Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị THUẬN lợi và THÁCH THỨC TRONG QUÁ TRÌNH hội NHẬP QUỐC tế của VIỆT NAM TRƯỚC tác ĐỘNG của CÁCH MẠNG 4 0 – LIÊN hệ tại CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU SÔNG bé HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.25 KB, 26 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MÔN HỌC: QUAN HỆ QUỐC TẾ

TÊN BÀI TIỂU LUẬN: THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 – LIÊN
HỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SƠNG BÉ HIỆN
NAY
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2022


2
2

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG


Chương
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0
1.
HIỆN NAY
1.1.
Khái niệm và nội hàm hội nhập quốc tế của Việt Nam
1.2.
Tất yếu khách quan hội nhập quốc tế của Việt Nam
Những thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với Việt
1.3
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế trước tác động của
Cách mạng 4.0 hiện nay
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG Q
Chương
TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN CAO SU SÔNG BÉ TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA
2.
CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY
2.1.
Những thuận lợi
2.2.
Những khó khăn, thách thức
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN TRONG
Q TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY
Chương
CỔ PHẦN CAO SU SÔNG BÉ TRƯỚC TÁC ĐỘNG
3.
CỦA CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

2.3.
Giải pháp
3.2.
Trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1

2
2
3
6

11
11
15

16
16
19
21
21

Phần I: MỞ ĐẦU
Mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để tham gia
hội nhập quốc tế một cách hiệu quả nhất. Hội nhập quốc tế là một quá trình tất
yếu, có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của
quan hệ giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại

và phát triển phải có mối liên kết, quan hệ với nhau. Trong một quốc gia phải
có liên kết, quan hệ giữa các cộng đồng, các địa phương. Rộng hơn ở phạm vi
thế giới, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết, quan hệ với các quốc gia


3
3

khác. Ngày nay, trong một thế giới hiện đại đang đổi thay nhanh chóng, đặc
biệt là sự phát triển của kinh tế thị trường và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
đòi hỏi các quốc gia phải đẩy mạnh mở rộng thị trường, hình thành thị trường
khu vực và quốc tế, nhanh chóng tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại. Đây
chính là những nhân tố chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế - một xu
thế đã, đang tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống quan hệ quốc tế và sự
phát triển của từng quốc gia trên thế giới.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đang trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cách mạng
công nghiệp 4.0 mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội thực hiện khát vọng phồn
vinh của dân tộc nhưng cũng là thách thức đối với sự chuyển đổi của nền kinh
tế, Chính phủ và doanh nghiệp. Trước bối cảnh đó, chúng ta cần nhận thức rõ
những thuận lợi cũng như khó khăn thách thức mà doanh nghiệp gặp phải trong
quá trình hội nhập quốc tế, nhất là những thuận lợi và thách thức mà cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 đem lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề “Thuận
lợi và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trước tác
động của Cách mạng 4.0 – Liên hệ tại Công ty cổ phần Cao su Sơng Bé hiện
nay”, qua đó đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn, thách thức, phát
triển sản xuất, kinh doanh của Công ty trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay là nội dung có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.



4
4

Phần II: NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC TÁC
ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY
1.1. Khái niệm và nội hàm hội nhập quốc tế của Việt Nam
Hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay là hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế, là quá trình chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các
luật lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm phục vụ tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc.
Về bản chất, có thể coi hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát
triển cao của hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế là quá trình các nước giao lưu
hoặc hành động cùng nhau để đạt được một mục tiêu, lợi ích nào đó. Có thể
chia hợp tác quốc tế thành ba mức độ cơ bản, là: 1- Trao đổi, tham vấn; 2Phối hợp chính sách, triển khai hoạt động phối hợp và thực hiện các dự án
chung; 3 - Xây dựng, áp dụng luật lệ, chuẩn mực chung. Mức độ thứ 3 là
điểm trùng giữa hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế. Nói rộng ra, hội nhập
quốc tế bao hàm việc chấp nhận, tham gia xây dựng và thực hiện các chuẩn
mực quốc tế, bao gồm: các thể chế, luật lệ, tập quán, nguyên tắc và tiêu chuẩn
chung được chấp nhận rộng rãi. Các chuẩn mực này có thể được hình thành từ
q trình hợp tác quốc tế, thông qua những hiệp định, thỏa thuận giữa các nhà
nước hoặc các chuẩn mực, tập quán được đặt ra bởi các tổ chức, hiệp hội phi
chính phủ được những tổ chức, cá nhân trên thế giới chấp nhận rộng rãi.
Về mục tiêu, hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế
khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các nước tham gia q trình này cơ bản
vì thấy có lợi cho đất nước. Do đó, việc tham gia phải dựa theo một số tiêu
chí với mức độ và lộ trình phù hợp.
Về hình thức, hội nhập quốc tế bao gồm các hoạt động: Thúc đẩy quan hệ
song phương dựa trên các chuẩn mực quốc tế chung; Gia nhập các tổ chức quốc



