Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng agribank thái bình thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.1 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Ngày 26-03-1998 Hội đồng Bộ trởng (nay là chính phủ) ban hành nghị định
số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam đợc tách ra thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp, gồm Ngân hàng Nhà n-
ớc và Ngân hàng thơng mại trực thuộc. Hệ thống Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
và từng Ngân hàng thơng mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
Cùng với sự đổi mới của đất nớc, các Ngân hàng thơng mại đã vơn lên trong cơ
chế thị trờng, khẳng định vai trò vị trí của mình góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội cuả nớc ta. Trong hoạt động của các Ngân hàng
thơng mại, tín dụng có vai trò hết sức quan trọng, tín dụng góp phần giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng. Đối với Ngân
hàng thơng mại hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần lớn
rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng phát sinh từ hoạt động tín dụng. Chất lợng
tín dụng quyết định sự tồn tại phát triển của hoạt động Ngân hàng thơng mại.
Thực tiễn trong thời kỳ đổi mới của các Ngân hàng thơng mại nói chung,
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) nói riêng với
những nguyên nhân khách quan, chủ quan đã có nhiều tồn tại trong chất lợng tín
dụng. Điều này đã gây khó khăn không nhỏ trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại cũng nh sự phát triển của nền kinh tế. Việc nâng cao chất lợng tín
dụng là đòi hỏi bức xúc của các Ngân hàng thơng mại và là đòi hỏi khách quan
đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Việc giải quyết tồn tại trong chất lợng
tín dụng không những đòi hỏi Ngân hàng thơng mại phải có những biện pháp cụ
thể mà còn phải có sự tác động của chính phủ bằng những chính sách phù hợp
trong từng thời kỳ phát triển. Trong quá trình phát triển để hội nhập, một yêu cầu
rất quan trọng đối với Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp nói riêng là phải phấn đấu nâng cao chất lợng tín dụng nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế với chi phí thấp, bảo toàn vốn và phát
triển vốn cho vay, góp phần vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, làm giầu ở nông
thôn, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Hơn thế nữa hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng ,sự cạnh
tranh giữa các Ngân hàng thơng mại ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển,


Trang: 1
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình các Ngân hàng thơng mại phải có giải pháp phù
hợp không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng để phát triển và đứng
vững trong cạnh tranh. Xuất phát từ tính hình trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu :
Nâng cao chất l ợng tín dụng Ngân hàng ở NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình -
Thực trạng và giải pháp góp phần giải đáp vấn đề bức xúc về chất lợng tín
dụng Ngân hàng nói chung, NHN
0
& PTNT nói riêng ở Thái Bình.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng Ngân hàng và các
nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lợng tín dụng và các
nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Phân tích thực trạng tín dụng và tình hình quản lý chất lợng tín dụng để
rút ra những mặt đợc, những mặt còn tồn tại , tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục tại địa bàn Thái Bình.
_ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lợng tín dụng NHN
0
& PTNT
Thái Bình
Kết cấu của luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung gồm 3 chơng:
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là chất lợng tín dụng Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
thời gian 1999-2001
Phơng pháp nghiên cứu
Trang: 2

Đi từ nhận thức về các quan điểm, lý luận và đặc điểm chất lợng tín dụng
trong nền kinh tế thị trờng, phân tích đánh giá để tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lợng tín dụng.
Luận văn sử dụng kết hợp một số phơng pháp: Duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phơng pháp tiếp cận hệ thống, khảo nghiệm tổng kết thực tiễn,
điều tra phân tích, tổng hợp, thống kê, ngoài ra còn sử dụng các bảng
biểu để minh hoạ.
Trang: 3
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lợng
tín dụng ngân hàng trong kinh tế thị trờng
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị lớn hơn lợng giá
trị ban đầu, thờng biểu hiện thông qua tiền tệ, tài chính,....
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng và
một bên là các pháp nhân hoặc cá nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.
Đối tợng vay mợn trong tín dụng Ngân hàng là tiền tệ, do đó tín dụng Ngân
hàng thể hiện rõ u thế của mình so với các hình thức tín dụng khác, các u thế đó
là:
+ Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh tế
mà Ngân hàng có thể tập trung và huy động đợc.
+ Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tợng vay mợn là tiền tệ.
Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trờng vì nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp
thời.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của tín dụng Ngân hàng đợc sử dụng là
một đòn bẩy kinh tế để phát triển nền kinh tế. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thể

