Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị nội DUNG CHÍNH SÁCH dân tộc của ĐẢNG, NHÀ nước VIỆT NAM và TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH dân tộc ở TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.54 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC

BÀI TIỂU LUẬN
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: LÝ LUẬN DÂN TỘC VÀ QUAN HỆ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM
TÊN BÀI TIỂU LUẬN: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở TỈNH BÌNH
PHƯỚC HIỆN NAY
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2022


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.
Khái niệm và đặc trưng của dân tộc
1.2.
Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
1.3.
Việt Nam


THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
Chương 2. TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
2.1.
Những thuận lợi
2.2.
Những khó khăn, thách thức
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA Ở TỈNH BÌNH
Chương 3.
PHƯỚC HIỆN NAY, TRÁCH NHIỆM CỦA
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
3.1.
Giải pháp
3.2.
Liên hệ trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
2
2
5
8

10
10
14


16
16
20
22
23


1
Phần I: MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc, đề ra đường lối,
chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn, mang lại thắng lợi vĩ đại cho sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và giành nhiều thành tựu trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, giải quyết đúng đắn vấn đề dân
tộc ln ln được coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
Bình Phước là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng của vùng Đông Nam
Bộ, đồng thời cũng là địa phương có nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống ở
những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng
- an ninh trên tuyến biên giới Việt - Campuchia. Vì vậy, những năm qua, tỉnh
Bình Phước đã có nhiều chủ trương, biện pháp thiết thực để thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển mọi mặt của địa phương. Tuy
nhiên, việc thực hiện chính sách dân tộc vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập cụ thể
là: tỉ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao; các giá trị
văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số cịn chưa được chú trọng bảo tồn một
cách tồn diện và thấu đáo, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực còn thấp,
chưa đồng đều, cán bộ người dân tộc ở một số địa phương chưa thực sự đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ…

Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề “Nội dung chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước Việt Nam và tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Bình
Phước hiện nay” có ý nghĩa cấp thiết cả lý luận và thực tiễn hiện nay.


2
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm và đặc trưng của dân tộc
* Khái niệm
Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài
người. Trước khi dân tộc xuất hiện, lồi người đã trải qua những hình thức
cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Cho đến nay, khái niệm dân
tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng
phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc
thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si
La, dân tộc Ba Na, dân tộc Chăm...
Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm
nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số
trong thành phần dân cưvà có những dân tộc thiểu số .
Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có
sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư
trú, văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một
dân tộc, bởi có chung điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Ví dụ:
dân tộc Dao bao gồm nhiều nhóm người, như các nhóm Dao đỏ, Dao tiền,
Dao Tuyển, Dao quần chẹt, Dao Thanh phán, Dao Thanh y, Dao quần trắng.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý

thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Ví dụ như: dân tộc Việt Nam,
dân tộc Trung Hoa, dân tộc Đức...


3
Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân
tộc; dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân cư của dân tộc khác bởi yếu
tố quốc tịch. Do đó, một tộc người có thể có ở những quốc gia dân tộc khác
nhau theo sự di cư của tộc người đó. Ví dụ: trong kết cấu dân cư của dân tộc
Việt Nam và dân tộc Trung Hoa đều có tộc người H’Mông và tộc người Dao.
* Những đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch
sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý, biểu
hiện trong cộng đồng văn hóa. Dân tộc là sản phẩm của quá trình vận động
phát triển của xã hội loài người từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Dân tộc có
những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ.
Ngôn, ngữ là công cụ giao tiếp xã hội, trước hết là công cụ giao tiếp
trong cộng đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Các thành viên của một dân
tộc có thể dùng nhiều ngơn ngữ trong giao tiếp với nhau. Có một số ngơn ngữ
được nhiều dân tộc sử dụng. Điều quan trọng là mỗi dân tộc có một ngơn ngữ
chung thơng nhất mà các thành viên của dân tộc coi đó là tiếng mẹ đẻ của họ.
Tính thống nhất trong ngơn ngữ dân tộc thể hiện trước hết ở sự thống nhất về
cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ của một dân tộc thể hiện
đặc trưng chủ yếu của dân tộc đó.
Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ.
Mỗi dân tộc có lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt. Lãnh thổ dân
tộc bao gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của

quốc gia dân tộc. Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc
gia gồm lãnh thổ của các dân tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành. Phạm vi lãnh
thổ dân tộc hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia dân
tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định, thường được thể chế hóa thành luật
pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Thực tế lịch sử có những trường hợp bị


