Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống sắn trong tập đoàn giống tại trường đại học nông lâm thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRIỆU THỊ KHÁNH LINH
Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG SẮN TRONG TẬP ĐOÀN GIỐNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG
LÂM THÁI NGUN NĂM 2017 ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành : Khoa học cây trồng
Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014-2018

Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


TRIỆU THỊ KHÁNH LINH
Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG SẮN TRONG TẬP ĐOÀN GIỐNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG
LÂM THÁI NGUN NĂM 2017 ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành : Khoa học cây trồng
Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN VIẾT HƯNG

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin trân thành cảm ơn Ban

giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo,
cô giáo Khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng, khoa nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo , hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
em về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt Em xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln động viên
giúp đỡ nghiệp cuối khóa học.
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để
Khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Triệu Thị Khánh Linh


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

CTCRI


: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CATAS

: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

FAO

: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc

IITA

: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên
NLSH

: Năng lượng sinh học

NSCT


: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTB

: Năng suất tinh bột

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

HSTH

: Hệ số thu hoạch


CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

TB

: Trung bình


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012-2016............... 4
Bảng 2.2 : Diện tích trồng sắn theo vùng kinh tế. ........................................... 5
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm
2012-2016 ...................................................................................................... 6
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 20122016 ............................................................................................................... 8
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn ............ 21
tham gia nghiên cứu. .................................................................................... 21
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia
nghiên cứu.................................................................................................... 24
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu. .................... 27
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu....................... 29
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu. . 31
Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn ............................................. 34
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên
cứu. .............................................................................................................. 36
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu. ....................... 39
Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm. ...................... 42



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích .................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................ 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................... 3
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước ................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam ............................................................ 5
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên ........................................ 7
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 2.3.1.
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới .................................... 8
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ......................... 11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 15
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................. 15



v

3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 15
3.4.1. phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 15
3.4.1.1. Cơng thức thí nghiệm ...................................................................... 16
3.4.2. Quy trình kỹ thuật................................................................................ 16
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 17
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
4. Kết quả nghiên cứu của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường Đại
Học Nơng Lâm Thái Ngun. ....................................................................... 21
4.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên
cứu. ............................................................................................................... 21
4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu. ..... 22
4.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu. .............................. 26
4.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu. ................................ 28
4.5. Đặc điểm nông sinh học và thực vật học của các giống sắn tham gia
nghiên cứu..................................................................................................... 30
4.6. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu. .............. 34
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn
tham gia nghiên cứu. ....................................................................................... 36
4.8. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu. ................................. 38
4.9. Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu. ............................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................. 45
5.2. Đề nghị................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 47



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của
châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây
lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngơ và lúa mì. Tinh
bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu
người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển, ngồi ra tinh bột sắn cịn
làm thức ăn trong chăn nuôi, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột
ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong
tương lai gần sắn là nguồn nguyên liệu dồi dào và hiệu quả cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Ở Việt Nam sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô, đồng thời
là nguồn cũng cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột cũng
như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Năm 2016
diện tích sắn trên tồn quốc là 579.900 ha, năng suất bình quân 19,04 tấn/ha,
sản lượng đạt 11.045.2 nghìn tấn (FAOSTAT,2017)[13].
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây
lương thực thành cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị
trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp
cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa
dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.
Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trị rất quan trọng. Chính vì vậy, các
nhà khoa học trên thế giới và trong nước rất quan tâm đến cơng tác chọn lọc
giống sắn mới có năng suất cao chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện



2

nay cũng như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống sắn trong
tập đồn giống tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên năm 2017”.
1.2. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục
vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu
sản xuất sắn hàng hóa.
1.3 . Yêu cầu
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các
giống tham gia nghiên cứu.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống tham gia nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
về chọn giống, đồng thời là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn
có năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều
kiện canh tác tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh miền núi phía bắc nói
chung.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định được các giống sắn có năng suất, chất lượng cao và thời điểm
thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện
nay.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố mơi trường thay
đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất
củ tươi dưới tác động của mơi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác...) thì năng suất củ tươi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá
năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để
xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây;
tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá,
tỷ lệ chất khơ, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng
suất tinh bột... trong đó năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ
tiêu chính để chọn lọc
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người. Năm 2016 diện tích trồng sắn của
tỉnh khoảng 3.400 ha, năng suất trung bình 14,5 tấn/ha, sản lượng 49.300 tấn
(Tổng cục thống kê, 2017 )[11]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo
phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm đất bị rửa trơi
bạc màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa được tận dụng để
sản xuất gây lãng phí tư liệu.