hiện ở ba điểm sau đây:
Thứ nhất, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh bình thờng và tạo tiền
đề trong các cơ hội kinh doanh có lợi.
Nhiều trờng hợp, để tồn tại, sản xuất bình thờng, do nhiều yếu tố mà một
đơn vị phải tự vay vốn. Tín dụng ngân hàng là một trong số kênh tín dụng quan
trọng đối với doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì sự ổn định sản xuất kinh doanh.
Trang: 4
Đặc biệt, trong các cơ hội may mắn hiếm có, song đơn vị thiếu vốn, lúc đó
tín dụng ngân hàng là cứu cánh, do đó tín dụng ngân hàng là tiền đề để đơn vị
thực hiện có hiệu quả các cơ hội kinh doanh
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) đóng vai trò vừa là công cụ vừa là
phơng tiện phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế xã hội. Việc tăng nhanh vòng quay
vốn tiền tệ trong chu trình vận hành có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để tăng nhanh vòng quay vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, các chủ
thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nh : áp dụng những thành tựu
khoa học - công nghệ, cải tiến tổ chức, quản lý, tìm kiếm thị trờng... tất cả những
vấn đề đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và kịp thời. Chính tín dụng Ngân hàng sẽ
cung ứng vốn cho những nhu cầu đó một cách nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời
nhất. Mặt khác vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho
vay có hoàn trả cả gốc, lãi và có thời hạn... do đó không chỉ có vốn là đủ mà các
nhà kinh doanh phải tìm nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn, sử dụng vốn có
hiệu quả để thu hồi đợc vốn đúng hạn.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cờng chế độ hạch
toán kinh tế của các đơn vị kinh tế
Với đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả có lợi tức. Do vậy mà hoạt động của tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản
xuất kinh doanh của các đơn vị. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay
vốn lu động, tạo ra lợi nhuận cao. Các đơn vị khi vay vốn Ngân hàng đều phải

cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị để hoàn trả vốn và lãi đúng
cam kết. Nếu đơn vị không thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng sẽ sử dụng đến
các chế tài tín dụng. Do vậy, để kinh doanh có hiệu quả thì các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
vòng quay vốn, hoàn trả lãi và vốn đúng hạn. Điều đó thúc đẩy các đơn vị sản
Trang: 5
xuất kinh doanh tăng cờng khâu hạch toán kế toán nhằm đảm bảo doanh lợi ngày
càng cao.
Thứ t, tín dụng Ngân hàng góp phần tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ
giao lu kinh tế quốc tế
Mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới trên cơ sở hợp tác, bình
đẳng, cùng có lợi ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với những
nội dung, hình thức phong phú, đa dạng. Đó là nhân tố rất quan trọng, góp phần
hữu hiệu cho sự nghiệp phát triển kinh tế mỗi nớc nhất là các nớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
Việc đem vốn đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh, buôn bán, xuất nhập khẩu
hàng hoá là lĩnh vực hợp tác phổ dụng giữa các nớc trên thế giới, để thực thi điều
này cần phải có vốn. ở nớc ta để "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc" cần
huy động tối đa mội nguồn vốn trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định,
nguồn vốn nớc ngoài là rất quan trọng. Trên thực tế không có một tổ chức kinh tế,
một nhà kinh doanh nào có đủ vốn hoạt động. Các Ngân hàng thơng mại với nghề
kinh doanh tiền tệ tín dụng sẽ xuất hiện nh các trợ thủ đắc lực thông qua nguyên
tắc tín dụng cung ứng vốn cho các nhà đầu t. Thông qua tín dụng, nhà nớc mở
rộng thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế, tăng nhanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
1.2. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng
Chất lợng là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố là : chất lợng, giá cả và
lợng hàng bán. Chất lợng đợc nâng lên đảm bảo thoả mãn cho khách hàng về mức

