Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

ôn thi đại học địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.26 KB, 53 trang )

PHẦN I – LÝ THUYẾT
A - ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Câu 1: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến
công cuộc đổi mới ở nước ta? Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội?
Công cuộc đổi mới đã diễn ra như thế nào và đạt được những thành tựu to lớn nào?
a. Bối cảnh:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập,
đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT – XH đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản
xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh
tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những
chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định, bền vững về mặt kinh tế - xã hội.
b. Phải đổi mới kinh tế - xã hội vì:
- Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của
chiến tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
- Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỷ
XX hết sức phức tạp.
- Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3
con số, đời sống nhân dân khó khăn.
- Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay
đổi bộ mặt kinh tế - xã hội cần phải đổi mới.
c. Diễn biến:
- Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979 và được khẳng định từ Đại hội ĐCSVN
lần thứ VI (năm 1986), đưa nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển theo ba xu thế:
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
d. Thành tựu:
1
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được


đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 –
1980 đã tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% vào năm 1995, đạt 8,4% vào năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho tới đầu thập
kỉ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, công nghiệp
và xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ. Từng bước tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp
giảm, đến năm 2005 chỉ còn 21%. Tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất,
đến năm 2005 đạt 41% vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38%).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh
tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và
dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được
ưu tiên phát triển.
- Nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói, giảm nghèo, đời sống vật chất
và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ nét.
Câu 2: Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội? Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta?
a. Những thuận lợi và khó khăn của VTĐL:
* Thuận lợi:
- Giao lưu trao đổi buôn bán về kinh tế, văn hoá với các nước trong khu vực và thế giới.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở để phát triển công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát
triển của các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi trong phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
* Khó khăn:
- Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán , vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
b. Ý nghĩa của VTĐL nước ta:
* Ý nghĩa về mặt tự nhiên:
2

- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng
Thái bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của
nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng
phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với
miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên
khác nhau.
# Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hàng
năm.
* Ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông vận tải: hàng không, hàng hải, đường bộ với
các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá – xã hội:
+ Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu
lâu đời tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị cùng
phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng:
+ Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược
trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
# Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3: Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Nêu các thế mạnh và hạn
chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi

cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
3
- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
+ Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
+ Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:
 Hướng TB – ĐN: dãy núi vùng Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
 Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ ( TS nam).
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
b. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế
- xã hội:
* Thuận lợi:
- Khoáng sản: Nhiều loại, như đồng, chì, sắt, crôm, bô xít thuận lợi cho nhiều ngành phát
triển.
- Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước có giá trị thuỷ điện lớn.
- Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật,
cây dược liệu quý, đặc biệt là các vườn quốc gia nên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái,
bảo vệ môi trường, bảo vệ đất
- Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp
( Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc, vùng
cao có thể trồng các loài thực động vật cận nhiệt và ôn đới.
- Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng nhất là du lịch sinh thái.
* Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.

4
- Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn.
Câu 4: Trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của khu vực khu vực
đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Thuận lợi:
- Các đồng bằng là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông
sản, đặc biệt là lúa nước.
+ Đồng bằng sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, ĐB DH miền Trung đều là cơ sở để phát
triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các loại nông sản đặc biệt là lúa nước.
+ Riêng ĐB Sông Hồng còn có thể phát triển một số cây trồng, vật nuôi cận nhiệt do có
mùa đông lạnh.
- Các đồng bằng là nơi cung cấp: khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Khoáng sản: Ở ĐB S. Hồng có thể khai thác đá vôi rìa phía Tây Nam, khí tự nhiên ở
Thái Bình, than nâu ở tầng sâu của đồng bằng.
. Ở ĐB SCL: có thể khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp 10.
. Ở dải đồng bằng ven biển Mìên Trung: có sắt, sét, cao lanh, đá vôi
+ Suốt chiều dài dọc biển từ Bắc vào Nam có rừng ngập mặn, đặc biệt nhiều ở ĐB SCL,
cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị: gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật
+ Nguồn thuỷ sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là đồng bằng Sông
Cửu Long. Khả năng nuôi trồng thuỷ sản ở các đồng bằng rất cao.
- Các đồng bằng là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, KCN,
trung tâm thương mại
b. Hạn chế:
- Các đồng bằng thường xuyên chịu nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán
- Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hoá.
- Sự nóng lên của TĐ làm tan băng ở cực, nước biển dâng cao, gây nguy cơ làm ngập các
đồng bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.
Câu 5: Biển Đông có những đặc điểm gì? Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến
khí hậu, địa hình và hệ sinh thái ven biển nước ta? Trình bày các nguồn tài nguyên
thiên nhiên của Biển Đông.