4
chia cắt tạm thời, nhưng không thể căn cứ vào đó mà cho rằng cộng đồng ấy đã
bị chia thành hai hay nhiều dân tộc khác nhau. Đương nhiên sự chia cắt đó là
một thử thách đối với tính bền vững của một cộng đồng dân tộc.
Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của
dân tộc. Lãnh thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc, khơng có lãnh
thổ thì khơng có khái niệm tổ quốc, quốc gia.
Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng về kinh tế.
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết
cộng đồng dựa trên quan hệ huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân
tố” kinh tế – xã hội ngày càng tăng. Đây là nhu cầu hoàn toàn khách quan
trong đời sống xã hội. Những mối liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn
định, bền vững của cộng đồng người sống trong một lãnh thổ rộng lớn.
Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc biệt là mối liên hệ
thị trường đã làm tăng tính thơng nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng
người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn.
Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách…
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Văn hóa
dân tộc mang nhiều sắc thái của các địa phương, các sắc tộc, các tập đồn
người song nó vẫn là một nền văn hóa thơng nhất khơng bị chia cắt. Tính
thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc
hình thành trong q trình lâu dài của lịch sử, hơn bất cứ yếu tố’ nào khác, tạo
ra sắc thái riêng đa dạng, phong phú của từng dân tộc. Mỗi dân tộc có một

nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa của mỗi
dân tộc khơng thể phát triển, nếu khơng giao lưu văn hóa với các dân tộc
khác. Mỗi dân tộc có tâm lý, tính cách riêng. Để nhận biết tâm lý, tính cách
của mỗi dân tộc phải thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân
tộc ấy, đặc biệt thông qua phong tục, tập qn, tín ngưỡng, đời sống văn hóa.


5
Nghiên cứu vấn đề dân tộc hiện nay có vai trò to lớn đối với sự phát triển
của con người, của mỗi quốc gia dân tộc. Dân tộc không chỉ là sản phẩm của
sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội mà còn là động lực của sự phát triển của
mỗi quốc gia trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. Hợp tác và hội nhập là xu thế khách quan đối với mỗi quốc
gia dân tộc trên thế giới, song khơng vì thế mà làm mất đi bản sắc với những
đặc trưng phong phú của dân tộc mình. Với ý nghĩa đó, việc quán triệt quan
điểm của Đảng ta về xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên thế
giới và giữ gìn bản sắc của các dân tộc hiện nay là vấn đề đặt ra hết sức cần
thiết đối với mỗi dân tộc.
1.2. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Các dân tộc có quy mơ dân số khác nhau, sống xen kẽ nhau
Nước ta là cộng đồng chính trị - xã hội thống nhất của 54 dân tộc anh em.
Căn cứ vào dân số của từng dân tộc thì dân tộc đa số ở nước ta là dân tộc Kinh,
còn lại là dân tộc thiểu số. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2019 thì dân tộc
Kinh gồm 65,7 triệu người, chiếm 86,2% dân số, còn dân số của 53 dân tộc còn
lại là 10,5 triệu người,chiếm tỷ lệ 13,8% dân số của cả nước. Mỗi dân tộc thiểu
số ở nước ta ngoài tên gọi chính thức cịn có những tên gọi khác.
Các dân tộc thiểu số ở nước ta có quy mơ dân số không đồng đều và cư trú
xen kẽ nhau, khơng có dân tộc nào ở vùng lãnh thổ riêng. Có những dân tộc có
dân số trên một triệu người, như dân tộc: Tày, Thái, Mường, Khmer; nhưng lại
có những dân tộcdân số rất ít, đặc biệt là 5 dân tộc có dân số dưới 1.000 người:

Si La (840), PuPéo (705), Rơ Măm (352), Brâu (313) và Ơ đu (301) [3, tr.5].
Các dân tộc ở nước ta có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời, trên cơ
sở địa vị pháp lý bình đẳng giữa các dân tộc, tạo nên một cộng đồng dân tộc
Việt Nam thống nhất
Trong lịch sử hình thành và phát triển cộng đồng dân tộc ở nước ta, có
những dân tộc bản địa, hình thành và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam từ ban


6
đầu, nhưng cũng có nhiều dân tộc di cư đến rồi định cư ở nước ta, trở thành
một bộ phận không thể tách rời trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Qua lịch
sử dựng nước và đấu tranh giữ nước, các dân tộc đã hình thành khối đồn kết
anh em, gắn bó keo sơn với nhau trong chinh phục thiên nhiên, chống giặc
ngoại xâm, xây dựng đất nước, tạo lên một quốc gia dân tộc thống nhất, bền
vững. Truyền thống đoàn kết các dân tộc ngày càng được củng cố, phát triển
và được Đảng ta xác định là nhân tố quan trọng nhất quyết định mọi thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Trong kết cấu dân tộc ở nước ta, dân tộc Kinh là dân tộc đa số, chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong dân cư cả nước, có trình độ phát triển cao hơn, có vai trị là
lực lượng đoà nkết, hỗ trợ các dân tộc anh em cùng phát triển, củng cố và phát
triển cộng đồng dân tộc Việt Nam. Mối quan hệ gắn bó giữa các dân tộc ở
nước ta được đặt trên cơ sở bền vững của quan điểm các dân tộc bình đẳng về
địa vị pháp lý, khơng có tình trạng dân tộc đa số cưỡng bức, đồng hố, thơn
tính các dân tộc thiểu số, do đó cũng khơng có tình trạng dân tộc ít người
chống lại dân tộc đa số.
Phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú trên địa bàn rộng lớn, ở
khu vực miền núi, biên giới có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính
trị, kinh tế, quốc phịng và mơi trường sinh thái
Các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu ở miền núi, với địa bàn rộng lớn
chiếm 3/4 diện tích cả nước, bao gồm 21 tỉnh miền núi, vùng cao, 23 tỉnh có