độ thoả mãn, tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trờng.
Chất lợng đợc các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách: Chất lợng là sự
"phù hợp với mục đích hoặc sử dụng", là "một trình độ dự kiến tính trớc về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng", hoặc "chất lợng
là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu
của ngời sử dụng".
Với cách đề cập nh vậy, ta có thể hiểu: Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng,
thoả mãn nhu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay vốn) phù hợp
Trang: 6
với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển Ngân hàng
thơng mại.
Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
+ Đối với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn đều phải phù
hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị
trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn
của khách hàng, lãi suất và thời hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút đợc nhiều
khách hàng nhng đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
+ Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra:
- Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trìu tợng, chất lợng
tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan và khách quan.
- Chất lợng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa
con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do
đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự quản lý.
- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi
của Ngân hàng thơng mại và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức

mạnh của một Ngân hàng thơng mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút đợc khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí về
lãi suất, chi phí nghiệp vụ...
Để có chất lợng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lợng đồng bộ, đây là
cách quản lý mới, không chỉ nhằm đảm bảo chất lợng tín dụng mà còn nhằm cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày
Trang: 7
càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng nh bên
ngoài.
Nh vậy: chất lợng tín dụng là một khái niệm rất rộng. Để có đợc chất lợng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc
thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động.
Hiểu đúng bản chất chất lợng tín dụng , phân tích và đánh giá đúng chất l-
ợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những hạn
chế về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm đợc biện pháp quản lý thích
hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sôi động và có sự
cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
- Tỷ lệ nợ qúa hạn: là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của Ngân hàng
thơng mại ở một số thời điểm nhất định.
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng, các Ngân hàng có chỉ số
này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín dụng cao. Một Ngân hàng thơng mại
nếu có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất
vốn, mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập của Ngân hàng thơng mại.
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích =
Số tiền sử dụng vốn sai mục đích

x 100%
Tổng d nợ
Những khoản vốn sử dụng sai mục đích phần lớn là không lành mạnh, thậm
chí sử dụng vào cả những hoạt động kinh doanh bất hợp pháp. Vì vậy độ rủi ro lớn
và không đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội nh mong muốn của Ngân hàng. Tỷ lệ
này càng cao thì chất lợng tín dụng càng thấp và ngợc lại.
- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay =
Trang: 8
Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản
x 100%
Tổng doanh số thu nợ
Về bản chất nguồn trả nợ cho Ngân hàng của ngời vay là đợc trích ra từ
phần thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của họ bao gồm các chi phí lao
động vật hoá ( chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định) và phần
giá trị mới sáng tạo ra. Tuy nhiên có nhiều trờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu
quả nên bị mất vốn do sản xuất kinh doanh thua lỗ ng ời vay phải bán tài sản để
trả nợ. Số tiền bán tài sản có thể trả hết nợ, hoặc không trả hết nợ, song trờng hợp
nào đi nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lợng tín dụng thấp.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số càng tăng,
phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lợng tín dụng càng cao.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng th-
ơng mại
Nâng cao chất lợng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng ngày
càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu
giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó chất lợng tín dụng ngày

càng đợc quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
tín dụng, với một khối lợng tiền nh cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lu thông, củng cố sức mạnh của đồng tiền.
- Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín
dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tăng cờng chất lợng tín dụng sẽ
Trang: 9
giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu thông. Giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu về
vốn trong nền kinh tế và tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng
tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà
và ổn định lu thông tiền tệ.
- Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng tr-
ởng kinh tế , tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ chức năng tạo vốn của
các Ngân hàng thơng mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thanh toán không
dùng tiền mặt, các Ngân hàng thơng mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần
so với số tiền thực có, hay khi các Ngân hàng thơng mại xử lý nghiệp vụ thanh
toán cho khách hàng đã cung cấp cho các doanh nghiệp một khối lợng thanh toán
bằng cách ghi "Có" trớc, ghi "Nợ" sau. Xét về bản chất kinh tế , số tiền này bắt
nguồn từ chức năng tạo tiền của Ngân hàng thơng mại, chúng do các Ngân hàng
tạo ra nhng khi đi vào lu thông chúng đều có chức năng thanh toán và chi trả nh
các phơng tiện khác. Nh vậy nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thơng mại có
quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền mặt trong lu thông và là một trong những
nguyên nhân tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm
bớt lợng tiền thừa trong lu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
uy tín quốc tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện các chủ trơng của Đảng và nhà nớc về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự phân
tích đánh giá khả năng phát triển của các đối tợng định đầu t để có những quyết