4

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2015 sản lượng sắn tại Châu Phi đạt 14,577 triệu tấn,
Châu Mỹ 32,421 triệu tấn và Châu Á 89,833 triệu tấn. sản lượng ở châu Á
tăng mạnh là nhờ sự gia tăng sản lượng ở Insonesia và Campuchia. Sản
lượng sắn qua các năm vẫn có xu hướng tăng mạnh.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 64.8% được trồng
ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21% và Châu Mỹ 14%. Với tổng sản lượng toàn
thế giới năm 2016 đạt 277,102 triệu tấn tăng 15,67 triệu tấn so với năm 2012,
diện tích tăng 0,22 triệu ha so với năm 2012. Mức tiêu thụ sắn bình quân thế
giới khoảng 18kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng
trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến cơng
nghiệp 3%, hao hụt 11%), cịn lại 15% được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô,
sắn viên và tinh bột (CIAT, 1993). Sắn chiếm tỷ trọng cao ở khu vực Châu
Phi bình quân 96 kg/người/năm do nhu cầu lương thực ở cả dạng củ tươi và
sản phẩm chế biến.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn, thị trường chủ yếu xuất
sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012-2016

2012

Diện tích
(triệu ha)
23,26

Năng suất

(tấn/ha)
11,23

Sản lượng
(triệu tấn)
261,435

2013

23,67

11,04

261,510

2014

23,26

11,82

274,331

2015

23,46

11,78

276,668


2016

23,48

11,80

277,102

Năm

(Nguồn : FAOSTAT,2017)[13]


5

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới giảm dần
trong 4 năm gần đây, từ 23,67 triệu ha (2013) xuống 23,48 triệu ha (2016). Năng
suất có xu hướng tăng từ 11,23 tấn/ha (năm 2012) lên 11,80 tấn/ha (năm 2016).
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn , mức tiêu thụ sắn
ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn.
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngơ, lúa (Phạm Văn Biên,
1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng
núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó.
Bảng 2.2 : Diện tích trồng sắn theo vùng kinh tế.
(đơn vị: ha)


Diện tích trồng sắn
ĐB Sơng Hồng
TD và MN Phía Bắc
Bắc Trung Bộ
DH Nam Trung Bộ
Tây Ngun
Đơng Nam Bộ
ĐBSCL
0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

140000

(Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2017)[11]


6

Theo Bộ NN&PTNT, ước tính sản lượng sắn cả nước năm 2016 đạt 11,04

triệu tấn củ tươi, tăng 3,22% so với năm 2015. Với tổng diện tích cả nước 579,9
nghìn ha. Trong số sản lượng sắn này, có trên 4 triệu tấn dùng để cung cấp cho
các nhà máy sản xuất tinh bột; số còn lại được chế biến thành sắn lát khô (đạt
khoảng 2,5 - 3,0 triệu tấn sắn khô/năm) phục vụ xuất khẩu, chế biến thức ăn gia
súc, nguyên liệu thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất cồn...
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2012-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( ha)

(tấn/ha)

( tấn)

2012

551.711

17,64

9.735.723

2013

544.107


17,60

9.757.681

2014

552.760

18,48

10.209.882

2015

567.998

18,90

10.740.000

2016

579.898

19,04

11.045.184

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2017)[13]
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy sản xuất sắn của Việt Nam tăng dần
trong 5 năm gần đây, năm 2012 diện tích trồng sắn cả nước là 551.711 ha, đến
năm 2016 đạt 579.898 ha. Năng suất tăng nhưng không đáng kể, từ 17,64
tấn/ha (năm 2012) tăng dần qua các năm và đạt 19,04 tấn/ha (năm 2016). Do
diện tích và năng suất tăng nên sản lượng sắn tăng đáng kể trong 5 năm gần
đây, từ 9.735.723 tấn (năm 2012) lên 11.045.184 tấn (năm 2016).
Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt
3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng
20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang


7

Trung Quốc. Giá xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430
USD/tấn, giá sắn lát ở mức 225 - 232 USD/tấn
Năm 2016, giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 800-1.100 đồng/kg.
Năm 2015 là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30%
(trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013
là 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của
sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng
9.000 - 9.500 đồng/kg.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà
máy chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất
chế biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị
trường. Ngồi sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khơ cũng là một mặt hàng quan
trọng và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ
yếu là Trung Quốc. Theo thống kê chưa đầy đủ, năm 2003 - 2004 Việt Nam đã

xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt
Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế
giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [9]. Việt Nam dự kiến đến năm 2020, Việt Nam
chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở
những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của Việt Nam dự
kiến ổn định ở khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng
cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng
tinh bột cao, xây dựng và hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và
thích ứng từng vùng sinh thái.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng mưa


8

trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho
phát triển ngành nơng, lâm nghiệp.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Ngun giai đoạn từ năm
2012-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)


(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2012

3,8

14,7

55,8

2013

3,7

15,1

55,7

2014

3,7

14,8

54,6

2015


3,4

14,73

50,1

2016

3,4

14,5

49,3

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê,2017)[11]
Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2012-2016. Diện tích năm 2012 là 3,8 nghìn ha đến năm
2016 giảm xuống cịn 3,4 nghìn ha, năng suất giảm từ 14,7 tấn/ha xuống 14,5
tấn/ha, sản lượng giảm từ 55,8 nghìn tấn xuống 49,3 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nơng dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở
Nigieria.



9

Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vơ tính (dịng vơ tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá
trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn
triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn, 1995; Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004)[7], [8].
Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu trong cơng tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng
về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở
để tạo ra giống tốt.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung
tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện Quốc tế Nông
nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường, Viện Nghiên cứu
quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA đã có những
chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các chương trình
sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến
giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo
sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập
huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,
24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007) [3].
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập
nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn

gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả


10

năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó
chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho cơng tác cải tiến giống sắn để trao đổi,
giữ gen đối với các nước.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,
MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng
tăng lên một cách đáng kể.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo
quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống
sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần
(Phan Kim Sơn, 2008) [10].
Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein…) thích
hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [9].
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào
ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai mới
cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có
lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng

được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong


11

chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tính,
màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.
Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới được nhà nước công nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới
năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu khơng có một kế hoạch chọn lọc
bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thối hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác
chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu
chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở
miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được
trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp, 1987) [4].

Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu
thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,


12

1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn
đắng có tỷ lệ tinh bột cao (> 30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam
và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gịn địa phương (Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn
Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyền và cs, 1990) [5].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã đánh
giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống địa
phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [6].
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chương trình sắn của
Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới là
KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao
(25 - 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao thích hợp với chế biến tinh bột. Cũng từ
năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng, cây
sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống sắn mới đã và
đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới thiệu và phát
triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá mới trong
nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu

và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5,


13

KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dịng này, có những dịng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt
chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những
giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến
công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa
dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực
ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề
trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [8].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.

Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ
biến giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,


14

đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
về chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa
vào sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1,
KM98-5, KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân
trên diện rộng, cho nên tạo được công ăn việc làm và góp phần xóa đói
giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh
tranh của tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị
trường trong và ngồi nước.
Những tiến bộ vượt bậc về cơng tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và
ở Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi
đầu phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm
tuyển chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc
được cơ sở di truyền những tính trạng nơng học. Trong đó, cần quan tâm chú
ý đến năng suất củ tươi, chỉ số thu hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất
khơ, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyền thấp và ít biến động bởi điều kiện môi
trường (Trần Ngọc Ngoạn, 1995) [7].