miền núi; 7 tỉnh có tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, 10 tỉnh có tuyến
biên giới đất liền Việt Nam - Lào, 10 tỉnh có tuyến biên giới Việt Nam –
Campuchia [3, tr.6]. Do đó, có thể khẳng định địa bàn cư trú tập trung của
các dân tộc thiểu số là những địa bàn có vị trí quan trọng về an ninh quốc
phòng của đất nước. Đồng thời, đây cũng là những địa bàn có nguồn tài
nguyên đất, rừng, khống sản… giàu có, nhiều tiềm năng để phát triển kinh


7
tế. Một số địa bàn tụ cư của đồng bào dân tộc thiểu số là đầu nguồn các dịng
sơng lớn, giữ vai trò đặc biệt quan trọng về cân bằng sinh thái.
Do đặc điểm nói trên nên chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
được xây dựng không chỉ vì lợi ích của các dân tộc thiểu số mà cịn vì lợi ích
chung của quốc gia và ln tính tới các yếu tố về chính trị, an ninh, quốc
phịng, kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số không đồng đều
Do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là những nguyên nhân lịch sử
để lại và do điều kiện địa lý, tự nhiên khắc nghiệt ở địa bàn cư trú của đồng
bào dân tộc thiểu số , nên trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc
không đồng đều. Một số dân tộc đã phát triển kinh tế - xã hội tương đối cao,
nhưng nhiều dân tộc vẫn cịn trong tình trạng lạc hậu, chậm phát triển.
Phần lớn các dân tộc thiểu số có mức sống thấp, tỷ lệ đói nghèo cao,
chậm phát triển hơn so với dân tộc đa số. Một số dân tộc vẫn cịn trong tình
trạng tự cung tự cấp, du canh du cư, đời sống còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi
các phong tục tập quán lạc hậu.
Do đặc điểm này nên việc khắc phục tình trạng phát triển không đồng
đều về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc là một trong những mục tiêu trọng
tâm nhất của chính sách dân tộc ở nước ta.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, tạo nên sự phong phú của nền
văn hoá Việt Nam

Mỗi dân tộc, mặc dù có sự khác nhau về quy mơ dân số, về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, nhưng đều có bản sắc văn hố truyền thống riêng (tiếng
nói, chữ viết, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, trang phục, phong tục, tập
quán…), với nhiều giá trị tốt đẹp. Do đó, nền văn hố Việt Nam, với sự hợp
thành của 54 bản sắc văn hố dân tộc, vừa có tính đa dạng, vừa có tính thống
nhất. Do đặc điểm này nên việc bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá của từng


8
dân tộc nhằm xây dựng nền văn hoá chung đậm đà bản sắc dân tộc của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
1.3. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là nền tảng lý
luận cơ bản để Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng và thực hiện chính sách
dân tộc. Vấn đề dân tộc cũng được xem như vấn đề có vị trí chiến lược. Trong
suốt quá trình cách mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
chính sách dân tộc là nhất quán, theo nguyên tắc: Các dân tộc bình đẳng,
đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển. Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục
tiêu chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta nhằm khai thác mọi tiềm
năng và thế mạnh của các dân tộc và của cả đất nước, từng bước khắc phục và
xóa bỏ khoảng cách chênh lệch vùng miền, xóa đói giảm nghèo, thực hiện sự
nghiệp “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu của chính sách dân tộc về quyền của các dân tộc thiểu số. Các
dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp
đều ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động cuả
đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật. Quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về chính trị, chống mọi
biểu hiện chia rẽ kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ty dân
tộc,… Quyền bình đẳng về kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ lợi

ích giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm giúp các dân tộc có kinh tế
chậm phát triển để cùng đạt được trình độ phát triển chung với các dân tộc
khác trong cả nước. Bình đẳng về văn hố, xã hội bảo đảm cho việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc, làm phong phú và đa dạng nền
văn hoá Việt Nam thống nhất.
Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát triển
thấp, vì vậy bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng tồn diện về chính trị, kinh