định đầu t đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động,
tiền vốn... tăng cờng năng lực sản xuất , cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho
xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động...Chất lợng
tín dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất , đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các vùng, các ngành, ổn định và phát triển nền kinh tế .
- Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: hoạt động
tín dụng đợc mở rộng với các thủ tục đợc đơn giản hoá, thuận tiện nhng vẫn tuân
thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tợng cần thiết giảm
thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi
Trang: 10
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội. Thiết lập một
cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ tác động tích cực tới mọi mặt
của nền kinh tế - xã hội. Để có chất lợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân
các Ngân hàng thơng mại, đòi hỏi phải có một cơ chế chính sách phù hợp đồng
bộ. Sự phối kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các ngành, các cấp... tạo môi tr-
ờng thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
Chất lợng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân
hàng thơng mại
- Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các Ngân
hàng thơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng
và thu hút đợc nhiều khách hàng bởi các hình thức sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách
hàng.
- Chất lợng tín dụng tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn dã cho vay...
- Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính cho các Ngân hàng, tạo
thế mạnh cho Ngân hàng thơng mại cạnh tranh.
Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng bởi vì
chất lợng tín dụng cho phép Ngân hàng thơng mại có những khách hàng trung

thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t.
- Chất lợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng bằng
những điều kiện tốt nhất.
Với những u thế trên, việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các Ngân hàng thơng mại.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng
Chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng thơng mại và của toàn xã hội. Để quản lý chất lợng tín
Trang: 11
dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hởng tới chất l-
ợng tín dụng.
Các nhân tố bên ngoài (kinh tế, xã hội, pháp lý)
Nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành bình thờng không bị ảnh hởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng
làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong tr-
ờng hợp này chất lợng tín dung phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lợng
tín dụng của bản thân các Ngân hàng thơng mại.
* Nhân tố kinh tế:
Tuy nhiên, kinh tế xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi phải có sự tăng
trởng. Với mục tiêu tăng trởng kinh tế, một số nớc đã sử dụng mức lạm phát vừa
phải để tăng trởng tín dụng, kích thích đầu t. Giới hạn của mở rộng quy mô tín
dụng có ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, nếu mở rộng quá giơí hạn cho phép sẽ
làm cho giá cả tăng lên quá mức, xảy ra lạm phát phi mã, các Ngân hàng thơng
mại sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp.
Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết để u tiên hay hạn chế sự phát triển của
một số ngành, một số lĩnh vực, để hạn chế tác động tiêu cực nh ô nhiễm môi tr-
ờng, đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế... cũng ảnh hởng tới chất l-
ợng hoạt động tín dụng.
Vốn nớc ngoài cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng: do tình hình thiếu

vốn, các nớc kém phát triển tìm mọi cách huy động nguồn vốn nớc ngoài để đầu t.
Việc đầu t sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế khi tổng cung cha tăng kịp làm
mất cân đối giữa tổng cung, tổng cầu gây ra nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ
thống Ngân hàng cha phát triển, tình trạng đô la hoá không kiểm soát đợc,
luồng tiền từ nớc ngoài chảy vào trong nớc cũng trở thành phơng tiện thanh toán
làm cho khối lợng tiền trong nớc tăng, gây sức ép lạm phát.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động vốn và cho vay
vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lợng khách hàng. Mỗi biểu hiện xấu
hay tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ có ảnh hởng tơng
Trang: 12
ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín
dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng
đã đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả. Ngợc lại nếu ở thời kỳ hng
thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro ít đi, nhng cũng không loại trừ trờng hợp
do chạy đua trong kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ làm cho nhu cầu vốn tín dụng
lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đợc thực hiện, những khoản tín dụng này
cũng có thể khó hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy
thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng bởi mức độ phù hợp giữa lãi suất
Ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bởi vì nh Mác nói: Lợi tức
chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà t bản công nghiệp trả cho nhà t bản kinh
doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận. Vì vậy mức lãi
suất cao hơn mức lợi nhuận của các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng thu đợc từ
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, ảnh hởng tới
quá trình tái sản xuất của oanh nghiệp và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh
tế. Hoạt động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.