a. Đặc điểm.
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới, có diện tích trên 3.477 triệu km
2
.
5
- Là biển tương đối kín, tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu
ảnh hưởng của gió mùa.
- Là biển nằm trong vùng nội chí tuyến nên có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của
gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới nên là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ
ẩm tương đối trên 80%.
- Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây
đất nước.
- BĐ làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính khắc nghiệt của
thời tiết lạnh khô vào mùa đông; làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè
- Nhờ BĐ nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều .
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và hst:
- Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác
động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. .
- Phổ biến các dạng địa hình: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi
triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và rạn san hô
- BĐ mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển xanh
tốt quanh năm.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hst rừng ngập mặn, hst trên đất
phèn, trên đảo
d. Nguồn tài nguyên của Biển Đông:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, các bãi cát ven biển, quặng ti tan là nguyên
liệu cho phát triển công nghiệp. Vùng ven biển còn có trữ lượng lớn về muối.
- Tài nguyên hải sản phong phú: hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng ( kể tên một

số loài), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Câu 6: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải
thích nguyên nhân.
a. Tính chất nhiệt đới.
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn (1400 – 3000 giờ nắng/năm),
cán cân bức xạ dương quanh năm.
6
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn.
- lượng mưa trung bình năm cao: từ 1500 – 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón
gió biển và các khối núi cao có thể từ 3500- 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Nguyên nhân:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai
lần Mặt trời qua thiên đỉnh.
- Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.
Câu 7: Chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật và khoáng sản?
(ĐH 2012)
a. Tài nguyên sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
+ Rừng ngập mặn ven biển: trước đây có diện tích lớn, xấp xỉ 45. 000 ha, chỉ đứng sau
rừng ngập mặn Amadôn.
+ Rừng phát triển mạnh từ Bắc vào Nam: Miền Bắc có khoảng 800 ha, gồm các loài sú,
vẹt thấp nhỏ. Miền trung: diện tích không nhiều khoảng 5000 ha, rải rác ở một số của
sông, cây thấp. Nam Bộ có hơn 300 000 ha, có các loài đước, sú, vẹt mọc dày, cây cao
đến 30 m, năng suất sinh học cao, đặc biệt khu vực Cà Mau, Kiên Giang. Đây là vùng
rừng ngập mặn điển hình và phát triển nhất nước ta.
- Tài nguyên sinh vật biển: Giàu thành phần loài với hơn 2000 loài cá, 200 loài tôm, vài

chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du, nhiều loại rong biển và san hô năng suất
sinh học cao.
- Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm, đặc sản: đồi mồi, víc, hải sâm
+ Nhiều tổ yến: đặc biệt các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ: Khánh Hoà.
b. Tài nguyên khoáng sản:
- Dầu mỏ, khí tự nhiên: Lớn nhất và có giá trị nhất tập trung chủ yếu ở các bể Nam Côn
Sơn và Cửu Long, ngoài ra còn có ở bể Thổ Chu – Mã Lai
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn quặng ti tan, cát làm nguyên liệu cho pha lê, thuỷ
tinh
- Biển cung cấp nguồn muối vô tận.
7
Câu 8: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân
chia mùa khác nhau giữa các khu vực. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa?
a. Hoạt động của gió mùa:
* Gió mùa mùa đông ( gió mùa Đông bắc):
- Thời gian hoạt đông: Từ tháng XI đến tháng IV.
- Nguồn gốc: Từ áp cao Xibia về áp thấp Xích Đạo.
- Tính chất: Đầu mùa đông thời tiết lạnh khô. Cuối mùa đông lạnh ẩm, mưa phùn.
- Giới hạn tác động: Phía bắc dãy Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian hoạt động: Từ tháng V đến tháng X.
- Nguồn gốc: Từ áp cao nam Ấn Độ Dương, áp cao Ôxtrâylia, Haoai về áp thấp Iran,
Xibia.
- Hướng gió tây nam.
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm thổi từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho
Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt
– Lào gây khô, nóng cho ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc (gọi là gió
phơn tây nam hay gió lào).