9
tế, văn hoá, xã hội cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân tộc
thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm tương
trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, đó chính là biểu hiện quyền bình đẳng giữa
các dân tộc đặc trưng nhất ở Việt Nam.
Đoàn kết giữa các dân tộc: các dân tộc Việt Nam đã cùng chung sống
lâu đời bên nhau, gắn bó máu thịt với nhau, no đói có nhau, vinh nhục cùng
nhau, đồng cam cộng khổ, sống chết một lòng sát cánh cùng nhau dựng nước
và giữ nước. Truyền thống đồn kết đó được gìn giữ và phát triển trong suốt
tiến trình hàng ngàn năm lịch sử, gắn kết các dân tộc chung sức xây dựng tổ
quốc Việt Nam thống nhất.
Kế thừa truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định đoàn kết dân tộc là một nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân
tộc xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Ngày nay, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, các dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết tốt đẹp, cùng nhau
xây dựng đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ văn minh và tiến bộ. Tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều
phải có trách nhiệm chăm lo, vun đắp, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc theo lời dạy của Bác Hồ kính u:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành công, thành công, đại thành công”.

Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc để cùng phát triển là một
tất yếu khách quan trong một quốc gia đa dân tộc. Do lịch sử để lại, hiện nay
giữa các dân tộc ở nước ta vẫn cịn đang tồn tại tình trạng phát triển khơng
đồng đều. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã coi tương trợ nhau cùng phát triển
là một nguyên tắc quan trọng của chính sách dân tộc trong thời kỳ quá độ tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế – xã hội cao hơn phải có trách
nhiệm giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển khó khăn hơn. Tương trợ


10
lẫn nhau không phải chỉ là giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát triển
của dân tộc này là điều kiện để cho các dân tộc khác ngày càng phát triển hơn.
Giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Tương trợ, giúp nhau để khơng ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, nhằm thực hiện đầy
đủ quyền bình đẳng và củng cố khối đại đồn kết dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng đã được thể chế bằng Hiến pháp, luật pháp
và bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã ghi: “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đồn
kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập qn, truyền thống và văn hố tốt đẹp của
mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển mọi mặt, từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ” [7, Điều 5].
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Hiến pháp, các bộ luật, luật như Bộ Luật
Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân
dân,… đều thể hiện rõ quyền bình đẳng của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Đồng thời với việc thể chế bằng Hiến pháp và pháp luật, chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước được cụ thể hoá trong chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội, trong các chương trình, dự án đầu tư phát triển cho
vùng dân tộc và miền núi, trong các chính sách, các quy định cụ thể ở tất cả
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,… đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
2.1. Những thuận lợi


11
Bình Phước là một tỉnh miền núi thuộc miền Đơng Nam bộ, có diện tích tự
nhiên là 6.871,543 km2; phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai;
phía Bắc giáp tỉnh Đăk Nơng và tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và
có đường biên giới dài 260,433 km với Vương quốc Campuchia; có 11 huyện,
thị xã, thành phố với 111 xã, phường, thị trấn, trong đó có 15 xã biên giới.
Hiện nay, tồn tỉnh có 58 xã, phường, thị trấn thuộc ba khu vực III, II, I
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; có 46 thơn ấp đặc biệt khó khăn (trong đó
có 21 thơn thuộc 5 xã đặc biệt khó khăn). Theo số liệu chính thức của cuộc
điều tra 53 dân tộc thiểu số (dân tộc thiểu số) vào thời điểm 01/4/2019, tồn
tỉnh có 41 thành phần dân tộc thiểu số với số lượng nhân khẩu là 195.635
người, chiếm 19,67% dân số cả tỉnh. Trong tổng số 195.635 người dân tộc
thiểu số, nam giới là 96.295 người chiếm 49,2% và nữ giới là 99.340 người
chiếm 50,8% (tỷ lệ nam giới thấp hơn nữ giới – so với tỷ lệ của dân số toàn
tỉnh nam 50,42% và nữ 49,58%) [10].
Với vị trí chiến lược về quốc phịng - an ninh và bảo vệ mơi trường sinh
thái, tỉnh Bình Phước có nhiều tiềm năng lớn về tài nguyên đất đai để trồng
cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây dược liệu; phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn với chế biến, chăn nuôi đại gia súc, phát triển thuỷ điện,
khai thác khoáng sản và phát triển du lịch. Đồng bào các dân tộc thiểu số

trong tỉnh có truyền thống cách mạng, đồn kết một lịng, giúp đỡ lẫn nhau;
tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; mỗi dân tộc đều
có bề dày truyền thống văn hóa đặc sắc riêng, tạo nên sự phong phú, đa dạng
bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phương, cơng tác dân tộc ngày càng được đẩy mạnh quan tâm. Đời
sống đời sống vật chất lẫn tinh thần người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh ngày một nâng cao. Qua đó, đã góp phần quan trọng vào cơng cuộc