* Nhân tố xã hội:
Nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng, là tác nhân trực tiếp tham
gia quan hệ tín dụng, đó là ngời gửi tiền, Ngân hàng và ngời vay tiền. Quan hệ tín
dụng là sự kết hợp 3 yếu tố: Nhu cầu của khách hàng, khả năng của Ngân hàng và
sự tín nhiệm, trong đó:
- Sự tín nhiệm : là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, sự
tín nhiệm của Ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn, khách hàng có
tín nhiệm đối với Ngân hàng thờng đợc vay với lãi suất thấp hơn so với đối tợng
khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến chất lợng tín dụng.
Trang: 13
- Khách hàng : là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng thời
cũng đại diện cho bên cầu về vay vốn. Với t cách là ngời cung cấp vốn tín dụng,
họ mong muốn nhận từ Ngân hàng một khoản lãi lớn từ tiền gửi hay những dịch
vụ thanh toán thuận . Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ tăng
thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của ngời vay. Đối
với ngời đi vay họ đến với Ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của mình đợc
đáp ứng để có một khoản tín dụng sử dụng cho mục đích kinh doanh với sự xác
định rõ số tiền vay, lãi suất, thời hạn. Nếu nhu cầu của khách hàng đợc chấp thuận
với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tốt,
tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đợc thuận lợi, chất lợng tín dụng đợc đảm
bảo.
- Ngân hàng: là đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho vay, đồng
thời cũng đại diện cho bên cấp tín dụng. Quy mô và phạm vi tín dụng phụ thuộc
vào nguồn vốn tự có, khả năng huy động vốn cũng nh uy tín và trình độ quản lý
của Ngân hàng, phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, màng lới hoạt động...
khả năng tạo tiền đề của Ngân hàng thơng mại và việc sử dụng các công cụ quản
lý tiền tệ của Ngân hàng.
Ngoài ba yếu tố trên còn có những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
nh: Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng, trong trờng hợp lợi dụng lòng
tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí cha cao dẫn tới cha hiểu đúng bản chất

hoạt động của Ngân hàng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy tốt chức năng
các phơng tiện tín dụng.
Bên cạnh đó, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nớc
ngoài cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Ngoài ra, chất lợng hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi
trờng nh thời tiết, dịch bệnh ... cũng nh các biện pháp tích cực trong việc bảo vệ,
cải thiện môi trờng sinh thái.
* Nhân tố pháp lý:
Trang: 14
Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất các
văn bản dới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ
dân trí.
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng thì mọi hoạt động trong nền
kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đợc. Với vai trò góp phần đảm bảo cho
việc chuyển nền kinh tế thị trờng tự phát, kém tổ chức sang nền kinh tế thị trờng
văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở để giải quyết
các khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy pháp luật có vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng nói
riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả khách
hàng và Ngân hàng, chất lợng tín dụng mới đảm bảo.
Các nhân tố bên trong
Là nhân tố liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng trên tất cả các
mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng nh xây dựng chiến lợc, sách lợc trong quá
trình phát triển, các chính sách tín dụng, cơ cấu tổ chức Ngân hàng nói chung và
quản lý hoạt động tín dụng nói riêng, công tác kiểm tra, kiểm soát, thiết lập hệ
thống thông tin... Các nhân tố bên trong thờng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín

dụng.
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó quyết đinh sự thành công hay thất bại trong hoạt động tín dụng
cuả một Ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ pháp luật. Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng
của Ngân hàng thơng mại có đúng đắn hay không. Để chất lợng tín dụng tốt phải
có chính sách tín dụng rõ ràng thích hợp với Ngân hàng mình.
Trang: 15
* Công tác tổ chức:
Tổ chức của Ngân hàng thơng mại đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm
bảo sự phối hợp chặt trẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng,
trong từng hệ thống Ngân hàng thơng mại cũng nh giữa Ngân hàng với các cơ
quan khác nh Sở kế hoạch đầu t, Sở tài chính... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng phải theo dõi, quản lý sát các khoản vốn huy
động, cho vay. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc
tập trung có phân cấp chính là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất l-
ợng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
* Chất lợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động Ngân hàng nói
chung và quản lý vốn tín dụng nói riêng. Kinh tế thị trờng càng phát triển đòi hỏi
chất lợng nhân sự ngày càng cao mới xử lý kịp thời các tình huống khác nhau của
hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn cán bộ có tâm và tầm tức là có đạo đức
nghề nghiệp tốt, tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với ngành, với nghề... giỏi
nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực xử lý, phân tích dự án xin vay, đánh giá
TSTC... giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra
khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
* Quy trình tín dụng :