15

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
STT

Tên giống

Địa điểm thu thập

1

SVN 16

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

2

KM 94

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

3

Mozambich tím

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

4

KM 140-15


Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

5

SVN 15

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

6

SVN 13

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

7

DBSC 205

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

8

SVN 14

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

9

Số 29


Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

10

OMR 39.43.27

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

11

Số 28

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

12

(19-7)HB60

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 26/3/2017 đến tháng 26/12/2018
- Địa điểm nghiên cứu : Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các
giống tham gia nghiên cứu.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống tham gia nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia nghiên cứu.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm


16

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, khơng có lần nhắc lại.
Diện tích ơ thí nghiệm là: (3m x 5m)/ô x 12 ô TN = 180m2
3.4.1.1. Công thức thí nghiệm
- Cơng thức 1

: SVN 16

- Cơng thức 2

: KM 94

- Cơng thức 3

: Mozambich tím

- Cơng thức 4

: KM 140-15

- Công thức 5

: SVN 15

- Công thức 6


: SVN 13

- Công thức 7

: DBSC 205

- Công thức 8

: SVN 14

- Công thức 9

: Số 29

- Công thức 10

: OMR 39.43.27

- Công thức 11

: Số 28

- Công thức 12

: (19-7)HB60

3.4.2. Quy trình kỹ thuật
- Thời vụ: Bắt đầu trồng vào tháng 16/3/2017 và kết thúc vào tháng
26/12/2017

- Làm đất: Làm sạch cỏ, đất trồng được cày bừa kĩ theo đúng kỹ thuật.
- Phân bón:
+ Lượng phân bón: 10 tấn P/C + 120N +80P2O5 +120K2O
+ Cách bón: 100% P/C + 100%P2O5 +1/3N +1/3K2O
+ Bón thúc lần 1: sau trồng 45 ngày với lượng 1/3N + 1/3K2O kết hợp
với làm cỏ lần 1 và vun gốc.
+ Bón thúc lần 2: sau trồng 90 ngày với lượng 1/3N + 1/3K2O kết hợp
với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc.
+ Cách bón: Bón cách gốc 15-20 cm
- Mật độ trồng: 10000 cây/ha (1m x 1m)


17

3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”.
* Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng giống sắn tham gia thí
nghiệm (chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, chiều cao cây cuối cùng,
tổng số lá/cây). Theo dõi một lần khi thu hoạch, chọn 5 cây giữa hàng để đo
đếm lấy số liệu trung bình.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): xác định bằng cách 15
ngày đo một lần, 5 cây/ơ thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau
lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non 15
ngày đo 1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau
lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tuổi thọ lá (ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới
được hình thành và phát triển đầy đủ khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày

theo dõi 1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau
lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm
+ Chiều cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu
tiên
+ Phân cành: đếm số cành trên cây lúc thu hoạch
* Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất (đường kính củ, chiều dài củ,
số củ/gốc, khối lượng củ/gốc) và năng suất, chất lượng của các giống sắn tham
gia nghiên cứu.
+ Chiều dài củ, đường kính củ (cm): Phân thành 3 nhóm (dài, trung
bình, ngắn) và mỗi loại chọn 3 củ để đo chiều dài củ, đường kính củ. Sau đó lấy
giá trị trung bình.


18

+ Số củ/gốc: Mỗi ơ thí nghiệm thu hoạch 5 cây đếm tổng số củ thu
hoạch sau đó lấy giá trị trung bình. Chỉ tính các củ có chiều dài lớn hơn hoặc
bằng 12 cm và đường kính củ > 2 cm.
+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây
sau đó lấy giá trị trung bình.
+ Năng suất củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của củ/gốc x mật độ cây/ha.
+ Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha.
+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá.
+ Tỷ lệ chất khô (%): Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của
CIAT, mỗi ơ thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5 kg củ tươi cân trong không khí
sau đó đem cân trong nước bằng cân Reinman rồi áp dụng cơng thức sau:
Y=

A

A–B

x 158,3 - 142,0

Trong đó:
Y: Tỷ lệ chất khô
A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)
B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)
+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT
+ Chỉ số thu hoạch (%):
CSTH =

NSCT
NSSVH

x 100%

+ Năng suất củ khô (NSCK):
Năng suất củ tươi
Năng suất củ khô (tấn/ha) =

x tỷ lệ chất khô
100

NSCK = NSCT x TLCK (tấn/ha)
+ Năng suất tinh bột (NSTB):
Năng suất củ tươi
Năng suất tinh bột (tấn/ha)

=


x tỷ lệ tinh bột
100


×