Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương vụ hè thu năm 2017 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
VỤ HÈ THU NĂM 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chunngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014 -2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
VỤ HÈ THU NĂM 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyênngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K46 - TT - N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2014 -2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Nông Học,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống đậu tương vụ Hè Thu năm 2017tại Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cơ và bạn bè. Đặc biệt sự hướng dẫn
tận tình sâu sắc của cô giáo hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Quỳnh và Th.S Phạm
Thị Thu Huyền đã trực tiếp hướng dẫn em trong q trình làm đề tài cũng như
hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà
trường cùng với tất cả cán bộ của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
những người bạn đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập cũng như
hồn thành khóa luận này.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố
gắng song khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận
này trở nên hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày...tháng...năm...
Sinh viên

Quách Thị Hồng Nhung


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới trong những năm gần
đây (2011-2016) ............................................................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu
tương chủ yếu trên thế giới .............................................................. 6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong những năm gần đây... 8
Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu đậu tương của nước ta trong những năm qua ... 10
Bảng 2.5: Thống kê các nước xuất khẩu đậu tương vào Việt Nam ................ 10
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên 2012-2016 ..12
Bảng 3.1: Các giống đậu tương làm vật liệu nghiên cứu trong thí nghiệm .... 21
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí
nghiệm tại Thái Nguyên năm 2017 ............................................... 29
Bảng 4.2: Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Hè Thu tại Thái Nguyên năm 2017 ............................................... 34
Bảng 4.3: Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương ................................... 38
Bảng 4.4: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương vụ
Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................... 39
Bảng 4.5: Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............. 41
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên .......................................... 44

Bảng 4.7: Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm
2017 tại Thái Nguyên .................................................................... 47


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong những
năm gần đây ................................................................................ 9
Hình 2.2. Biểu đồ diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
2012-2016 ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên ........................................................ 47


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

CT

Công thức

CS

Cộng sự

CSDTL


Chỉ số diện tích lá

CV

Hệ số biến động

DT

Diện tích

Đ/C

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

KL

Khối lượng

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa



Mật độ


M1000 hạt

Khối lượng 1000 hạt

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

SL

Sản lượng

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TGST

Thời gian sinh trưởng

TB

Trung bình



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam........................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ........................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương ở Việt Nam ....................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên.................................. 12
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về giống cây đậu tương. ............................... 13
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương trên thế giới..................... 13
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .......................... 16
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1.Vật liệu và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 21


vi

3.1.1.Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 21
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 21
3.1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 22
3.2.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ......................................................... 23
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ................................ 24
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm ... 29
4.1.1. Giai đoạn từ gieo hạt đến mọc.......................................................... 30
4.1.2. Giai đoạn từ gieo hạt đến phân cành ................................................ 30
4.1.3. Thời kỳ cây ra hoa ............................................................................ 31
4.1.4. Thời kỳ từ gieo hạt đến chắc xanh ................................................... 32
4.1.5. Thời kỳ từ gieo hạt đến quả chín ...................................................... 33
4.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 ......................................................................................................... 33
4.2.1. Chiều cao cây ................................................................................... 34
4.2.2. Số cành cấp 1 .................................................................................... 35
4.2.3. Chiều cao đóng quả .......................................................................... 35
4.2.4. Đường kính thân ............................................................................... 36
4.2.5. Số đốt trên thân................................................................................. 36
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2017 tại Thái Nguyên .............................................................................. 37
4.3.1. Chỉ số diện tích lá ............................................................................. 37
4.3.2. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu ............................................. 39


vii
4.4. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí

nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................... 40
4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ............................................... 44
4.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên ....................................................... 44
4.5.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017
tại Thái Nguyên .......................................................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.1.1. Thời gian sinh trưởng ....................................................................... 49
5.1.2. Một số chỉ tiêu sinh lí ....................................................................... 49
5.1.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ ................................. 49
5.1.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ....................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THÍ NGHIỆM ......................................... 23