12
xậy dựng, phát triển kinh tế xã hội địa phương, đảm bảo anh ninh quốc phịng,
góp phần hồn thành tốt các chỉ tiêu của Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đề ra. Cụ thể:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh được giữ vững,
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi từng bước ổn định và phát
triển, kết cấu hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào các dân tộc thiểu số khơng ngừng được nâng lên.
Các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn đã huy động được tổng
lực các nguồn vốn của Trung ương, địa phương, của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của tỉnh bạn. Qua đó, đã góp phần quan trọng
làm thay đổi cơ bản bộ mặt cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi, là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ đồng
bào trong việc giao thông đi lại, trao đổi hàng hố, phát triển dịch vụ. Trình
độ canh tác sản xuất của đồng bào đã được nâng lên rõ rệt, kỹ thuật canh tác
mới với những giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao. Chất lượng tốt đã dần
thay cho những tập quán sản xuất lạc hậu phụ thuộc vào thiên nhiên. Nhờ sản
xuất phát triển đã hình thành một số vùng hàng hóa. Ngày càng có nhiều hộ
nơng dân giỏi, mơ hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả với doanh thu hàng
trăm triệu đồng mỗi năm.
Trong giai đoạn 2015 - 2018, toàn tỉnh đã giảm được 6.013 hộ nghèo,

trong đó có 1.945 hộ nghèo dân tộc thiểu số, đưa số hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
cuối năm 2015 từ 14.627 hộ xuống còn 8.614 hộ vào cuối năm 2018 (giảm từ
6,15% tổng số hộ dân xuống 3,55% tổng số hộ dân), trong đó hộ nghèo dân tộc
thiểu số từ 6.490 hộ giảm xuống còn 4.545 hộ; hộ cận nghèo dân tộc thiểu số
từ 3.185 hộ xuống còn 2.981 hộ. Các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế, xã hội vùng dân tộc thiểu số với hơn 424,4 tỷ đồng, trong đó kinh phí
Chương trình 135 hơn 192,5 tỷ đồng, trong giai đoạn 2014 - 2018 có 22.395
lượt hộ đồng bào dân tộc thiểu số được vay vốn [9].


13
Phong trào xây dựng nông thôn mới được quan tâm đẩy mạnh, tổng
nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 đến 6 tháng đầu
năm 2019 là 1.378,042 tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng và bộ mặt nơng thơn có nhiều
chuyển biến, nhất là về giao thơng nông thôn; đã xuất hiện nhiều cách làm hay,
sáng tạo về xây dựng mơ hình sản xuất hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của đồng bào. Đến nay, có 18 xã đạt chuẩn nơng thơn mới,
chiếm 20% tổng số xã toàn tỉnh (tăng 15 xã so với năm 2014). Số tiêu chí đạt
chuẩn bình qn/xã 12,6 tiêu chí, tăng 4 tiêu chí so với năm 2014 [9].
Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh từng bước được nâng lên. Hệ thống
trường, lớp trên địa bàn tỉnh không ngừng được củng cố, đặc biệt là trường
chuyên biệt dành cho học sinh dân tộc thiểu số, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
tăng. Chất lượng giáo dục các cấp học được nâng lên, đặc biệt là giáo dục học
sinh dân tộc thiểu số, cơng tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; các chính
sách dân tộc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được triển khai đầy đủ, kịp thời
và phát huy tác dụng. Các chính sách phát triển văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số được quan tâm.
Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chuyển biến tốt. Bản
sắc văn hóa truyền thống, phát huy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số
và các di tích cách mạng từng bước được bảo tồn, phát huy. Công tác thông

tin, tuyên truyền ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được chú trọng
thực hiện bằng nhiều hình thức, các chương trình phát sóng tiếng dân tộc
S’Tiêng, Khmer ngày càng phong phú, đa dạng; 100% xã có hệ thống loa
truyền thanh; 100% hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận,
cung cấp thơng tin, góp phần tích cực trong cơng tác tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chính sách dân
tộc trên địa bàn một cách kịp thời, chính xác [8].
Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng nâng cao. Mạng
lưới y tế đã được phủ kín đến tận các xã, phường, thị trấn; hoạt động truyền