5
5

tế, các cơ chế hợp tác quốc tế; Xây dựng các luật lệ và chuẩn mực; Thực hiện
các luật lệ, chuẩn mực, các hoạt động chung ở phạm vi quốc tế và quốc gia.
Về lĩnh vực hội nhập, quá trình hội nhập diễn ra trong mọi lĩnh vực, từ
chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh, đến các lĩnh vực khác. Hội nhập trên
các lĩnh vực này có mối liên hệ hữu cơ mật thiết, đan xen, tác động qua lại lẫn
nhau. Thông thường, kinh tế thường là lĩnh vực đi đầu và là cơ sở vững chắc
cho hội nhập trong các lĩnh vực khác. Đồng thời, hội nhập trong các lĩnh vực
khác cũng tạo ra một môi trường thuận lợi cho hội nhập kinh tế.
Về chủ thể, cả nhà nước và các chủ thể phi nhà nước đều tham gia quá
trình hội nhập, tạo nên một sự đan xen nhiều cấp độ, tầng nấc trong hội nhập
quốc tế. Trong các lĩnh vực chính trị và quốc phịng - an ninh, chủ thể chính là
nhà nước và các lực lượng chính trị. Tuy nhiên, trong kinh tế, văn hóa, xã hội
và nhiều lĩnh vực khác, vai trò của các chủ thể phi nhà nước, như doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, đoàn thể và người dân là rất quan trọng.
1.2. Tất yếu khách quan hội nhập quốc tế của Việt Nam
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia với
vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế,
hoạt động hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề
chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là
hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của
hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.
Hiện nay, bối cảnh tình hình quốc tế đòi hỏi mọi quốc gia phải tham gia
hội nhập vào tiến trình vận động của nền kinh tế khu vực và thế giới. Nước ta
là một nước đang phát triển, đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay, chúng ta tiến
hành hội nhập là xu thế tất yếu, bởi những cơ sở sau đây:


6
6

Một là, tồn cầu hố kinh tế là xu hướng tất yếu khách quan, nó tác
động sâu sắc tới các lĩnh vực của đời sống quốc tế và thâm nhập vào từng
quốc gia ngày một sâu rộng, tồn cầu hố bắt nguồn từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất, từ tính chất xã hội hố của lực lượng sản xuất trên phạm vi
quốc gia và quốc tế, từ nền kinh tế thị trường thế giới.
Mặt khác, hiện nay sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ nhất là công nghệ thông tin, sự hình thành mạng Internet
bao trùm tồn cầu làm cho mối liên hệ giữa các quốc gia, khu vực được tăng
cường, sự liên kết kinh tế mở rộng thị trường và thực hiện chun mơn hố,
hợp tác và phân cơng lao động xã hội trên phạm vi quốc tế đã tạo thành những
sản phẩm hàng hoá được kết hợp sản xuất từ nhiều quốc gia.
Ngoài ra, những vấn đề toàn cầu trên thế giới hiện nay đặt ra như: ô
nhiễm môi trường, bệnh tật, dân số, tội phạm, ma tuý, xung đột, chiến tranh,
hồ bình,… địi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ lực chung của cộng đồng quốc
tế để giải quyết.
Như vậy, tính khách quan của tồn cầu hố làm cho mỗi quốc gia trên
thế giới tất yếu phải tham gia quá trình hội nhập, các nước phát triển tăng
cường hội nhập để mở rộng thị trường cạnh tranh thu lợi nhuận, phục vụ mục
đích kinh tế và chính trị của nước lớn, còn các nước đang phát triển và chậm
phát triển tham gia hội nhập để tận dụng cơ hội tránh nguy cơ tụt hậu.
Cùng với xu thế chung này Việt Nam tham gia hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan để phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.

Hai là, xuất phát từ nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế chậm
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý
cịn chưa có kinh nghiệm, hàng hố sản xuất ra chất lượng, mẫu mã chưa đáp
ứng được thị trường, vì vậy sức cạnh tranh khơng cao. Tuy thành tựu trong
hơn 35 năm đổi mới nền kinh tế đất nước có nhiều khởi sắc, đời sống nhân
dân được cải thiện nhưng so với khu vực và trên thế giới thì khoảng cách cịn


7
7

xa, thu nhập đầu người ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao, đời
sống tinh thần văn hố xã hội cịn nhiều mặt hạn chế, bất cập, nhức nhối.
Thực tế đó đặt ra một yêu cầu đối với Đảng và Nhà nước ta phải đưa nước ta
ra khỏi nước kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, và cách tốt nhất hiện nay đó là tiến hành hội nhập nền kinh tế thế giới và
khu vực. Đây là con đường để nước ta phát triển rút ngắn với các nước phát
triển trên thế giới, thoát khỏi nước nghèo, lạc hậu, kém phát triển.
Ba là, từ yêu cầu chung của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
hiện nay.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay địi hỏi
chúng ta phải phấn đấu phát triển lực lượng sản xuất tới trình độ hiện đại, áp
dụng cơng nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất và quản lý để nâng cao
năng suất lao động. Chính con đường cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là giải
pháp tốt nhất để đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển.
Nhưng thực hiện được sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước địi
hỏi nước ta phải thực hiện quá trình hội nhập mở cửa với khu vực và thế giới
để chúng ta tận dụng vốn, học hỏi trình độ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, mở
rộng thị trường,… và đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn. Mặt khác, q trình hội nhập là xố bỏ nền kinh tế khép kín

để xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ và tranh thủ nguồn lực nước
ngồi. Do đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là để phát triển nền kinh tế tăng
sức cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, vừa góp phần tham gia
hội nhập kinh tế ngày càng chủ động hơn và có hiệu quả cao.
Từ những cơ sở trên và cùng với các lý do khác nữa chúng ta thấy rằng
trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và đặc điểm nền kinh tế nước ta, chúng ta
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một điều tất yếu khách quan,
là xu thế hợp quy luật với sự vận động của đời sống quốc tế hiện nay. Sự hội
nhập này vừa là xu thế không thể cưỡng nổi nhưng cũng là nhu cầu phát triển