+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió
Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây
mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
b. sự phân chia mùa giữa các khu vực.
- Miền Bắc: Có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô.
c. nước ta có khí nhậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
- Do vị trí địa lý: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc Bán
Cầu nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh
- Do nằm gần trung tâm gió mùa Châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch
và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
8
Câu 9: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần
địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật.
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền núi:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Địa hình ùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô, hình thành địa hình các tơ.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn, rửa trôi tạo thành đất xám bạc màu.
+ Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn ở các sườn dốc.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hàng năm lấn ra biển vài chục
đến hàng trăm mét.
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Nước ta có hơn 2360 con sông dài trên 10km, trung bình
cứ 20km đường bờ biển có một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông
nhỏ.
- Sông nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước 839 tỉ m
3
/năm. Tổng lượng phù sa hàng

năm khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa
khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất
thường.
c. Đất đai:
- Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu của nước ta. Trong điều kiện nhiệt
ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cương độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều
rửa trôi các chất bazơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ô xít sắt và ô xít nhôm
tạo ra màu đỏ vàng. Loại đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
d. Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm
lá rộng thường xanh. Nên các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Thực vật là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như: họ Đậu, Dâu tằm, Dầu
+ Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, khỉ, vượn
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu
cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
9
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.
Câu 10: Nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống.
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
* Thuận lợi:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước,
tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp, nâng cao
năng suất cây trồng.
* Khó khăn:
- Tính thất thường của thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu
cây trồng, kế hoạch thời vụ
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
* Thuận lợi:

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế:
lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây
dựng vào mùa khô.
* Khó khăn:
- Các hoạt động: GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự
phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất,
thiệt hại về người và tài sản.
- Các hiện tượng thời tiết bất thường: dông, lốc, mưa đá, rét hại, khô nóng cũng ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Câu 11: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh
thổ phía Nam nước ta? nguyên nhân sự phân hoá?
a. Phần lãnh thổ phía Bắc:
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở ra.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
10
- Nhiệt độ trung bình: 20 – 25
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10 – 12
o
C), có từ 2-3
tháng lạnh với nhiệt độ trung bình < 18
0
C.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn khá phổ biến các loài cây á nhiệt
đới, ôn đới
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa.

b. Phần lãnh thổ phía Nam.
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 25
0
C, không có tháng nào dưới 20
0
C.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp (3-4
0
C).
+ Có hai mùa mưa và khô.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần sinh vật chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.
+ Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô.
+ Phát triển rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Nhiều loài động vật nhiệt đới và xích đạo.
c. Nguyên nhân:
- Từ Bắc vào Nam nhiệt độ tăng do:
+ Góc nhập xạ tăng.
+ Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm giảm nhiệt độ miền bắc vào mùa đông.
+ Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ nhiệt làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự
khác nhau giữa B và Nam.
Câu 12: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận
lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Ranh giới: Tả ngạn sông Hồng.
- Địa hình:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của địa hình.
+ Nhiều đá vôi.

+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
11
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vật liệu xây dựng
- Khí hậu: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều
biến động.
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hướng TB – ĐN và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật:
+ Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp.
+ Trong thành phần rừng các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
* Thuận lợi:
- Giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn
đới, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch
* Khó khăn: Sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.
Câu 13: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận
lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Giới hạn: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Địa hình:
+ Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao
+ Hướng TB – ĐN, nhiều mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. Nhiều
cồn cát, bãi tắm đẹp
- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crôm, titan
- Khí hậu:
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính
+ Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn.
- Sông ngòi: Hướng TB – ĐN, sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Là miền duy nhất có đầy đủ ba đai cao: đại nhiệt đới chân núi, đai
cận nhiệt đới trên đất mùn alit, đai ôn đới >2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả ba
luồng di cư.
* Thuận lợi: Chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp

trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi cho chăn nuôi thuỷ sản, sông ngòi có giá trị
thuỷ điện.
* Khó khăn: Nhiều thiên tai: bão, lũ, lở đất, hạn hán
12
Câu 14: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận
lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Địa hình: Khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vong cung. Sườn đông dốc, sường tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp phẳng, mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng,du
lịch, nghề cá
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit.
- Khí hậu: Cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ
tháng V đến tháng X, XI. Ở đồng bằng ven biển từ tháng IX đến tháng XII, lũ cực đại vào
tháng IX và tháng VI.
- Sông ngòi: Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. Có 2 hệ thống sông lớn là sông Đồng
Nai và Cửu Long.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú
lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc dụng.
* Thuận lợi: Đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
* Khó khăn: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam Bộ, thiếu
nước vào mùa khô
Câu 15: Nêu nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý
nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng?
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu).
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha.

+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (độ che phủ 38%) hiện nãy xu hướng tăng trở lại.
- Chất lượng rừng suy giảm: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì
70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Nguyên nhân suy giảm:
- Nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy.
13
- Nạn phá rừng lấy đất canh tác.
- Khai thác bừa bãi tài nguyên rừng.
- Chiến tranh, cháy rừng
b. Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn
cảnh rừng, độ che phủ và chất lượng đất rừng.
- Nhà nước có chính sách giao đất, giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng
5 triệu ha rừng đến năm 2010.
c. Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu
Câu 16: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài
nguyên đất ở nước ta. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng
bằng.
a. Hiện trạng sử dụng đất:
- Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong
nông nghiệp (chiếm 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất đầu người hơn 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và
miền núi là không nhiều.
b. Suy giảm tài nguyên đất:

- Diện tích đất trống đồi núi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn
còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá.
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trồng
cây theo băng.
14
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất
rừng, ngăn chặn nạn du canh, du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm, thoái hoá đất.
Câu 17: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai: bão
lụt, hạn hán, sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm môi trường nước: do nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông, hồ chưa
qua xử lý.
+ Ô nhiễm không khí: ở các điểm dân cư, khu công nghiệp do khí thải của các nhà máy
công nghiệp, phương tiện giao thông đi lại vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: do nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông
nghiệp.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu bền và
đảm bảo chất lượng môi trường cho con người.
Câu 18: Trình bày hoạt động của bão ở Việt Nam? Nêu một số hậu quả của bão và
biện pháp phòng chống bão. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia
về bảo vệ tài nguyên và môi trường. (ĐH 2012)
a. Trình bày hoạt động của bão ở Việt Nam:

* Thời gian hoạt động
- Bắt đầu từ tháng 06 , kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 09,10.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của
bão.
- Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.
* Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thủy triều dâng cao
làm ngập mặn vùng ven biển.
15
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
* Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn, lũ quyét ở miền núi.
b. Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đến đời
sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang
dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiển việc sử dụng
trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý
các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

B- ĐỊA LÝ DÂN CƯ
Câu 19: Phân tích tác động của đặc điểm dân cư nước ta đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội và môi trường?
a. Thuận lợi:
- Dân số đông (85,87 triệu người năm 2009), đứng thứ 3 kv ĐNA, nguồn lao động dồi dào
(42,53 tr.người), thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động bổ sung lớn ( trên 1 tr. ng/
năm), tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
b. Khó khăn:
- Đối với phát triển kinh tế:
16
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức lớn đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích luỹ.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, thu nhập bình quân đầu người con thấp.
+ Giáo dục, y tế, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên và môi trường:
+ Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường, không gian cư trú trật hẹp
Câu 20: Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí? Nêu một số
phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
a. Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí vì:
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta là: 254 người/km
2
(năm 2006), nhưng phân bố không
đều.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng - miền núi:
+ Đồng bằng: Chiếm ¼ diện tích nhưng chiếm ¾ dân số. ĐBSH cao nhất, 1.225

người/km
2
, gấp 5 lần cả nước.
+ Miền núi: ¾ diện tích – ¼ dân số. Tây Nguyên 89 người/km
2
, Tây Bắc 69 người/km
2
,
trong khi vùng này lại giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Phân bố không đều giữa thành thị với nông thôn:
+ Thành thị: 26,9 %, có xu hướng tăng.
+ Nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm.
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài
nguyên. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
b. Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.
- Phân bố lại dân cư, lao động hợp lí giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu
nông thôn và thành thị.
17
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo nguồn lao động có tay nghề
cao, có tác phong công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp ở miền núi và nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của
đất nước.
Câu 21:Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta? Nêu một
số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện
nay. Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý nguồn
lao động nước ta?
a. Thế mạnh:
- Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng

số dân.
- Mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động.
- Lao động cần cù, sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế
hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn
hoá, giáo dục và y tế.
b. Hạn chế:
- Thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
- Lao động trình độ cao còn ít, đội ngũ quản lí, công nhân lành nghề còn thiếu.
- Phân bố không đồng đều. Đại bộ phận lao động tập trung ở đồng bằng và hoạt động
trong nông nghiệp, vùng núi và cao nguyên lại thiếu lao động, nhất là lao động có kĩ thuật.
c. Một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta
hiện nay:
- Đang có sự chuyển dịch lao động từ kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp sang các khu vực
kinh tế công nghiệp – xây dựng, dịch vụ nhưng còn chậm.
+ Tỉ trọng lao động trong ngành N- L – NN giảm nhưng vẫn chiếm tỉ trọng cao (57,3%
năm 2005).
+ Tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tăng nhưng còn chậm
(năm 2005: CN – XD 18,2%; DV 24,5%).
d. Các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động nước
ta?
18
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý đến hoạt động của các ngành dịch
vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng
xuất khẩu.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Câu 22: Trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta? Nêu những ảnh hưởng của quá
trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Đặc điểm ĐTH.
- Quá trình ĐTH ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ ĐTH thấp:
+ Từ thế kỉ III trước Công nguyên và trong suốt thời kì phong kiến, ở nước ta mới hình
thành một số đô thị có quy mô nhỏ: Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp hoá chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỉ XX
mới có một số đô thị: Hà Nội, Hải Phòng
+ Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình ĐTH diễn ra chậm.
+ Từ 1954 đến 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau.
+ Từ 1975 đến nay, quá trình ĐTH diễn ra khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển
nhanh, đặc biệt là các đô thị lớn.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng:
+ Năm 1990 dân số thành thị nước ta mới đạt 19,5% thì đến năm 2005 đã tăng lên 26,9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
b. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội:
* Tích cực:
- ĐTH có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các
vùng.
- Các đô thị là thị trường tiềm năng, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
19
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Tiêu cực: Gây ô nhiễm môi trường, và phức tạp về an ninh, trật tự xã hội
C - ĐỊA LÝ KINH TẾ
Câu 23:Tại sao có thể nói tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghĩa hàng đầu trong các
mục tiêu phát triển kinh tế ở nước ta? Trong những năm thực hiện đổi mới, nền kinh
tế nước ta tăng trưởng nhanh như thế nào? Giải thích nguyên nhân?
a. Tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghĩa hàng đầu trong các mục tiêu phát triển kinh tế

ở nước ta vì:
- Quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ, vì vậy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và bền vững
là con đường đúng đắn để chống tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
- Tăng trưởng GDP tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo đưa thu nhập bình quân đầu người ngang tầm khu vực và thế giới.
- Tăng trưởng GDP nhanh sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao vị thế của
nước ta trên trường quốc tế.
b. Trong những năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh:
- Giai đoạn 1990 – 2005, tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng
8,4% đứng đầu ĐNA.
- Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết tốt vấn đề lương thực và trở thành nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới chăn nuôi cũng phát triển với tốc độ nhanh.
- Công nghiệp tăng trưởng ổn định với tốc độ cao, 1991 – 2005 bình quân đạt trên
14%/năm. Sức cạnh tranh của sản phẩm được nâng lên.
- Chất lượng nền kinh tế đã được cải thiện tốt hơn trước.
c. Nguyên nhân:
- Đường lối đổi mới của Đảng thực sự đem lại hiệu quả trong quá trình CNH, HĐH.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng.
- Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều loại có giá trị cao.
- Có nguồn lao động đông, giá rẻ, trình độ tay nghề không ngừng nâng lên, năng suất lao
động ngày càng được nâng cao.
20
Câu 24: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì? Chứng minh
rằng nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp
nhiệt đới.
a. Thuận lợi và khó khăn của nền nông nghiệp nhiệt đới:
*Thuận lợi :
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa đa dạng…có ảnh hưởng căn bản đến cơ cấu vụ
mùa, cơ cấu sản phẩm.