14
thơng chương trình y tế, phịng ngừa dịch, bệnh được tun truyền về tận các
thơn sóc làm cho đồng bào nhận thức thay đổi tập quán và ý thức ăn ở hợp vệ
sinh… Việc triển khai thực hiện công tác bản tồn, phát huy giá trị các di sản
văn hóa các dân tộc, công tác xây dựng thiết chế văn hóa vùng dân tộc thiểu số
được triển khai có hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
Hệ thống chính trị vùng dân tộc và miền núi thường xuyên được xây
dựng, củng cố và ngày càng phát triển, tỷ lệ cán bộ, cán bộ nữ là người dân
tộc thiểu số tham gia cấp ủy, chính quyền, HĐND các cấp ngày càng tăng.
Đến nay 874/874 thơn, làng, tổ dân phố trong tồn tỉnh đã có tổ chức Đảng,
đảng viên; tổ chức mặt trận, các đoàn thể; tồn tỉnh có 8.469 đảng viên là
người dân tộc thiểu số, chiếm 30,54% so với tổng số đảng viên toàn tỉnh. Tỷ
lệ tập hợp đoàn viên, hội viên vào các tổ chức chính trị - xã hội tăng khá: Hội
Cựu chiến binh đạt 86,11%; Hội Liên hiệp Phụ nữ đạt 76,5%; Hội Người Cao
tuổi đạt 77,5%; Hội Nông dân đạt 74,4%; Đồn viên Cơng đồn đạt 89,1%;
Đồn Thanh niên 33,2%; Hội Liên hiệp Thanh niên đạt 45,4% [9].
Đạt được những thành tựu, kết quả như trên là do có sự quan tâm thường
xuyên, sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số

và miền núi, đặc biệt là những đóng góp quan trọng của đồng bào các dân tộc
trên địa bàn tỉnh. Với tinh thần đoàn kết, phát huy nội lực, vượt qua những
khó khăn, đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đã tích cực thực
hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do các cấp, các
ngành phát động; cùng với cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách của Nhà nước, củng cố khối đại
đồn kết dân tộc, từ đó góp phần quan trọng vào những kết quả, thành tựu mà
tỉnh đã đạt được trong giai đoạn vừa qua.
2.2. Những khó khăn, thách thức


15
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước vẫn cịn những khó khăn, hạn chế
nhất định. Cụ thể là:
Kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tuy đã có bước phát triển
nhưng chưa toàn diện; đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số cịn nhiều khó
khăn, nhất là đồng bào ở khu vực III, II và các làng đồng bào dân tộc thiểu số
ở xung quanh khu vực thành phố, thị trấn. Kết cấu hạ tầng còn thiếu và yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nguồn nhân lực của tỉnh cịn thiếu. Hoạt
động sản xuất cơng nghiệp chế biến chưa nhiều.
Kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
là người dân tộc thiểu số cịn cao.
Cơng tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục cịn khó khăn. Mạng lưới y
tế hoạt động hiệu quả chưa cao.
Việc triển khai thực hiện một số chương trình, chính sách dân tộc giai
đoạn 2016-2020 cịn có những khó khăn, bất cập.
Cơng tác xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số chưa tạo được sự chuyển biến mạnh. An ninh nơng thơn cịn
tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định. Tình trạng khai thác khống sản, lâm sản

trái phép còn xảy ra nhưng chưa được ngăn chặn triệt để...
* Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
Những hạn chế, yếu kém trên được xác định bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân, trong đó tập trung chủ yếu ở một số vấn đề, đó là:
Một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức về cơng tác dân tộc, vị trí, vai
trị của vùng dân tộc và miền núi trong phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh chưa sâu, chưa kỹ, nên quá trình triển khai thực hiện hiệu quả chưa
cao. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số chưa chủ động, nỗ lực phấn đấu
vươn lên thốt nghèo, cịn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà
nước và cộng đồng; tỷ lệ tái nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.


16
Nhu cầu về cơ sở hạ tầng lớn trong khi nguồn lực thực hiện chính sách
cịn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế dẫn đến việc một số chính sách được ban
hành nhưng không được phân bổ vốn để thực hiện.
Hệ thống các chương trình, dự án, chính sách dân tộc nói riêng và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững chưa thực sự đồng bộ,
còn chồng chéo trong xây dựng và thực hiện chính sách.
Cơng tác quản lý, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc chưa đồng bộ, việc hướng dẫn chưa được tồn diện, có lúc, có
nơi chưa sâu sát, kịp thời; cịn có sự chồng chéo trong việc triển khai thực
hiện các chương trình chính sách.
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY, TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ
3.1. Giải pháp
Để đẩy mạnh phát triển bền vững toàn diện vùng dân tộc và miền núi
cùng với sự nghiệp phát triển chung của đất nước, chủ trương, đường lối về

công tác dân tộc trong văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng, nêu rõ: “Đảm
bảo các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động
phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo sự
chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng có đơng đồng bào dân
tộc thiểu số . Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy
tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững. Chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số . Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc” [5, tr.170].