8
8

nội tại của Việt Nam, là chính sách và cũng là chiến lược phát triển đất nước
của chúng ta trong thế kỷ 21.
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc,
bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Gắn kết chặt chẽ q trình chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng với việc nâng cao sức
mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể
chế trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh và khả năng thích ứng
của đất nước” [9, tr.164]. Vấn đề là chúng ta hội nhập như thế nào, làm thế
nào để trụ vững và phát triển trong q trình tồn cầu hố, cần phải chuẩn bị
những yếu tố gì cho q trình hội nhập có hiệu quả và khơng làm mất đi tính
độc lập tự chủ cũng như hồ tan bản sắc văn hoá dân tộc.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với
Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế trước tác
động của Cách mạng 4.0 hiện nay

* Vài nét về Cách mạng 4.0
Cách mạng 4.0 hay cịn được gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 đã
khơng cịn là khái niệm xa lạ, nhưng thực tế nó vẫn là chủ đề mang tính thời
sự trong giai đoạn phát triển hiện nay. Theo Gartner (Công ty nghiên cứu và
tư vấn CNTT), năm 2013 thuật ngữ “Industrie 4.0” xuất hiện trong một tờ báo
của chính phủ Đức. Khái niệm cơ bản của “Industrie 4.0” là kết nối các hệ
thống và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Cơng
nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong. Ở Việt Nam thuật ngữ
“Industrie 4.0” được biết đến với cái tên “Công nghiệp 4.0” hay “Cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0”.
Hiểu một cách đơn giản hơn: Cách mạng 4.0 là q trình tích hợp tất
cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình và phương thức sản
xuất, kinh doanh.


9
9

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực,
các mảng của cuộc sống. Cụ thể, trong mảng kỹ thuật số, cuộc cách mạng này
đã và đang xây dựng và phát triển 3 yếu tố cốt lõi chính. Đó chính là:
Trí tuệ nhân tạo (AI)
Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT)
Dữ liệu lớn (Big Data).
Bên cạnh đó, nó cũng tập trung vào tìm hiểu, thu thập, nghiên cứu các
công nghệ sinh học để tạo ra những phát minh mới, ứng dụng mới. Qua đó tạo
nên những bước phát triển nhảy vọt trong đa dạng các lĩnh vực: nông nghiệp,
y dược, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu... Ngồi ra trong lĩnh vực vật
lý, cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra: robot thế hệ mới, máy in 3D, công
nghệ nano và các vật liệu mới như graphene, skyrmions…

Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra vô cùng “sôi động”
nhất là tại các nước phát triển như Mỹ, các nước Châu Âu. Bên cạnh đó, tại
một số nước ở Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... Không chỉ
vậy, tại một số quốc gia đang phát triển, công nghệ số 4.0 cũng đang dần “len
lỏi” vào đời sống kinh tế, chính trị... Tại Việt Nam Cách mạng 4.0 cũng dần đi
vào các lĩnh vực của cuộc sống, kinh tế...
* Những thuận lợi, cơ hội
Trong 35 năm đổi mới và phát triển, tiến trình hội nhập quốc tế trở
thành một quyết sách chiến lược, phục vụ trực tiếp nhu cầu của đất nước, phù
hợp với các xu thế lớn trên thế giới. Đến nay, Việt Nam đã có nhiều văn bản
của Đảng và Nhà nước thể hiện chủ trương phát triển quốc gia trong thời kỳ
cách mạng 4.0, như Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22-3-2018, của Bộ Chính
trị, về định hướng xây dựng chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27-92019, của Bộ Chính trị, về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã xây
dựng và ban hành các chương trình hành động và chiến lược quốc gia tương


10
10

ứng với các lĩnh vực liên quan, như Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư,
Chương trình chuyển đổi số quốc gia và Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng AI.
Với nền tảng lý luận và tư duy đối ngoại về hội nhập quốc tế luôn được
cập nhật phù hợp với thời đại, quá trình triển khai hội nhập quốc tế của Việt
Nam thời gian qua đã đạt được một số thành tựu quan trọng sau:
Một là, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế - xã hội, đổi mới
mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh tổng hợp
quốc gia. Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông

nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD,
tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền
lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy - viện nghiên cứu
chính sách đối ngoại hàng đầu của Ơ-xtrây-li-a cơng bố vào ngày 19-10-2020,
Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc
gia, vùng lãnh thổ được đánh giá [13].
Hai là, góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, bảo vệ độc lập,
chủ quyền quốc gia, mở rộng và tăng cường quan hệ với các quốc gia, với các
nước lớn và trung tâm quyền lực hàng đầu thế giới.
Bốn là, các hoạt động hội nhập toàn diện, sâu rộng, nhất là đối ngoại đa
phương, đã giúp khẳng định và nâng tầm năng lực khởi xướng, nòng cốt, dẫn
dắt và hòa giải của Việt Nam qua đảm nhận thành công nhiều trọng trách, như
tổ chức thành công Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) năm 2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên năm 2019; đảm
nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN 2020; tiếp tục đảm nhiệm vị trí Ủy


11
11

viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 2021, với nhiều sáng kiến và dấu ấn được bạn bè quốc tế đánh giá cao.
Năm là, góp phần tích cực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân cũng như giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường.
Các địa phương, doanh nghiệp và người dân ngày càng có điều kiện tham gia,
tận dụng các cơ hội mà hội nhập quốc tế mang lại.
Những thành tựu đó đã tạo thêm niềm tin để nước ta càng vững bước
trên con đường hội nhập, tranh thủ tốt nhất những cơ hội mới đang mở ra.
Thứ nhất, hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là khát vọng và nỗ lực

