tế
187 235 240 245 245
187 237 242 245 245
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
23
Nhiệt độ
(T
0
C)

Vị trí 1D 2D 3D 4D
Cài đặt 240 240 240 240
Thực tế
240 240 240 240
239 240 240 240
Bảng 3.2: Thông số nhiệt độ cài đặt ở xylanh
Bảng 3.1: Thông số nhiệt độ cài đặt ở đầu khuôn
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
3.2.2 Dệt
Các cuộn sợi đạt yêu cầu được đưa vào máy dệt tròn để dệt thành các cuộn vải.
Các cuộn vải sẽ được kiểm mẫu để đảm bảo các thông số về định lượng vải, độ bền kéo,
độ giãn dài ngang, dọc. Các cuộn vải đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang công đoạn tráng
màng.
Ví dụ : Trong “phiếu sản xuất” ghi :
Số sợi đầu cây : 760 sợi đầu cây.
Cách bố trí : 1 búi 18 sợi, 1 búi 20 sợi.
 Sử dụng các công tắc điều khiển
- Đèn báo đứt chỉ (Signal)
Khi đầu cò (Clament) chạm vào thành máy, đèn báo ở gần đầu cò đó nhất sẽ sáng lên. Có
2 trường hợp xảy ra:
 Chỉ đầu cây bị đứt
 Chỉ bị chùng.
Nút đề (Inch) : máy chạy khi ấn nút, buông tay ra máy ngừng.
Nút dừng (Stop) : ngừng máy.
Nút chạy (start): chạy liên tục
 Các bước vận hành máy dệt: qua 11 bước.
Bước 1 : nhận phiếu sản xuất từ tổ trưởng
Nhận chỉ đầu cây và chỉ suốt đúng với loại ghi trong “phiếu sản xuất”.
Xác định số ống đầu cây và cách bố trí búi chỉ được ghi trong “phiếu sản xuất”.
Theo như ví dụ thì cần 760 ống chỉ đầu cây cho 2 dàn đầu cây phía trước và phía sau.

Như vậy, dàn đầu cây phía trước cần 380 ống chỉ đầu cây, tương tự như vậy, dàn dàn đầu
cây phía sau cũng cần 380 ống chỉ đầu cây.
Cách bố trí búi chỉ là 1 búi 18 sợi thì có 1 búi 20 sợi.
Bước 2 : Lên ống chỉ đầu cây
Qui ước :
Trên dàn đầu cây có 4 mặt, theo chiều từ trái sang phải, các mặt được đánh số thứ
tự từ 1 đến 4:
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
24
Bài Báo Cáo Thực TậpTốt Nghiệp
 Mặt 1, 3 : gắn ống theo chiều từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên.
 Mặt 2, 4 : gắn ống theo chiều từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
Bắt đầu từ vị trí đầu cây đầu tiên của búi 1, lần lượt gắn liên tiếp 18 ống chỉ lên
các đầu cây. Vì số ống chỉ đầu cây tối đa là 24 ống nên trong búi 1 còn thừa 6 đầu cây.
Các đầu cây này được để trống để sau này có thể dễ dàng thay đổi khổ nếu cần thiết.
Tiếp tục lên chỉ cho búi 2, bắt đầu từ vị trí ống chỉ đầu tiên của búi 2, lần lượt gắn liên
tiếp 20 ống chỉ lên các đầu cây. Cũng tương tự như búi 1, vì số ống chỉ đầu cây tối đa
trong 1búi là 24 ống nên trong búi 2 còn thừa 4 đầu cây. Các đầu cây này cũng được để
trống.
Quá trình cứ thế lặp lại cho đến khi lên đủ 380 ống chỉ cho dàn đầu cây phía trước.
Bước 3 : Xỏ chỉ qua lỗ sứ đầu cây.
Qui ước :
Ống chỉ đầu cây ngoài cùng (ống chỉ xa máy nhất) xỏ qua lỗ sứ ngoài cùng.
Ống chỉ trong cùng (ống chỉ gần máy nhất) xỏ qua lỗ sứ trong cùng.
Bước 4 : Xỏ chỉ qua lược go
Qui ước :
Theo thứ tự từ ngoài vào trong có tổng cộng 3 lược go. Các lược go này lần lượt
đánh số 1,2 và 3.
Lược go được chia làm nhiều phần bằng nhau, mỗi phần tương ứng với 1 búi.
Mỗi búi có tối đa 24 sợi, tương ứng với trên lược go mỗi búi có 24 khe. Nếu số sợi

thực tế trong búi thấp hơn 24 sợi, thì khi xỏ chỉ qua lược go sẽ còn dư vài khe. Những
khe này bắt buộc phải để trống, các búi tiếp theo tuyệt đối không được xỏ chỉ vào những
khe trống này.
 Búi 1 cách cạnh trái lược go 6 khe trống.
 Khoảng cách giữa các búi là 3 khe trống, ngoại trừ khoảng cách giữa búi 10
và 11 là 14 khe trống.
Xỏ chỉ qua lược go theo thứ tự từ trái sang phải.
 Mỗi khe xỏ 1 sợi chỉ.
Bước 5 : Xỏ chỉ lên lỗ sứ
Đề tài: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì nhựa Trang
25

×