Là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu lợi nhằm
đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập
hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay, thu
lãi, cho đến khi thu hồi hết nợ. Chất lợng tín dụng tốt hay không tuỳ thuộc vào
việc thực hiện tốt các quy định ở từng bớc và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
giữa các bớc trong quy trình tín dụng. Trong đó, bớc điều tra, thẩm định cho vay,
thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở để định lợng rủi ro
trong quá trình cho vay. Trong bớc này, chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào chất l-
Trang: 16
ợng công tác thẩm định đối tợng vay vốn cũng nh quy định về điều kiện, thủ tục
cho vay ở các Ngân hàng thơng mại.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho Ngân hàng nắm đợc lý do, diễn biến,
của khoản tín dụng đã cấp để điều chỉnh, can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro
có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự
tồn tại của Ngân hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong khâu này sẽ phát hiện
kịp thời những bất thờng đối với từng khoản vay cùng với những biện pháp xử lý
chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn... điều đó sẽ có tác động
tích cực đối với chất lợng tín dụng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lợng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết
đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Trong các quan hệ tín dụng, một bên thờng không biết tất cả những gì cần
biết về bên kia để có những quyết định đúng đắn. Ví dụ nh một ngời vay một món
tiền thờng có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án đầu
t mà ngời này có dự tính tiến hành so với ngời cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng; từ phía
khách hàng; từ các nguồn thông tin khác. Số lợng, chất lợng của thông tin thu
nhận đợc có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định

khách hàng, thị trờng... để đa ra những quyết định phù hợp. Thông tin nhanh
nhạy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong quan
hệ tín dụng càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
* Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc các thông tin về
tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đ-
ợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện đợc các mục tiêu đã định.
Hoạt động kiểm soát trong lĩnh vực tín dụng gồm:
Trang: 17
- Kiểm soát chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên
quan đến khoản vay. Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo
các trờng hợp ngoại lệ, vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát các nghiệp vụ kế
toán liên quan đến khoản cho vay.
- Kiểm tra đột xuất việc sử dụng vốn vay, TSTC của khách hàng... để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn và các khoản đảm bảo vốn vay.
Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác
kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu
quả, Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm soát phải giỏi
nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thởng phạt nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và
phạm vi, quy mô hoạt động của Ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng:
Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục
vụ( nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán...) với chi phí mà cả hai bên cùng
chấp nhận đợc và thời gian nhanh nhất.
Giúp cho các cấp quản lý kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để
điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng
cao yêu cầu của khách hàng. Tạo ra uy tín cho Ngân hàng trong cạnh tranh, thu
hút khách hàng tốt, chiếm lĩnh thị trờng.

Nh vậy, trang thiết bị cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu đợc
để không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng nhằm:
+ Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng Ngân hàng.
+ Để Ngân hàng thơng mại thực sự là ngời bạn tin cậy của mọi tổ chức, cá
nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho Ngân hàng thơng mại có
thế mạnh riêng của mình để tăng cờng sức cạnh tranh trớc những Ngân hàng th-
Trang: 18
ơng mại khác, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp luật. Nắm vững những
nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, vận dụng sáng tạo sự ảnh hởng của các
nhân tố này sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng
cũng nh toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.
1.3 Những nội dung chủ yếu nâng cao chất lợng tín dụng.
Để nâng cao chất lợng tín dụng, cần thực hiện tốt các nội dung cơ bản sau:
Một: Thực hiện tốt, chặt chẽ, đúng đắn quy trình thẩm định xét duyệt
các món và dự án vay:
Đây là giai đoạn khởi đầu nhng có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo
vốn vay. Mức độ an toàn giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào việc xem xét hồ sơ
vay vốn, thẩm định tính khả thi của dự án, vị thế của sản phẩm, môi trờng kinh
doanh của khách hàng khi kiểm định dự án ngắn hạn phải kiểm tra khả năng
thanh toán nhanh của khách hàng. Khả năng thanh toán nhanh là nguồn vốn bằng
tiền và giấy tờ có giá có thể nhanh chóng biến thành tiền. Nguồn vốn này chiếm
từ 30-40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán tức thì lại xếp
xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt là phải xem xét mức độ tiên tiến của TSCĐ, làm
sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi nhuận dành
ra phải đủ trả nợ vay Ngân hàng trớc thời gian TSCĐ bớc vào giai đoạn lạc hậu về
công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ cao mà tuổi
thọ của tài sản cố định từ lúc ra đời đến khi lạc hậu rất ngắn, thời hạn cho vay của
Ngân hàng không đợc vợt quá thời hạn đó.