chung của tồn nhân loại. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế dù gặp những trở
ngại, thách thức thời gian qua, nhưng vẫn là xu thế khách quan. Với thế và lực
mới, Việt Nam bước vào thời kỳ chiến lược mới, đổi mới tồn diện, chủ động
tham gia Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng,
toàn diện.
Thứ hai, những thành tựu đạt được sau 35 năm đổi mới tiếp tục khẳng
định sự đúng đắn của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; chủ trương chủ động
tích cực hội nhập quốc tế tồn diện và sâu rộng của Việt Nam, như Tổng Bí thư,
Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” [9, tr.25]. Đây là cơ
sở và nền tảng quan trọng cho việc hội nhập quốc tế thời kỳ Cách mạng 4.0
trong thời gian tới, nhất là sự hình thành hội nhập kinh tế quốc tế số.
Thứ ba, thông qua mạng lưới hơn 30 đối tác chiến lược toàn diện, đối
tác chiến lược và đối tác tồn diện, Việt Nam có cơ hội thu hút nguồn lực, đầu
tư để nâng cao năng lực quốc gia trong kỷ nguyên Cách mạng 4.0, phục vụ
phát triển và bảo đảm độc lập, tự chủ và an ninh.
Thứ tư, hội nhập quốc tế của Việt Nam trong kỷ nguyên Cách mạng 4.0
cũng đóng góp vào việc mở ra những phương thức, không gian mới cho hội


12
12

nhập quốc tế của khu vực và thế giới, góp phần tạo ra những động lực mới
cho tăng trưởng kinh tế, đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững. Việc
tranh thủ thời cơ từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay là thời
cơ chiến lược để đất nước bứt phá, vươn lên, thực hiện các mục tiêu phát triển
được đề ra tại Đại hội XIII của Đảng.
Thứ năm, hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên Cách mạng 4.0 tạo ra
không gian để Việt Nam phát huy hơn nữa “sức mạnh mềm”, nâng cao uy tín

và vị thế của đất nước. Nền tảng mạng lưới và liên kết kinh tế là cơ sở, tạo
điều kiện để Việt Nam tranh thủ hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế, mở
rộng và tham gia sâu vào mạng lưới liên kết kinh tế tồn cầu, góp phần định
hình các khuôn khổ luật lệ về kinh tế - thương mại mới, trong đó có việc nâng
cấp, bổ sung các nội dung về liên kết số, ứng dụng công nghệ để thiết lập các
hành lang đi lại an toàn trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
* Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những cơ hội, tiến trình hội nhập quốc tế trong thời kỳ Cách
mạng 4.0 của Việt Nam cũng phải đối diện với khơng ít thách thức.
Một là, cục diện thế giới và khu vực biến đổi khó lường, khó đốn định,
gây khơng ít khó khăn cho cơng tác dự báo chiến lược. Cạnh tranh chiến lược
giữa các nước lớn, xung đột cục bộ, các nguy cơ an ninh được dự báo sẽ tiếp
tục diễn ra phức tạp, gay gắt hơn trước. Nền kinh tế thế giới bước vào thời đại
mới về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, đưa tới những thay đổi
sâu sắc trong quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội. Các thách thức an ninh phi
truyền thống, như dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, an ninh
mạng... ngày càng gia tăng.
Hai là, hội nhập quốc tế trong thời kỳ Cách mạng 4.0 cũng đặt ra
những yêu cầu mới, như đổi mới tư duy, chuyển từ “mở rộng quan hệ, gia
nhập và tham gia hợp tác quốc tế” sang “chủ động đóng góp, tích cực khởi


13
13

xướng và tham gia định hình các cơ chế hợp tác” và việc chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng gắn với cơng nghệ số. Ngồi ra, vấn đề luật hóa và thực hiện các
cam kết FTA thế hệ mới, tiêu chuẩn cao, cùng với vấn đề mới trong bổ sung,
nâng cấp những điều khoản liên quan đến kinh tế số và công nghệ số cũng là
một trong những thách thức đối với Việt Nam.

Ba là, việc nắm bắt cơ hội, triển khai đồng bộ ở các cấp về thực hiện
cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, q trình số hóa, chuyển đổi số sâu
rộng trong bối cảnh năng lực chuyển đổi của Việt Nam cịn hạn chế. Nếu
khơng kịp chuyển đổi kịp thời về tư duy và hành động, nguy cơ tụt hậu của
đất nước càng nghiêm trọng [11].
Bốn là, những yêu cầu cao hơn về công tác hội nhập quốc tế trong kỷ
nguyên số nhằm phát huy “sức mạnh mềm”, vị thế mới về địa - chiến lược,
địa - kinh tế, vươn lên đóng vai trị khởi xướng, nịng cốt, hịa giải trong các
vấn đề có ý nghĩa chiến lược với Việt Nam. Việc hội nhập quốc tế trong thời
kỳ Cách mạng 4.0 cũng đặt ra những vấn đề mới, như việc bắt nhịp với xu
hướng phát triển, phương thức sản xuất mới của thế giới, cân bằng giữa bảo
đảm an ninh mạng và phát triển kinh tế số, giữa chuyển đổi số và duy trì an
sinh và ổn định xã hội, giữa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) về cơng
nghệ và hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ trong nước.
Năm là, các nguy cơ đối với an ninh, trật tự xã hội và chủ quyền không
gian mạng, bảo vệ chế độ trong bối cảnh không gian mạng có nhiều diễn biến
phức tạp. Với sự phổ biến của các phương tiện truyền thông xã hội, sự chống
phá của các thế lực thù địch ngày càng tinh vi, phức tạp và nguy cơ phát sinh
các bất ổn xã hội cũng khó khăn, phức tạp hơn trước. Bên cạnh đó là thách
thức về bảo đảm việc làm, đào tạo lại lực lượng lao động.