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merr) là cây cơng nghiệp ngắn ngày có
tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung
cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho cơng
nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương là cây
trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại
cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [2].
Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu tương rất cao, với hàm lượng

protein từ 38 - 40%, lipit từ 15 - 20%, hyđrat các bon từ 15 - 16% và nhiều
loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự sống (Phạm Văn Thiều, 2006
[2]). Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó được đánh giá
đồng thời cả protein và lipit. Protein của hạt đậu tương khơng những có hàm
lượng cao mà cịn có đầy đủ và cân đối các axit amin cần thiết. Lipit của đậu
tương chứa một tỷ lệ cao các axit béo chưa no (khoảng 60 -70%), có hệ số
đồng hố cao, mùi vị thơm như axit linoleic chiếm 52- 65%, axit oleic chiếm
25 - 36%, axit lonolenoic chiếm 2 - 3%. Ngồi ra, trong hạt đậu tương cịn có
nhiều loại vitamin như vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và
B2. (Phạm Văn Thiều, 2006)[8]
Ngoài ra đậu tương cịn có khả năng cố định Nitơ tự do nhờ vi khuẩn
cố định đạm sống trong nốt sần ở rễ. Từ đó cung cấp được một hàm lượng
Nitơ lớn cho đất, giúp cải tạo đất trồng.
Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, đậu tương ở Việt
Nam được trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và
30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao,
những nơi đất không cần màu mỡ; và 35% được trồng ở những vùng đất thấp


2
ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng cả 3 vụ trong năm
(vụ xuân, vụ hè và vụ đơng).
Tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương
của nước ta liên tục giảm: năm 2010 diện tích là 197,8 nghìn ha, sơ bộ đến
2016 chỉ cịn 94 nghìn ha. Vì vậy, sản lượng cũng liên tục giảm từ 298,6
nghìn tấn năm 2010 xuống cịn 147,5 nghìn tấn sơ bộ 2016. Quy mơ sản xuất
nhỏ lẻ so với các loại cây trồng khác chính là nguyên nhân khiến ngành đậu
tương vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Việt Nam đang
nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn: Năm 2014 chúng ta nhập khẩu 1,564
nghìn tấn, giá trị 913,2 triệu USD, sơ bộ đến tháng 8/2017 chúng ta đã nhập

khẩu 918,72 nghìn tấn, giá trị 391,93 triệu USD, mục đích là để phục vụ cho
nghành chế biến thức ăn chăn nuôi, một phần rất nhỏ trong số đó dùng để chế
biến sản phẩm thức ăn hàng ngày như sữa, đậu phụ hoặc dầu ăn.[9]
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc với tổng
diện tích đất tự nhiên 353318, 91 ha; trong đó diện tích đất dùng để sản xuất
nông nghiệp chiếm trên 30%. Đậu tương là một trong nhóm cây trồng hàng
năm được tỉnh quan tâm chỉ đạo sản xuất. Vì đậu tương là cây trồng ngắn
ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, không quá kén đất, có thể gieo
trồng cả 3 vụ, có khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm gần đây
diện tích trồng đậu tương trong tỉnh ln giảm (Năm 2005 diện tích là 3389 ha;
năm 2013 là 1309 ha; năm 2014 là 1184 ha; năm 2015 là 987 ha; năm 2016 là
930 ha) (Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2016) [10], không đủ đậu tương
cung cấp cho ngay cả thị trường trong tỉnh.
Nguyên nhân là do: Người dân vẫn chủ yếu sử dụng các giống đậu
tương cũ, đậu tương địa phương (DT84, đỗ lơng, Nhật Bóng..). Các giống
đậu tương này đã có biểu hiện thối hóa như thân cây thấp, cịi cọc, ít phân
cành, ít đốt.. Chưa có bộ giống đậu tương mới cho năng suất cao và phù hợp


3
với điều kiện canh tác tại Thái Nguyên; bà con nông dân chưa áp dụng các
biện pháp thâm canh tăng năng suất đậu tương.
Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương vụ
Hè Thu năm 2107 tại Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Lựa chọn được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt,
và năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái vụ Hè Thu ở tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương.

- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của các giống đậu tương.
- Nghiên cứu về mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của một
số giống đậu tương.
- Nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một
số giống đậu tương.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định giống đậu
tương thích hợp tại Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu
và học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định và giới thiệu một số giống đậu tương có khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt trong vụ Hè Thu ở Thái Nguyên.
- Sử dụng giống đậu tương mới năng suất cao vào sản xuất đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn, tăng thu nhập cho nơng dân sản xuất đậu tương, kích
thích sản xuất đậu tương phát triển ở Thái Nguyên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Tiến bộ nổi bật của khoa học kỹ thuật trên thế giới những năm cuối thế
kỷ 20 là ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống. Các nhà khoa học
đã thành công trong việc lai tạo ra những giống đậu tương mới năng suất cao,
khả năng chống chịu tốt. Các giống đậu tương mới sử dụng ưu thế lai trong
tạo giống có ưu điểm là năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt với sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như hạn, rét…

Để nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng cây đậu tương đặc biệt
trong bối cảnh thời tiết khí hậu có nhiều thay đổi như hiện nay, thì các giống
là một khâu then chốt. Các giống mới phát triển được trong sản xuất phải có
độ đồng đều cao, thể hiện các yếu tố di truyền tốt của giống, có khả năng
chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu,
chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao, chất lượng tốt và ổn định qua nhiều
thế hệ.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kĩ thuật khác ở mỗi địa phương. Nếu những giống mới chưa
được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã
đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn
cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Do vậy công tác so sánh, đánh giá giống là việc làm cần thiết không
thể thiếu, đồng thời quyết định sự thành công của công tác chọn tạo giống.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sản xuất ở đậu tương ở Thái Nguyên phát triển không mạnh do hiệu quả
sản xuất chưa cao. Có nhiều nguyên nhân nhân như: năng suất thấp, giá bán
không ổn định, sâu bệnh… Trong đó ngun nhân chính là chưa có được bộ


5

giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Người dân vẫn chủ yếu sử
dụng các giống đậu tương cũ, đậu tương địa phương như (ĐT84, đỗ cúc, đỗ
lơng,...). Các giống đậu tương này đã có biểu hiện thối hóa như thân cây thấp,
cịi cọc, ít phân cành, ít đốt.. Chưa có bộ giống đậu tương mới cho năng suất
cao và phù hợp với điều kiện canh tác tại Thái Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn
đó cần phải khảo nghiệm các giống đậu tương sao cho phù hợp với từng vùng
nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện đời sống cộng đồng.

2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực phẩm
sau lúa mỳ, lúa nước và ngơ. Vì vậy sản xuất đậu tương tăng nhanh cả về diện
tích, năng suất và sản lượng được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm
Chỉ tiêu
Năm

gần đây (2011-2016)
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2011

103,76

25,19

261,44

2012

105,35


22,89

241,19

2013

111,02

24,99

277,54

2014

117,64

26,04

306,37

2015

120,79

26,76

323,20

2016


121,53

27,56

334,89
(Nguồn: FAOSTAT, 2018)

Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:
- Về diện tích: Trong những năm qua diện tích đậu tương trên Thế giới
khơng ngừng tăng lên. Năm 2011 diện tích đậu tương tồn Thế giới là 103,76 ha
và tăng dần đến năm 2016 diện tích đã là 121,53 ha, tăng 17,78 ha so với năm
2011. Đây cũng là năm đạt diện tích cao nhất trong những năm gần đây.