Tuy nhiên khi thẩm định dự án cũng chỉ đa ra những phán quyết mang tính
dự đoán, vì thế ta không ngạc nhiên khi những dự án thẩm định có kết quả tốt nh-
ng khi triển khai lại diễn ra ngợc lại. Do đó ngoài việc thẩm định tính khả thi của
dự án chúng ta cần quan tâm việc cho vay có thế chấp nhằm đảm bảo thu hồi đợc
vốn vay, tài sản thế chấp là cái phao cuối cùng để giúp Ngân hàng thu hồi đợc
vốn. Việc thẩm định tài sản thế chấp cần chú trọng vào việc đánh giá tài sản, xác
định khả năng chuyển nhợng cũng nh mức độ của loại tài sản này. Vì thế nếu
không làm đợc điều này thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lớn khi cho vay tiền nhng lại
thu hồi đợc tài sản thế chấp có giá trị thấp hơn khoản tiền cho vay, hoặc không có
khả năng chuyển đổi do tính lỏng của tài sản thế chấp. Trên thực tế không có
Trang: 19
ít Ngân hàng thơng mại cho vay vốn và thu hồi đợc tài sản thế chấp nhng không
thể bán để thu hồi đợc tiền mặt.
Hai, giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với các
khoản tiền vay.
Cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay
của khách hàng, phát triển và sử dụng kịp thời các khoản nợ có nhiều khả năng
thu hồi đợc là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo an toàn vốn vay.
Việc giám sát khách hàng vay có thể tiến hành dới nhiều hình thức kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất theo báo cáo quyết toán tài chính, thực tế quá trình sản xuất
kinh doanh tại cơ sở của khách hàng, kiểm tra các nguồn thông tin thu nhận đợc
về khách hàng mà từ đó phân loại đợc các khoản cho vay tốt hay xấu.
Công tác giám sát muốn có hiệu quả, việc theo dõi nợ của khách hàng phải
đợc tiến hành một cách thống nhất và có hệ thống theo nội dung đã đợc quy định
trong chế độ thể lệ cho vay, kết quả kiểm tra phải đợc thông báo kịp thời theo
đúng chức năng nhiệm vụ đã đợc phân công.
Ba, thu hồi nợ đúng hạn
Đây là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thơng mại, việc thu hồi nợ có thể diễn ra đúng kỳ hạn nợ đã quy định, cũng có thể
trớc hạn nếu các khoản nợ phát hiện có vấn đề, nhiều khả năng đa đến tổn thất,