14
14

Chương 2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q
TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
SÔNG BÉ TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY
2.1. Những thuận lợi
* Vài nét về Công ty cổ phần cao su Sông Bé

Công ty được thành lập theo Quyết định số 697/QĐ-UB ngày 16/6/1983
của UBND tỉnh Sông Bé (cũ). Ngày 01/7/2010 UBND tỉnh Bình Phước ra
Quyết định số 1492/QĐ-UBND chuyển đổi Công ty Cao su Sông Bé thành
Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé. Ngày 26/12/2018, Công ty tổ chức
thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thành lập Công ty Cổ phần Cao
su Sông Bé.
Tính đến thời điểm 31/12/2020, tổng số lao động của Cơng ty là 1.090
người. Nhìn chung lực lượng lao động tại công ty tương đối ổn định, đội ngũ
cán bộ làm cơng tác chun mơn, quản lý có trình độ chun mơn tốt, đội ngũ
cơng nhân có kinh nghiệm trong sản xuất và gắn bó với cơng ty. Lực lượng
lao động hiện tại đã và đang đáp ứng tốt tiến độ sản xuất và phương hướng
phát triển của công ty trong thời gian tới.
* Những thuận lợi
Thứ nhất, Công ty có điều kiện để mở rộng thị trường xuất khẩu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, nhất là khi
chúng ta tham gia vào các hiệp hội thương mại quốc tế, như: APTA,
CPTPP…, với thuế nhập khẩu từ 3% giảm cịn 0%, Cơng ty có điều kiện
thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm của mình sang các
nước mà cơng nghiệp chế biến cao su chưa phát triển nhiều như Peru, Chile,
Brunei, New Zealand, Úc. Đồng thời, Cơng ty cũng có thể nhập khẩu máy
móc, thiết bị hiện đại từ các nước có thế mạnh như Nhật Bản, Canada,


15
15

Singapore với mức thuế 0% để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng lực cạnh tranh.
Hội nhập quốc tế cũng tạo thuận lợi cho Công ty mở rộng và đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, tiếp cận thơng tin thị trường, áp dụng tiêu chuẩn

hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản
lý, đồng thời giúp Công ty nâng cao vị thế và tiếng nói trong cộng đồng cao
su trong nước và thế giới.
Hiện Việt Nam đã là thành viên của Hiệp hội Cao su quốc tế (IRA), Hội
đồng Doanh nghiệp Cao su Đông Nam Á (ARBC), Hiệp hội Các nước sản
xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC), đồng thời thường xuyên tham dự các hội
nghị, hội thảo quan trọng của Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG),
Hiệp hội Cao su Trung Quốc… Qua đó, ngành cao su nói chung và Cơng ty
cổ phần cao su Sơng Bé nói riêng có điều kiện thuận lợi để thu nhận nhiều
nguồn thông tin tin cậy, minh bạch để nghiên cứu thị trường và có cơ hội tiếp
xúc với nhiều khác hành tiềm năng.
Đối với sản phẩm gỗ cao su, nhu cầu của thị trường đang tăng nhanh khi
xu hướng sử dụng rừng trồng được khuyến khích ở nhiều nước. Đây là nhóm
sản phẩm mà ngành Cao su Việt Nam nói chung, Cơng ty cổ phần cao su
Sơng Bé nói riêng ít gặp sự cạnh tranh với các nước thành viên CPTPP, ngay
cả với Malaysia là nước phát triển mạnh về sản phẩm gỗ cao su, nhờ giá của
Việt Nam thấp hơn. Được hưởng thuế suất nhập khẩu 0% đối với nguyên vật
liệu và thiết bị cao cấp cần cho công nghiệp chế biến gỗ, sẽ giúp sản lượng gỗ
cao su của Công ty cổ phần cao su Sông Bé giảm giá thành, chuyển đổi sang
công nghệ tiến bộ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, hội nhập quốc tế hiện nay giúp Công ty cổ phần cao su Sông Bé
tăng sản lượng mủ cao su


16
16

Theo Hiệp hội Cao su Việt Nam, nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới
vẫn trong xu hướng tăng liên tục theo sự phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt là
của các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, giao thông vận tải, xây dựng, y tế và

hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, ngành Cao su cũng có nhiều thuận lợi khi được
Nhà nước công nhận là cây “đa mục tiêu”, vừa góp phần phát triển kinh tế đất
nước, vừa cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội cho vùng nông thôn, đồng thời phủ
xanh đất trống, rừng nghèo để góp phần bảo vệ mơi trường của thế giới. Đây là
cơ hội lớn để ngành cao su Việt Nam nói chung, Cơng ty cổ phần cao su Sơng
Bé nói riêng gia tăng sản lượng cao su thiên nhiên, tạo ra nhiều việc làm cho
công nhân viên chức, người lao động của Công ty và nhân dân trên địa bàn.
Bên cạnh đó, Cong ty cũng có nhiều thuận lợi khi được Nhà nước công
nhận cây cao su là cây đa mục tiêu, vừa góp phần phát triển kinh tế đất nước,
vừa cải thiện điều kiện kinh tế xã hội cho vùng nông thôn, đồng thời phủ xanh
đất trống, rừng nghèo để góp phần bảo vệ mơi trường.
Ba là, giúp cho Công ty thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát
triển sản xuất, kinh doanh của Công ty
Gần đây, sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt Nam có tốc độ phát triển
nhanh chóng. Hiện nay, cao su Việt Nam đã xuất khẩu sang 45 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan...
trong đó Trung Quốc vẫn là thị trường số một của Việt Nam trong lĩnh vực
này. Đặc biệt, khi chúng ta tham gia vào quá trình tổ chức thương mại quốc tế
CPTPP, cao su sản xuất ở Việt Nam và xuất khẩu cao su qua các nước thành
viên CPTPP như Nhật Bản, Úc… sẽ được hưởng thuế suất 0%. Nhờ vậy, ngành
Cao su Việt Nam nói chung và Cơng ty cổ phần cao su Sơng Bé nói riêng sẽ có
nhiều cơ hội thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tận dụng ưu
đãi về nguồn nguyên liệu tại chỗ và thuế; đồng thời sẽ có điều kiện hợp tác,
liên doanh liên kết trong chuỗi cung ứng toàn cầu.