6

- Về năng suất: có sự biến động khơng lớn, năm 2011 năng suất đạt
25,19 tạ/ha, đến năm 2012 có chiều hướng giảm cịn 22,89 tạ/ha, rồi các năm
sau đó năng suất tăng dần đến năm 2016 năng suất đạt 27,56 tạ/ha.
- Về sản lượng: cùng với sự biến động của năng suất thì sản lượng của
đậu tương trên thế giới cũng biến động theo năm 2011 sản lượng là 261,44
tấn, đến năm 2012 sản lượng có chiều hướng giảm cịn 241,19 tấn, các năm
sau đó sản lượng tăng dần đến năm 2016 sản lượng đạt 334,89 tấn.
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2006) [8]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90 –
95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng
đậu tương chủ yếu trên thế giới

Tên nước

Mỹ

Brazil

Argentina

Trung Quốc

Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2014

91,86

29,53

271,21

2015


33,1

32,29

106,95

2016

33,48

35,01

117,21

2014

30,27

28,66

86,76

2015

32,18

30,29

97,46


2016

33,15

29,05

96,30

2014

19,25

27,74

53,40

2015

19,33

31,76

61,40

2016

19,50

30,15


58,80

2014

6,73

18,13

12,20

2015

6,51

18,11

11,79

2016

6,64

18,02
11,97
(Nguồn: FAOSTAT, 2018)


7
* Mỹ: Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương thô lớn nhất, trên tồn nước Mỹ

có khoảng hơn 33 triệu ha sử dụng để trồng đậu tương tập trung nhiều ở các
vùng như Kentucky, Minnesota, Ohio, Pennsylvania, và Wisconsin. Về diện
tích vào năm 2014 là 29,53 tạ/ha nhưng đến năm 2016 là 35,01 tạ/ha tăng
5,48 tạ so với năm 2014. Mỹ còn quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và tạo
giống. Hiệp hội đậu tương Hoa Kỳ (ASA:American Soybean Association)
được thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội viên. Ở Mỹ, việc chọn lọc, nhập
nội và lai tạo giống rất được quan tâm. Sản lượng đậu tương trong vụ mùa
2016 đạt khoảng 117,21 triệu tấn.
* Brazil: Quốc gia đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương trên thế giới. Đất
nước có trên 33 triệu ha đất nơng nghiệp được sử dụng để trồng đậu tương.
Sản lượng đậu tương vụ mùa năm 2016 của Brazil đạt khoảng 96,30 triệu tấn.
Đậu tương được trồng ở Brazil được ưa chuộng không chỉ vì hàm lượng đạm
cao hơn so với các nơi khác trên thế giới, mà đặc biệt Brazil sử dụng giống
đậu tương khơng biến đổi gen.
* Argentina: Argentina có diện tích trồng đậu tương lên đến gần 20
triệu ha tập trung nhiều ở các vùng Buenos Aires, Cordoba, và Santa Fe. Đây
là đất nước đứng thứ 3 với sản lượng đậu tương vụ mùa năm 2016/17 là 57
triệu tấn. Argentina cũng là nước đứng đầu về xuất khẩu dầu đậu tương và bột
đậu tương trên thế giới.
* Trung Quốc: Trung Quốc với năng suất vụ mùa 2016 nằm khoảng
trên 11 triệu tấn. Tại đất nước này đậu tương được trồng nhiều ở phía bắc gần
biên giới Nga với tổng diện tích trồng lên đến gần 7 triệu ha. Về năng suất
đậu tương giảm nhẹ qua các năm, năm 2014 năng suất đạt 18,13tạ và sau 2
năm năng suất là 18,02tạ. Tuy nhiên, Trung Quốc lại là nước nhập siêu đậu
tương bởi nhu cầu trong nước quá lớn, bởi vậy giá cả đậu tương trên thị
trường được quyết định bởi nhu cầu sử dụng của Trung Quốc.