17
Bên cạnh đó, văn kiện cũng chỉ rõ: “Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù chăm lo giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo
sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số
, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới. Triển khai các chương trình dự
án phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn” [5, tr.252].
Đồng thời, “Giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng
phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng
có đơng đồng bào dân tộc thiểu số , nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung” [4, tr.164].
Vì vậy, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu
kém và thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối Đại hội XIII của Đảng về
phát triển toàn diện, bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi, qua đó từng
bước nâng cao đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách phát triển, tiếp tục
thực hiện công tác dân tộc so với miền xuôi, trong thời gian tới, cần triển khai
đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:

Một là, tăng cường, nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền, giáo dục
chính trị, tư tưởng; nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số về
thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được trong thời gian qua; những tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh trong những năm tới; làm cho Nhân dân nhận thức
đúng đắn các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, không để
kẻ xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo để gây mất ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn. Công tác tuyên truyền phải được
tiến hành bằng nhiều hình thức thích hợp để đồng bào dân tộc thiểu số hiểu và
thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hai là, tập trung triển khai đồng bộ và huy động tối đa các nguồn lực
đầu tư để lồng ghép thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc trong vùng đồng


18
bào dân tộc thiểu số. Trong đó tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thôn mới. Ưu tiên các lĩnh vực phát triển hạ tầng cơ sở, thơng tin
truyền thơng, y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo; có giải pháp giải quyết cơ bản
vấn đề đất ở, đất sản xuất; đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho cộng đồng, hộ
dân cư quản lý. Chủ động chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát
triển sản xuất, lựa chọn các loại giống, cây trồng, vật ni cho năng suất cao,
có giá trị kinh tế, nâng cao thu nhập và có cơ chế đầu ra cho sản phẩm;
khuyến khích thu hút đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi; hỗ trợ đồng bào
phát huy tiềm năng, thế mạnh, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất cây trồng, vật ni phù hợp, tạo sản phẩm hàng hóa,
nâng cao thu nhập để thoát nghèo bền vững, làm giàu chính đáng.
Ba là, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách thủ tục
hành chính, khai thác tối đa lợi thế cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư vào những vùng có đơng đồng bào dân

tộc thiểu số, đồng thời khuyến khích và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối
với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ, nhằm tạo việc làm
ổn định, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Khuyến khích và đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề theo yêu cầu của thị
trường lao động, chú trọng đào tạo và cung ứng lao động kỹ thuật làm việc
trong các khu công nghiệp; thực hiện tốt hơn chính sách về dạy nghề cho lao
động nơng thơn, trong đó có lao động là người dân tộc thiểu số. Phát triển
mạnh dịch vụ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh,
gắn với đẩy mạnh cơng tác xuất khẩu lao động.
Bốn là, tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất;
nâng cao trình độ các mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để đáp ứng
nhu cầu dạy và học của học sinh những vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu
số. Trước mắt cần tiến hành rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp đảm bảo


19
yêu cầu dạy và học của học sinh dân tộc thiểu số; củng cố và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cấp giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục phổ thơng cơ sở; duy trì và nâng cao chất
lượng xóa mù chữ cho người lớn. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ
chính sách về giáo dục dân tộc, thực hiện tốt các giải pháp để phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số.
Năm là, tiếp tục đầu tư, củng cố mạng lưới y tế cấp xã; đào tạo đội ngũ
cán bộ y tế thôn, làng đạt chuẩn. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và các chương
trình y tế quốc gia, nhất là chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; tăng cường công tác tuyên truyền nhằm ngăn
chặn, đẩy lùi tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, vận động nhân dân giữ

gìn vệ sinh mơi trường, hạn chế dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng dân số
và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; hồn thiện cơ bản các thiết chế văn hóa cơ sở, bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Xây dựng các hình thức hoạt
động thể dục thể thao quần chúng ở cấp cơ sở phù hợp với các dân tộc, đối tượng
và điều kiện cụ thể. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hệ thống
viễn thơng, phát thanh, truyền hình đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho người
dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Bảy là, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị cơ sở, bảo đảm nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả cơng tác quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị và cán bộ làm cơng tác dân tộc ở các cấp, các ngành.


20
Triển khai, từng bước đổi mới và nhân rộng các mơ hình, điển hình các cơ quan,
đơn vị kết nghĩa xây dựng xã theo Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 19-8-2016 của
Tỉnh ủy (khóa XV) “về tiếp tục xây dựng các xã đặc biệt khó khăn trong tình hình
mới”. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội cho phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng dân tộc. Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận
động do các cấp, các ngành phát động. Chú trọng công tác phát triển đảng viên là
người dân tộc thiểu số gắn với xây dựng và phát huy hiệu quả vai trò của lực
lượng cốt cán, già làng, trưởng thơn, người có uy tín; góp phần củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo nâng cao vai trò
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tám là, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phịng, an ninh, trật tự an