17
17

Theo đánh giá của Hội đồng quản trị Công ty, hiện nay, ngành cao su

trong nước đang đứng trước nhiều cơ hội tốt, đó là làn sóng chuyển dịch các
nhà máy cao su từ các nước trong khu vực đến Việt Nam, đặc biệt là các nhà
máy sản xuất lốp xe. Thêm nữa, cao su kỹ thuật có rất nhiều thị trường ngách
nên Việt Nam thực sự có khả năng tận dụng và phát huy tối đa. Đặc biệt, sản
xuất cao su trong nước đang có thế mạnh là lốp cho xe máy nông nghiệp, xe
máy, xe nâng... Điều này là cơ hội thuận lợi để Công ty đẩy mạnh hợp tác, đi
tắt đón đầu để tranh thủ vồn, khoa học công nghệ đầu tư, phát triển sản xuất,
kinh doanh của Công ty.
Bốn là, tạo cơ hội cho Công ty thúc đẩy đổi mới, đẩy mạnh liên kết, nâng
chuỗi giá trị cung ứng. Khi tham gia quá trình hội nhập quốc tế, để tồn tại và
phát triển, Công ty buộc phải thay đổi cách thức quản trị, chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm, nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu, đầu tư theo chiều sâu nhằm
nâng cao giá trị gia tăng, tăng nguồn thu từ chuỗi giá trị sản phẩm cao su.
2.2. Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, ngành cao su và doanh nghiệp cao su
đang đối mặt với nhiều thách thức của thời kỳ hội nhập, nhất là sự tác động
mạnh mẽ của cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư hiện nay. Đó là:
Thứ nhất, thách thức cạnh tranh về giá, chất lượng, thương hiệu hàng
hóa. Chất lượng cao su của Cơng ty chưa thực sự đồng đều, thương hiệu cao
su của Công ty cũng chưa thực sự mạnh và các yếu tố về chính sách bán hàng,
nhân lực, chi phí sản xuất… là thách thức lớn khi hội nhập. Mặt khắc, xu
hướng cung vượt cầu có thể kéo dài sang vài năm tới, giá cao su thiên nhiên
khó tăng lên, sự cạnh tranh giữa các nước sản xuất và xuất khẩu cao su thiên
nhiên sẽ trở nên gay gắt hơn về giá thành, hiệu quả đầu tư kinh doanh, nhất là
về chất lượng sản phẩm và uy tín thương mại. Những nguồn nguyên liệu khác
cạnh tranh với cao su thiên nhiên vẫn đang phát triển nhanh như cao su nhân
tạo tổng hợp từ dầu thô và cao su từ các cây khác.


18

18

Thứ hai, cạnh tranh với nguồn cao su nguyên liệu trong nước. Khi thuế
suất nhập khẩu cao su tự nhiên từ các nước trong khu vực như Thái Lan,
Malaysia, Indonesia vào Việt Nam giảm xuống cịn 0%, Cơng ty có thêm sự
lựa chọn cao su nguyên liệu để sản xuất. Nếu chất lượng, chính sách bán hàng
của Cơng ty khơng đảm bảo và thiếu cạnh tranh, có thể mất cơ hội tiêu thụ.
Không chỉ gặp những thách thức đến từ thị trường bên ngoài, ngành cao
su cũng đang gặp nhiều khó khăn từ nội lực của ngành. Trong những năm gần
đây, cao su tiểu điền và tư nhân trên địa bản tỉnh Bình Phước và các địa
phương khác trong cả nước có sự phát triển mạnh, góp phần gia tăng đáng kể
cho sản lượng cao su cả nước. Điều này tạo ra ra sự cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm của Công ty ở ngay tại thị trường trong nước với các công ty cao su
khác trong ngành cao sụ Việt nam. Trong khi đó, vẫn cịn có lơ hàng cao su
của Công ty chưa đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đã ảnh hưởng
đến uy tín của Công ty, kéo theo thua thiệt giá trị xuất khẩu vì giá thấp hơn thị
trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
* Nguyên nhân của hạn chế, thách thức
Một là, do cơ cấu và chủng loại cao su thiên nhiên của các công ty cao su
Việt nam nói chung, Cơng ty cổ phần cao su Sơng Bé nói riêng cịn lệ thuộc
nhiều vào thị trường tiêu thụ của Trung Quốc và chỉ đáp ứng một phần nhu
cầu của các thị trường khác, do vậy gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập
thị trường lớn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản,…
Hai là, do hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là một trở
ngại trong việc phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su của Cơng ty,
làm chậm q trình nâng cao giá trị gia tăng cho ngành.
Ba là, Công ty cũng chưa thực sự quan tâm hoặc chưa có điều kiện xây
dựng thương hiệu quốc gia và quốc tế. Đây là một trở ngại về năng lực cạnh
tranh của Công ty so với các công ty cao su trong nước và khu vực.