8


2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Sản lượng đậu tương của nước ta tăng nhanh trong vịng hơn 10 năm
qua, từ 125,5 ngìn tấn năm 2000 lên 266,3 nghìn tấn năm 2011 (tăng
112,1%). Sau hơn 10 năm nghiên cứu và phát triển đã góp phần đưa năng suất
đậu tương tăng lên 41,7% (từ 10,3 tạ/ha năm 2000 lên 14,6 tạ/ha năm 2011),
nhưng diện tích thì lại giảm diện tích từ 181,5 nghìn ha năm 2000 xuống cịn
124,1 nghìn ha năm 2011 (46,2%). Trong những năm gần đây, diện tích trồng
đậu tương của nước ta liên tục giảm, đến 2016 cịn dưới 100 nghìn ha, tuy
nhiên sản lượng và năng suất tăng rõ rệt , sản lượng ở năm 2015 là khoảng
146 nhìn tấn thì đến năm 2016 đạt được trên 160 nhìn tấn/ha, năng suất năm
2015 là trên 14 tạ/ha nhưng đến năm 2016 tăng được lên trên 16 tạ/ha.
Các tỉnh có diện tích đậu tương lớn là Hà Tây, Hà Giang, Đắk Lắk và
Đắk Nơng, 4 tỉnh này có diện tích đậu tương chiếm 38,3% so với tổng diện
tích trong cả nước và sản lượng chiếm 38,3% so với sản lượng chung. Tuy
nhiên, về năng suất thì An Giang đạt năng suất bình quân cao nhất nước (28,0
tạ/ha), cao hơn so với bình quân cả nước 2 lần và so với các địa phương còn
lại từ 0,5 - 3,0 lần, kế đến là các tỉnh: Đồng Tháp - đạt 21,0 tạ/ha, Đắk Nông đạt 20,0 tạ/ha, Hải Dương và Thái Bình - đạt 19,0 tạ/ha.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong những năm
Năm
2012
2013
2014
2015
2016

gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

(ha)
(Tạ/ha)
(Tấn)
119,61
14,52
173,67
117,19
14,36
168,30
109,35
14,32
156,55
100,61
14,55
146,34
99,58
16,14
160,70
(Nguồn FAOSTAT năm 2018)


9

Hình 2.1. Biểu đồ tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong
những năm gần đây
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Về diện tích: có xu hướng giảm, năm 2012 diện tích đậu tương là 119,61ha
đến năm 2016 chỉ cịn 99,58 ha, diện tích giảm 20,03ha, so với năm 2012.
- Về năng suất: có xu hướng giảm nhưng khơng giảm mạnh, năm 2012
năng suất đạt 14,52 tạ/ha đến năm 2014 năng suất chỉ còn 14,32 tạ/ha,giảm

0,2 tạ/ha so với năm 2012. Đến năm 2015 năng suất bắt đầu tăng trở lại với
năng suất đạt 14,55 tạ/ha, sang đến năm 2016 năng suất đạt 16,14 tạ/ha, tăng
gần 2 tạ/ha so với năm 2014.
- Về sản lượng: cùng với diện tích trồng đậu tương giảm thì sản lượng
cũng giảm theo, năm 2012 sản lượng đạt 173,67 tấn đến năm 2016 giảm
12,97 tấn và đạt sản lượng là 160,70 tấn.


10
2.2.2.2 Tình hình tiêu thụ đậu tương ở Việt Nam
Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu đậu tương của nước ta trong những năm qua
Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Sản lượng (nghìn tấn)

1132,50 1462,71 1261,70 1564,00 1707,19

Giá trị (triệu USD)

599,40


844,80

703,63

913,20

764,74

Bảng 2.5: Thống kê các nước xuất khẩu đậu tương vào Việt Nam
Quốc gia

2012

2013

2014

2015

Tổng kim ngạch (tấn)