toàn xã hội; tăng cường hợp tác về quốc phòng, an ninh; xây dựng đường biên
giới Việt Nam - Campuchia hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Phát động
sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong vùng dân tộc và miền
núi. Chủ động ngăn chặn các hoạt động chống phá khối đại đồn kết thơng qua
“diễn biến hịa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa gạt, lơi kéo, kích
động đồng bào các dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả hoạt động phịng
chống tội phạm, ngăn chặn hoạt động truyền đạo trái pháp luật. Hạn chế tối đa các
tệ nạn xã hội và các hủ tục, tập quán lạc hậu.
3.2. Liên hệ trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý
Công ty được thành lập theo Quyết định số 697/QĐ-UB ngày 16/6/1983 của
UBND tỉnh Sông Bé (cũ). Ngày 01/7/2010 UBND tỉnh Bình Phước ra Quyết định
số 1492/QĐ - UBND chuyển đổi Công ty Cao su Sông Bé thành Công ty TNHH
MTV Cao su Sông Bé. Ngày 26/12/2018, Công ty tổ chức thành công Đại hội
đồng cổ đông lần thứ nhất thành lập Công ty Cổ phần Cao su Sông Bé. Hiện nay,
Công ty cổ phần cao su Sơng Bé có 21 đơn vị trực thuộc, với gần 1.100 cán bộ,


21
cơng nhân, viên chức, lao động và hàng nghìn nhân khẩu, bố trí trên khắp các địa
bàn của tỉnh Bình Phước; có tới 40% lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ.
Để thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trong cơng ty, qua
đó góp phần thực hiện tốt chính sách dân tộc trên địa bản tỉnh, trên cương vị là
lãnh đạo Công ty, bản thân cần chú trọng làm tốt một số vấn đề sau:
Một là, quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, từ đó nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước hiện nay
Hai là, tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám độc
Công ty trong đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả trng Cơng ty, nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công nhân
viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số trong Công ty; thực sự coi
công tác dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Công ty.
Ba là, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng cho tồn thể cán
bộ, cơng nhân viên chức trong tồn Cơng ty hiểu rõ về chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước, trên cơ sở đố thống nhất về nhận thức và hành động cho tồn thể
cán bộ, cơng nhân viên chức trong tồn Cơng ty, giúp cho việc triển khai thực hiện
chính sách dân tộc trong Cơng ty được thuận lợi, dễ dàng.
Bốn là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức, đồn thể do
mình phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ này để nhân rộng, phát triển những cách
làm hay, những mơ hình tiêu biểu, những điển hình tiên tiến, xuất sắc; đồng thời,
kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những cá nhân, tổ chức, đồn thể chưa thực hiện tốt
nhiệm vụ…
Năm là, tích cực chủ động, nhạy bén trong đấu tranh với những nhận thức
chưa đúng, lệch lạc về chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước và những hành động
sai trái trong q trình thực hiện chính sách dân tộc của cán bộ, cơng nhân viên
chức trong tồn Cơng ty; thường xun phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ Đảng, chính


22
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể địa phương trong công tác dân tộc, tạo sức
mạnh tổng hợp trong thực hiện công tác dân tộc, đưa đường lối, chính sách dân tộc
của Đảng vào cuộc sống.
KẾT LUẬN
Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và những
kết quả đạt được trong công tác dân tộc thời gian qua, chúng ta tin tưởng rằng các
dân tộc thiểu số tỉnh nhà trong đại gia đình Việt Nam ln bình đẳng, đồn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời chính sách đầu tư, chăm lo đời sống đồng bào

dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, đồng bào các
dân tộc thiểu số trong tỉnh đã được ưu tiên nhiều chính sách hỗ trợ phát triển thốt
nghèo, lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đẩy
mạnh hỗ trợ vốn để nơng dân có nguồn lực đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Chăm lo an sinh xã hội, nhằm từng bước thay đổi tập quán canh
tác lạc hậu, góp phần tích cực vào việc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống, vật
chất, tinh thần đồng bào dân tộc. Nhờ vậy, đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số
đã khơng ngừng phát triển, kinh tế gia đình vươn lên, bộ mặt nông thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số , miền núi đang thay đổi nhanh chóng từng ngày. Có được
chính sách quan tâm, đãi ngộ tốt, đồng bào các dân tộc thiểu số luôn phấn khởi, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và có tinh thần đoàn kết với cộng đồng, cùng
chung tay, ra sức xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê hương ngày một phát
triển, giàu đẹp, văn minh và thịnh vượng.


23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tư tưởng - văn hoá Trung ương, Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị, Kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khoá IX về Cơng tác dân tộc trong tình hình
mới, số 65-KL/TW ngày 30/10/2019, Hà Nội.
3. Đỗ Văn Chiến (2021), Báo cáo tham luận: Một số kết quả chủ yếu phát triển
kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu giai đoạn 2021 - 2025, trình bày ngày 27-1-2021 tại Đại hội lần thứ XIII
của Đảng.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
6. Quốc hội khoá XIV (2019), Nghị quyết về “Phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025”, số 88/2019/QH14, ngày 18-11-2019, Hà Nội.
7. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
8. Xem thêm />9. Xem thêm />10. Xem thêm />

×