19
19

Ngồi ra, cơ chế quản lý và mơi trường kinh doanh chưa đồng bộ cũng
gây khó khăn cho ngành và doanh nghiệp. Chính sách thuế và thuế giá trị gia
tăng chưa tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty. Hệ thống
quản lý cấp quốc gia về chất lượng cao su thiên nhiên chưa chặt chẽ trên cả
nước, chỉ mới áp dụng tốt ở những doanh nghiệp lớn. Hiện vẫn còn thiếu rào
cản thương mại và kỹ thuật để ngăn chặn nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng
gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cạnh tranh không lành mạnh trong nước.
Chương 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN TRONG Q
TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CAO SU
SÔNG BÉ TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
3.1. Giải pháp
Một là, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín sau bán hàng, xây
dựng thương hiệu cho Công ty, tiến đến xây dựng thương hiệu cho ngành Cao
su Việt Nam. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, Cơng ty cần được chuẩn hóa
cơng nghệ và quy trình chế biến, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn đăng ký, bao gồm việc đảm bảo các tiêu chuẩn theo môi trường, lao
động. Tập trung thay đổi cơ cấu sản phẩm như chú trọng cách thu mủ cho loại
sản phẩm mủ cao su có chất lượng cao SVR 3L (loại sản phẩm mủ cao su sơ
chế này thường có giá cao hơn) và đây là loại sản phẩm được tiêu thụ phổ
biến trên thế giới (chiếm 60% sản lượng tiêu thụ).
Hai là, tiếp tục nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm cao su, đẩy mạnh phát
triển ngành Công nghiệp chế biến liên quan đến cao su, vừa gia tăng giá trị,
vừa tạo điều kiện cho nguồn nguyên liệu trong nước được tiêu thụ một cách
bền vững. Vì vậy, Công ty cũng cần đẩy mạnh đầu tư và tập trung vào các sản
phẩm như: găng tay, chỉ sợi, nệm là các sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên

liệu và có sức cung cao ở thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Bên


20
20

cạnh đó, cần mở rộng và đầu tư chiều sâu cho chế biến nguồn gỗ cao su để
nâng tỷ trọng gỗ tinh chế và đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ cao su. Tăng
cường công tác quản lý chất lượng cao su cả nước để nâng cao uy tín sản
phẩm cao su của Cơng ty, tăng tính cạnh tranh với các công ty cao su trong
nước và trong khu vực.
Ba là, thúc đẩy công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty và mở rộng thị trường.
Mặt khác, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm Cao
su; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm trên thị trường xuất khẩu. Mở rộng thị
trường, thúc đẩy các dự án và ưu đãi trong đầu tư nhằm phát triển công
nghiệp chế biến sản phẩm cao su để nâng cao giá trị gia tăng cũng như đa
dạng hóa các sản phẩm của ngành. Khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư để
mở rộng các nhà máy công nghiệp chế biến sản phẩm gần vùng nguyên liệu…
Bốn là, xây dựng và phát huy “văn hoá doanh nghiệp”
Văn hoá doanh nghiệp nằm trong văn hoá kinh doanh của một quốc gia,
của một nền kinh tế. Hay nói cách khác, văn hoá doanh nghiệp là sự thể hiện
văn hoá kinh doanh ở cấp độ cơng ty. Nó được coi là bộ phận có vai trị và vị
trí quan trọng mang tính quyết định, là đầu mối trung tâm của q trình xây
dựng nền văn hố kinh doanh hiện nay.
Trước hết, Công ty phải tạo lập và phát huy triết lý kinh doanh của mình
vì triết lý kinh doanh là hạt nhân, là trụ cột của văn hố Cơng ty. Trong đó, thể
hiện rõ cách thức kinh doanh phù hợp với pháp luật và đạo đức, văn hoá dân
tộc, thu được nhiều lợi nhuận mà không làm tổn hại đến lợi ích của khách
hàng, của xã hội và của Nhà nước.

Tiếp đến, Công ty cần xây dựng đời sống văn hố của người lao động vì
sự hình thành và phát huy văn hố Cơng ty phải dựa vào con người do Công
ty quản lý. Đối xử công bằng, xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các


21
21

thành viên trong Công ty; giải quyết tốt những xung đột tâm lý trong tập thể,
hướng các thành viên quan tâm đến lợi ích chung của Cơng ty; phát huy trí
lực, tính năng động, sáng tạo, tác phong cơng nghiệp trong việc tạo ra hiệu
quả của công việc; tạo ra những nét riêng, đặc sắc của Công ty qua phong
cách của người lãnh đạo và tác phong của nhân viên. Xây dựng và phát huy
những nét văn hoá truyền thống của dân tộc (đạo lý, nghĩa tình…) trên nền
tảng đã có của Cơng ty để tạo nên truyền thống Cơng ty… được coi là những
phương thức hữu hiệu nhằm tạo nên bầu khơng khí tập thể lành mạnh, một
bản sắc tinh thần đặc trưng riêng của Công ty so với các Công ty khác.
Đồng thời, Công ty phải xây dựng mối giao lưu cởi mở, rộng rãi và tin
cậy với các đối tác bên ngồi, như quan hệ giữa Cơng ty với chính quyền địa
phương, ý thức tuân thủ pháp luật, bảo toàn vốn của nhà nước và làm nghĩa
vụ nộp ngân sách; giữa Công ty với các nhà cung cấp (cung cấp thiết bị, điện,
nước, tài chính, nguyên vật liệu...), giữa Công ty với khách hàng (quảng cáo
và bán hàng trung thực, không đưa sản phẩm khuyết tật đến tay người tiêu
dùng); giữa Công ty với các đối tác cạnh tranh (cạnh tranh trung thực) hay
bạn hàng...
Để phát huy tốt vai trị của văn hố Cơng ty, tồn thể cán bộ, cơng nhân,
viên chức trong Cơng ty phải có nhận thức đúng đắn, hiểu rõ nội dung, có
quyết tâm cao trong việc xây dựng và phát huy văn hoá Công ty. Và hơn ai
hết, những người lãnh đạo Công ty phải là những tấm gương sáng trong việc
xây dựng và phát huy văn hố Cơng ty, vì họ là hạt nhân, là trung tâm của các

mối quan hệ trong Cơng ty, những hành động của họ có tác động rất lớn đến
tồn thể Cơng ty. Cơng ty cần tổ chức một bộ phận chuyên trách về vấn đề
xây dựng, hồn thiện văn hố Cơng ty.
3.2. Trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý


22
22

Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cuộc cách mạng 4.0 nêu rõ: “nếu
khơng bắt kịp được trình độ phát triển của thế giới và khu vực, Việt Nam sẽ
phải đối mặt với những thách thức, tác động tiêu cực như: Tụt hậu về công
nghệ, suy giảm sản xuất, kinh doanh; dư thừa lao động có kỹ năng và trình độ
thấp, gây phá vỡ thị trường lao động truyền thống...”. Trong bối cảnh đó, để
nắm bắt được xu thế và có chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, giúp các
sản phẩm cao su của công ty ngày càng vươn xa trên thị trường trong nước và
thế giới, trên cương vị là lãnh đạo phịng tại Cơng ty, bản thân cần chú trọng
làm tốt một số vấn đề sau:
Một là, cần hiểu đúng và đầy đủ về cuộc Cách mạng 4.0, về những đặc
trưng của nền sản xuất trong tương lai; những yêu cầu mà doanh nghiệp cần
phải đáp ứng nếu như khơng muốn tụt lại phía sau. Từ đó, xây dựng cho cơng
ty một chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh lâu dài và những bước đi cụ
thể, vững chắc.
Hai là, cần có bước chuẩn bị về tâm thế cũng như đầu tư về nguồn lực
tài chính và nhân sự chất lượng cao đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của xu hướng
xuất khẩu mới trước tác động của cuộc Cách mạng 4.0 hiện nay.
Ba là, cần có sự thay đổi về mơ hình sản xuất, kinh doanh, tổ chức, quản
trị. Tận dụng triệt để các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để đầu tư đổi mới
thiết bị, đổi mới công nghệ và đổi mới quy trình sản xuất sản phẩm đạt chất

lượng, tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu; Đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu và triển khai, ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ cao,
nhằm nhanh chóng chuyển sang phương thức sản xuất và phương thức quản
trị tiên tiến theo các hướng phát triển của cuộc Cách mạng 4.0.
Bốn là, tìm kiếm đối tác tin cậy cung cấp các giải pháp, công nghệ và tư
vấn triển khai. Đồng thời, xây dựng tập hợp các nhà cung cấp công nghệ thứ


23
23

ba, từ đó, đầu tư thành lập một nhóm chuyên môn nghiên cứu các cải tiến và
áp dụng Cách mạng 4.0 trên quy mơ tồn cơng ty, dựa trên một văn hóa mở
với các thay đổi và thử nghiệm…
Năm là, tích cực đầu tư vốn, tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại, cải biến
phương thức sản xuất; tăng cường ý thức, trách nhiệm tác phong làm việc của
công nhân. Tiếp tục thực hiện tốt an sinh xã hội cho đội ngũ người lao động
nhằm khuyến khích họ hăng say lao động, cống hiến sức lực, trí tuệ cho cơng
ty nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm tốt nhất để cung ứng cho thị trường và gia
tăng tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tê.


24
24

KẾT LUẬN
Lịch sử cho thấy, các cuộc cách mạng công nghiệp đều có những tác
động cơ bản đến trật tự thế giới. Mặc dù nhân loại mới bước vào giai đoạn
đầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, nhưng các chủ thể quốc gia lẫn phi quốc
gia đã sớm bước vào một cuộc chiến công nghệ mới. Cuộc cạnh tranh này

thậm chí cịn được cho là khốc liệt hơn và đã nhen nhóm từ lâu. Việc các
cường quốc sử dụng cơng nghệ để tranh giành ảnh hưởng tồn cầu khơng cịn
q mới mẻ, nhưng cuộc chiến tranh giành vị trí “bá chủ kỹ thuật số” hứa hẹn
sẽ đánh dấu một kỷ nguyên mới của trật tự thế giới.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn chuyển mình quan trọng, hướng tới
khát vọng và các mục tiêu phát triển mạnh mẽ, vươn lên sánh vai với các
cường quốc năm châu. Vì vậy, trong những tới, Đảng ủy, Ban Giám đốc Công
ty cổ phần cao su Sông Bé cần nhận thức rõ những thuận lợi cũng như những
khó khăn, thách thức do Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Cơng ty trong q trình hội nhập quốc tế. Trên
cơ sở đó có những chính sách, biện pháp sát đúng để tranh thủ những thuận
lợi, ưu thế mà cuộc cách mạng này đem lại, thực hiện thắng lợi chiến lược sản
xuất, kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho Cơng ty và đảm bảo lợi ích tập thể
người cơng nhân lao động của Cơng ty, qua đó đóng góp vào xự phát triển
chung của tỉnh và đất nước.


25
25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị về đẩy mạnh và nâng tầm đối
ngoại đa phương đến năm 2030, số 25-CT/TW, ngày 8-8-2018, Hà Nội.
2. Chính phủ (2017), Quyết định phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh
tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, số 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới
và hội nhập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
10.Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị về việc tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc Cuộc CMCN 4.0, số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017, Hà Nội.
11. Xem />12. Xem />13. Xem: “Viet Nam: Ranked 12 of 26 for comprehensive power, with an
overall

score

of

19.2

out

of

100”,

/>14. Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27-11-2001 của Bộ Chính trị về hội nhập
kinh tế quốc tế, website: www.cpv.org, truy cập ngày 13-5-2012



×