1462,71

1290,70

1.564

1707,00


Brazil

584,57

571,10

538,80

687,00

Hoa Kỳ

576,75

555,50

697,80

660,00

Canada

122,39

36,00

65,60

107,90


Argentina

98,96

66,00

151,60

175,80

Paraguay

57

10,10

56,50

11,40

Các nước khác

23,03

52,00

53,70

33,30


(Nguồn: Số liệu chính thức của Tổng cục Hải quan (GCO)
Năm 2011, sản xuất thức ăn công nghiệp nước ta tăng 8,5% do nhu cầu
sử dụng của ngành chăn ni tăng mạnh. Bộ NN&PTNT ước tính nhu cầu về
thức ăn công nghiệp sản xuất trong nước năm 2012 sẽ vào khoảng 13.000 tấn,
đến năm 2015 tăng lên 16.000 tấn và đến năm 2020 là 19.000 tấn. Ngoài ra,
nhu cầu trong nước về hạt cho dầu cũng như lộ trình giảm thuế đối với đậu
tương (0%) sẽ tạo điều kiện để các nhà máy tại Việt Nam trở thành điểm đến
đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Năm 2011, hai cơ sở nghiền đậu tương đầu
tiên của nước ta đã bắt đầu vận hành với công suất 4.000 tấn/ngày. Nhà máy
Bunge Việt Nam đã nghiền 500.000 tấn đậu tương nhập khẩu từ Hoa Kỳ,
Argentina, Brazil và Paraguay trong 8 tháng đầu vận hành. Nhà máy nghiền


11

Quang Minh cũng đã sử dụng 150.000 tấn đậu tương, chủ yếu nhập khẩu từ
Hoa Kỳ và Argentina.
Mặc dù đã bắt đầu tiến hành sản xuất trên quy mô công nghiệp từ năm
2011 nhưng Việt Nam vẫn tiếp tục phải nhập khẩu phần lớn lượng bột đậu
tương nhằm bù đắp sự thiếu hụt về thực phẩm protein trong nước và đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản. Năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 2,97 triệu tấn khô đậu
tương, tăng 19% so với năm trước do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm protein tăng
cao và sự sụt giảm của ngành cơng nghiệp xay xát trong nước; trong đó nhập
khẩu từ Hoa Kỳ đạt 376 nghìn tấn, tăng 158% so với năm 2012. Tổ chức
USDA dự báo kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của nước ta năm 2014 và
năm 2015 sẽ tăng lần lượt là 3,1 và 3,2 triệu tấn, để đáp ứng nhu cầu của ngành
thức ăn chăn nuôi đang hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế.
Việt Nam tiếp tục phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu dầu tinh luyện
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mặc dù hoạt động sản xuất đậu tương trong

nước đã được phổ biến rộng rãi trên cả nước từ năm 2011. Năm 2013, sản
lượng dầu đậu tương thô của các cơ sở nghiền thương mại đạt khoảng 193
nghìn tấn, nhưng Việt Nam vẫn tiếp tục phải nhập khẩu khoảng 710 nghìn tấn
dầu thực vật thơ và tinh luyện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu; trong đó lượng dầu thực vật tinh luyện nhập khẩu là 613 nghìn tấn
(giảm nhẹ so với năm 2012), cịn lượng dầu thực vật thô nhập khẩu tăng 17%
do sự suy giảm của sản lượng sẵn có trong nước. Lượng dầu thực vật tinh
luyện nhập khẩu chiếm 89% tổng lượng dầu thực vật nhập khẩu. Đến năm 2014
tổng lượng dầu thực vật nhập khẩu được tổ chức USDA dự báo sẽ vẫn duy trì
trong khoảng 700 đến 740 nghìn tấn. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu sẽ bị
chậm lại do việc gia tăng sản xuất dầu đậu tương trong nước. Năm 2013, kim
ngạch xuất khẩu của cả hai loại dầu thực vật tinh luyện và dầu thô của Việt
Nam đã tăng mạnh, đạt khoảng 154 nghìn tấn đối với tất cả các loại dầu thực
vật, trong đó lượng dầu đậu tương thô chiếm 48%, dầu tinh luyện chiếm 14%,


12

còn dầu cọ và các loại dầu thực vật khác chiếm 38%. Lượng dầu đậu tương
xuất khẩu trong cả hai năm 2014 và 2015 được ước tính vào 90 nghìn tấn.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Thái Ngun là một tỉnh miền núi Đơng Bắc có tổng diện tích đất tự nhiên
là 650.288 ha. Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây cơng
nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là cây đậu tương, một cây trồng phù hợp với việc
luân canh, xen canh lại có tác dụng cải tạo đất tốt.
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
2012-2016
2012 2013

2014


2015

2016

Diện tích trồng (ha)

1418

1309

1184

987

930

Năng suất (tạ/ha)

15,19

15,25

14,39

14,69

14,78

Sản lượng (tấn)