- Sự phân hóa của địa hình, đất trồng…cần phải lựa chọn hình thức canh tác, sản xuất phù
hợp cho từng vùng.
* Khó khăn:
- Tính khắt khe của vụ mùa, gây khó khăn cho sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng, chất lượng nông sản.
- Tính bấm bênh trong sản xuất nông nghiệp
b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Việc phân bổ, phát triển các tập đoàn cây, con ngày càng hợp lí, hiệu quả với các vùng
sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu vụ mùa, cây trồng có những thay đổi quan trọng.
- Tính vụ mùa được khai thác tốt hơn.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản theo hướng xuất khẩu.
Câu 25: Sản xuất lương thực có vai trò quan trọng như thế nào? Trình bày những
thành tựu của SXLT ở nước ta trong những năm gần đây. Tại sao đạt được những
thành tựu đó?
a. Vai trò của sản xuất lương thực:
- Đảm bảo lương thực cho nhân dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và làm nguồn hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.
b. Những thành tựu của SXLT ở nước ta trong những năm gần đây:
- Diện tích gieo trồng tăng nhanh từ 5,6 triệu ha (năm 1980) lên 7,3 triệu ha (năm 2005).
- Năng suất lúa tăng nhanh (do thâm canh, tăng vụ, giống mới được sử dụng đại trà…).
21
- Sản lượng lúa cũng tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn (năm 1980). Hiện nay, trên dưới 36 triệu
tấn.
- Đáp ứng nhu cầu trong nước và trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên TG, bình
quân lương thực đầu người khá cao ( > 470kg/năm).
- Hình thành nên hai vùng chuyên môn hóa có hiệu quả: ĐBSCL, ĐBSH chiếm phần lớn
diện tích và sản lượng lúa của cả nước.

c. Nguyên nhân đạt được:
- Đường lối chính sách của nhà nước thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
- Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất.
- Áp dụng KHKT tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật: thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu
- Nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong và ngoài nước
Câu 26: Việc phát triển cây công nghiệp ở nước ta có những thuận lợi và khó khăn
gì? Trình bày tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta?
a. Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công
nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung.
- Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng và chế biến cây công nghiệp.
- Đã có mạng lưới các cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp.
b. Khó khăn:
- Thị trường thế giới có nhiều biến động.
- Sản phẩm cây công nghiệp nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.
- Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều dễ gây xói mòn đất, sâu bệnh, hạn hán
c. Tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta:
- Diện tích gieo trồng 2005 là 2,5 triệu ha. Giá trị trong cơ cấu trồng trọt tăng nhanh.
- Cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, …Vùng Tây nguyên,
Đông Nam Bộ ,.Cây chè, cà phê chè phát triển mạnh ở Trung du – miền núi bắc Bộ, Lâm
Đồng …
- Cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Mía, lạc, đậu tương, thuốc lá, bông, đay, cói…
+ Lạc: ĐNB, Thanh – Nghệ Tĩnh, Đắk Lắk.
+ Mía: ĐNB, ĐBSCL, DHMT…
22
+ Đậu tương: TDMN BB, Đắk Lăk, Hà Tây…
* Cây ăn quả được phát triển khá mạnh trong những năm gần đây: Chuối, xoài, cam, nhãn,
vải thiều…trồng nhiều nhất là ĐBSCL, ĐNB, phía bắc có Bắc Giang là đáng kể.
Câu 27: Trình bày tình hình chăn nuôi ở nước ta. Nước ta có những thuận lợi nào để

chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính? Vì sao hiệu quả của chăn nuôi chưa cao
và ổn định?
a. Tình hình chăn nuôi:
* Chăn nuôi lợn và gia cầm:
- Đây là nguồn cung cấp thịt, trứng chủ yếu, đáp ứng nhu cầu thực phẩm nước ta.
- Số lượng gia súc, gia cầm có xu hướng tăng nhưng không ổn định.
- Chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa phổ biến nhất ở ĐBSH, ĐBSCL. Hiện đã có
nhiều cơ sở chế biến CN.
* Chăn nuôi gia súc ăn cỏ:
- Phát triển mạnh ở các vùng có nhiều đồng cỏ tự nhiên.
- Gia tăng nhanh số lượng đàn bò, trong khi vẫn ổn định số lượng đàn trâu.
- Chăn nuôi trâu phát triển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, BTB, trong khi đàn bò
phát triển mạnh ở Tây Nguyên, DHNTB, BTB, ĐNB…
- Những năm gần đây đàn dê đang phát triển mạnh ở nhiều vùng.
b. Những thuận lợi để chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính:
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi: có nhiều đồng cỏ, nguồn thức ăn cho chăn nuôi
được đảm bảo tốt hơn.
- Dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ.
- Cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được chú trọng phát triển.
c. Hiệu quả của chăn nuôi chưa cao và ổn định vì:
- Giống gia súc, gia cầm cho năng suất vẫn còn thấp, chất lượng chưa cao.
- Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn còn đe doạ trên diện rộng.
- Công nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường khó tính: EU, Nhật Bản, Hoa
Kỳ
Câu 28: Phân tích các điều kiện thuận lợi đối với phát triển ngành chăn nuôi ở nước
ta?
a. Thức ăn:
23
- Đồng cỏ: là cơ sở để chăn nuôi trâu, bò, dê, ngựa
+ Diện tích đồng cỏ rộng, 500 nghìn ha (2005), tập trung chủ yếu ở các cao nguyên thuộc

TD& MNBB, TN và BTB.
+ Các đồng cỏ tự nhiên được cải tạo, năng suất đồng cỏ ngày càng được nâng cao.
- Sản phẩm của ngành trồng trọt và phụ phẩm của ngành thuỷ sản.
+ Diện tích đất trồng cho hoa màu chăn nuôi khá ổn định.
+ Bột cá: hàng năm có hàng nghìn tấn cá cho chăn nuôi.
- Thức ăn tổng hợp do ngành CNCB thức ăn gia súc sản xuất ngày càng nhiều.
b. Khí hậu:
- Nóng, ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho đồng cỏ phát triển quanh năm.
c. Giống, gia súc:
- Có nhiều giống gia súc, gia cầm bản địa chất lượng tốt: lợn móng cái, trâu – Tuyên
Quang, bò – Thanh Hoá.
- Nhập nhiều giống ngoại có năng suất cao: bò sữa Cuba, Hà Lan
d. Cơ sở vật chất, kĩ thuật:
- Hệ thống chuồng trại chăn nuôi được xây dựng.
- Mạng lưới thú y mở rộng.
- Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong việc lai tạo giống.
- Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi phát triển.
e. Thị trường:
- Thị trường trong và ngoài nước ngày càng tăng, do dân đông và mức sống ngày càng
cao. Do nhu cầu nguyên liệu của CNCB thực phẩm.
- Xuất khẩu ngày càng mở rộng.
f. Điều kiện khác:
- Chính sách khuyến nông.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm chăn nuôi
Câu 29: Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển ngành thuỷ sản
nước ta? Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay?
a. Thuận lợi:
* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km
2

.
24
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú
+ Tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn.
+ Có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong
biển hơn 600 loài Ngoài ra còn có nhiều loài đặc sản: bào ngư, sò huyết
+ Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau – Kiên Giang; Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa
– Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; Ngư trường quần đảo Trường Sa – Hoàng Sa.
+Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế
+ Ven bờ có nhiều đảo và vũng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng
thuỷ sản.
+ Có nhiều sông, kênh rạch, ao hồ, vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm
nước ngọt.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn (máy định vị,
phương tiện thăm dò cá, thiết bị lạnh để đánh cá ở xa bờ ).
- Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng: Giống, cung ứng vật tư, thức
ăn công nghiệp
- Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về mặt hàng thủy sản ngày càng tăng.
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng: EU, Hoa Kì
- Sự đổi mới chính sách của nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản
b. Khó khăn:
- Hàng năm có từ 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa
đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
- Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm đổi mới. Phần lớn tàu
thuyền có công suất nhỏ, chưa được trang bị hiện đại.
- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng yêu cầu.
- Về chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.

- Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe doạ suy
giảm.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×