2,15

1,99

1,70

1,45

1,37

Năm

(Nguồn: Cục Thống kê Thái Ngun, 2017)
1600

1418

1400

2.5
1309

1200

1184

2
987


1000

930

1.5

800
1

600
400
200

0.5
15.19

15.25

14.39

14.69

14.78

0

0
2012

2013

Diện tích

2014
Năng suất

2015

2016

Sản lượng

Hình 2.2. Biểu đồ diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở
Thái Nguyên 2012 - 2016
Qua bảng 2.6 cho thấy: Diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2012 diện tích đậu tương


13
là 1418 ha thì đến năm 2015 chỉ cịn 987 ha (giảm 431 ha). Điều đó dẫn đến
sản lượng giảm từ 2,15 tấn (năm 2012) xuống 1,37 tấn (năm 2016) giảm 0,78
tấn. Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có
xu hướng giảm nhẹ, dao động từ 14,39 – 15,25 tạ/ha; năm 2013 năng suất đậu
tương đạt lớn nhất 15,25 tạ/ha, do đã có một số ít hộ nơng dân đã đưa giống
mới vào sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Có nhiều ngun nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó có
ngun nhân chính là do kỹ thuật thâm canh cịn hạn chế; thêm nữa là do q
trình đơ thị hóa nhanh nên diện tích đất nơng nghiệp giảm nên diện tích trồng
đậu tương cũng giảm. Trước thực trạng ấy, trong những năm sắp tới thì việc
chọn giống mới, quy trình kĩ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất đậu
tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

2.3. Một số kết quả nghiên cứu về giống cây đậu tương.
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu tương, nhờ những tiến bộ
khoa học kĩ thuật và quỹ gen phong phú (45.038 mẫu giống đậu tương trên
thế giới được lưu trữ trên 70 quốc gia), nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu
và chọn lọc bằng nhiều phương pháp từ truyền thống đến hiện đại đã chọn tạo
thành công rất nhiều giống đậu tương mới thích nghi với điều kiện thời tiết,
đất đai, năng suất, chất lượng (Trần Đình Long và cs, 2005)[4].
Mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới tập trung
theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt, kháng
thuốc trừ cỏ.
Hiện nay trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, như:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).


14
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau
đại học và nghiên cứu nông nghiệp).
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xơ với tổng
số 45,038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [5].
Mỹ là một trong những quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương, cũng
là nước có nhiều thành tựu trong nghiên cứu phát triển đậu tương. Năm 1893

Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới.
Nguồn vật liệu phong phú này đã giúp Mỹ gặt hái nhiều thành công trong
chọn tạo giống đậu tương mới.Năm 2010, trường đại học Missouri của nước
này đã thành công trong việc giải mã bộ gen đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000
gen, trong đó có 1.110 gen có liên quan đến q trình tổng hợp lipid. Thành
tựu này mở ra hướng nghiên cứu mới trong cải tiến tiềm năng di truyền cây
đậu tương, đồng thời rút ngắn thời gian tạo giống đậu tương mới thơng qua
tác động chính xác vào các gen mục tiêu (Henry Nguyễn, 2010) [7].
Tiếp sau Mỹ là Braxin, Trung Quốc và Arhentina, đây là những quốc gia
đi đầu trong phong trào sản xuất và nghiên cứu về đậu tương. Đậu tương ở
Braxin mới chỉ được trồng từ những thập kỷ 60 nhưng cho đến nay, công tác
chọn tạo giống của nước này đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần
đưa sản lượng đậu tương tại Braxin xếp hàng thứ 2 thế giới.
Từ năm 1976 đến nay, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Braxin đã chọn
1.500 dòng đậu tương từ những giống thích hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo


15
ra như: DoKo, Numbaira, Cristalina…, trong đó giống Cristalina có năng suất
cao nhất, đạt 3,8 tấn/ha (Nettai Nōgyō Kenkyu Senta, 1984) [18]. Coi đậu
tương là cây trồng ưu tiên số một trong chương trình cơng nghệ sinh học phục
vụ nơng nghiệp, năm 2005 Braxin đã đưa vào sản xuất 11 giống đậu tương
chuyển gen (GM) với mục tiêu đưa năng suất đậu tương tăng từ 10 – 20%.
Trong đó có giống biến đổi gen RR2 PRO (MON87701 x MON89788) là
giống đậu tương có khả năng chịu thuốc diệt cỏ glyphosate , có khả năng
kháng sâu bướm, một mối đe dọa chính đối với các cây đậu ở Brazil. Giống
đậu tương này cũng được trồng rộng rãi ở cả các nước như Argentina, Brazil,
Nam Phi, Ấn Độ và Trung Quốc. Ngoài ra cịn các giống CV127 và Liberty
Link có sức đề kháng tốt hơn RR2 PRO với thuốc diệt cỏ (GS – TS Nguyễn
Lân Dũng, 2008) [3].

Trung Quốc là nước gần Việt Nam và có tập quán canh tác tương tự,
gần đây Trung Quốc đã chọn được một số giống như Trung Chi số 8, năng
suất tiềm năng có thể đạt từ 30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống
Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp đột biến bằng tác
nhân vật lý có tỷ lệ qủa 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26-37 tạ/ha.
Ấn Độ là nước sản xuất đậu tương đứng thứ 5 thế giới, bộ giống đậu
tương của Ấn Độ cũng khá phong phú. Có khoảng 75 giống đậu tương được
chọn tạo và đưa vào canh tác ở Ấn Độ từ năm 1980 đến nay, trong đó có 32
giống có khả năng kháng hoặc bị nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng,
năng suất đều trên 20 tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày (ICAR ,
2006). Gây đột biến bằng tia gamma các liều khác nhau với giống đậu tương
JS-93-05 các nhà khoa học Ấn Độ đã tạo ra số lượng lớn các dòng đậu tương.
Qua sàng lọc các dòng này đã chọn ra được giống triển vọng AMS-39 có
năng suất cao nhất 29 g/cây, có 155 quả/cây, có nhiều cành 6 cành/cây và thời
gian sinh trưởng ngắn 78 ngày (S.K. Dhapke, R.S. Nadanwar, S.P. Patil, 2009).


16
Vùng Đông Nam Á ngày nay cũng là một vùng trọng điểm của công tác
phát triển giống đậu tương. Tại Indonesia, các nhà khoa học đã nghiên cứu
chọn tạo giống đậu tương Wilis 2000 từ giống gốc Wilis.Wilis 2000 cải thiện
được các đặc tính nơng học như thời gian sinh trưởng, dạng cây và các đặc
điểm của hạt, đặc biệt là năng suất tăng 5% so với giống Wilis gốc (Takashi
và cs (2002) [19].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979)[20].
Công tác chọn tạo giống của các nước trên thế giới chủ yếu tập trung
vào việc chọn tạo các giống có năng suất cao và khả năng chống chịu tốt với

sâu bệnh hại chính trên cây đậu tương đặc biệt chống chịu với các điều kiện
bất thuận như mặn và hạn hán.
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quá trình nghiên cứu và phát triển cây đậu ăn hạt nói
chung và cây đậu tương nói riêng đã được bắt đầu từ sau cách mạng tháng
8/1945. Nhưng những nghiên cứu mang tính chất hệ thống mới chỉ được bắt
đầu từ năm 1952, khi Viện Trồng trọt được thành lập tại chiến khu Việt Bắc
(Trần Đình Long, 2002) [6].
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở nước ta phần lớn tập
trung ở các trạm, trại, các Viện nghiên cứu và các trường đại học trong cả
nước, mục tiêu là chọn tạo các giống đậu tương thích hợp cho từng vụ gieo
trồng khác nhau, xác định được bộ giống thích hợp cho từng vùng sinh thái và
chọn tạo được các giống đậu tương có năng suất cao (Ngô Thế Dân và cs,
1999) [2].
Nguồn vật liệu phục vụ cho chọn tạo giống ở nước ta khá đa dạng. Riêng


×