gây mất vốn cho Ngân hàng. Vấn đề là các Ngân hàng cần theo dõi, kiểm tra th-
ờng xuyên để xử lý có hiệu quả các khoản nợ khi phát hiện có vấn đề. Đề làm đợc
điều này cần phải bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý hỗ trợ từ
Trung ơng đến các tổ chức tín dụng, tình trạng các khoản nợ phải thể hiện rõ mức
độ rủi ro thông qua các chỉ tiêu: Nợ đến hạn, nợ quá hạn cả gốc và lãi, nợ quá hạn
theo thời gian quá hạn và mức độ rủi ro của nợ quá hạn, gia hạn nợ, đảo nợ, định
kỳ hạn nợ, tình hình thu lãi.
Khi khả năng trả nợ của ngời vay suy giảm, Ngân hàng phải tăng cờng và
cải thiện khả năng thu nợ, những khoản nợ khó thu do không phát hiện kịp thời
phải đợc giám sát, xử lý theo những chính sách, thủ tục quy định. Nếu khả năng
thu nợ vẫn còn, Ngân hàng cơ cấu lại khoản nợ, tăng cờng tài thế chấp để đảm bảo
Trang: 20
khoản vay. Nếu khó khăn không thể đảo ngợc thì Ngân hàng phải có hành động rõ
ràng để thu hồi gốc, lãi gồm cả giải pháp kỹ thuật, phát mại tài sản, thu hồi lại tài
sản.
Bốn, chọn lọc và nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Nâng cao chất lợng tín dụng thì biện pháp phòng ngừa từ xa là hạn chế các
món vay kém hiệu quả. Muốn vậy phải nâng cao chất lợng thẩm định dự án, ph-
ơng án xin vay. Để nâng cao chất lợng thẩm định phải có đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, đó là những cán bộ đợc đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong
phú về kinh tế thị trờng, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống. Ngời cán bộ tín dụng phải có đạo đức
liêm khiết. Nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, t lợi, thiếu những hiểu biết cần
thiết, đề xuất để đầu t cho một dự án không hiệu quả, thiếu khả thi có thể làm tổn
thất nhiều tỷ đồng của nhà nớc, của nhân dân.
Vấn đề đặt ra là phải nâng cao, và sàng lọc đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có.
Khi tuyển dụng mới phải thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để cán
bộ tín dụng bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi không ngừng của kinh tế thị
trờng. Trong hoạt động của Ngân hàng thơng mại phải coi đây là đội ngũ tinh
nhuệ nhất, phải đối mặt với tính phức tạp của kinh tế thị trờng, là ngời tạo ra thu

nhập và lợi nhuận chính của Ngân hàng.
Năm, phân tán rủi ro, đa dạng hoá các hình thức đầu t
Phân tán rủi ro là biện phát hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng mà
ta thờng thấy ở các Ngân hàng thơng mại biểu hiện qua việc đa dạng hoá các hình
thức đầu t, không tập trung đầu t vào một ngành, một lĩnh vực, không đầu t quá
lớn vào một khách hàng. Bên cạnh đó các Ngân hàng thơng mại phải lập quỹ dự
phòng rủi ro và đảm bảo cho khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tỷ lệ dự phòng
ở mỗi Ngân hàng thơng mại là khác nhau vì nó phụ thuộc vào vốn của Ngân hàng,
tình hình cho vay thực tế và tình trạng d nợ của từng nơi mà ngời ta lựa chọn cho
hợp lý.
Một số biện pháp hữu hiệu trên đây đã đợc Ngân hàng thơng mại thờng
dùng để nâng cao chất lợng tín dụng. Để phát huy hết hiệu quả của các giải pháp
Trang: 21
mà các Ngân hàng thơng mại không nên áp dụng chúng một cách độc lập mà phải
có sự kết hợp hài hoà, sáng tạo các giải pháp trong hoạt động kinh doanh phù hợp
với từng Ngân hàng thơng mại.
Trang: 22
Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng
ở NHNo&PTNT Thái Bình (1999-2001)
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình và NHN
0
&
PTNT ở tỉnh
2.1.1. Khái quát về tự nhiên kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng đợc thành lập từ 14-10-1890 nằm ở
vị trí:
Vĩ độ từ 20
0
17


đến 20
0
44

Bắc
Kinh độ từ 106
0
06

đến 106
0
39

Đông
Diện tích tự nhiện: 1527,8 Km
2
Biên giới tỉnh:
Phía đông giáp vịnh Bắc bộ
Phía nam giáp tỉnh Nam Định
Phía tây giáp thành phố Nam Định
Phía bắc giáp tỉnh Hng Yên và thành phố Hải Phòng
Địa hình tơng đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1 đến 2 mét so với mực
nớc biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam.
Thuỷ văn:
Phía bắc, đông bắc có sông Hoá, sông phân lu của sông Luộc chảy ở địa
phận biên giới tỉnh dài 35,3 Km. Phía bắc, tây bắc có sông Luộc, sông phân lu của
sông Hồng chảy ở địa phận biên giới tỉnh dài 53 Km. Phía tây và nam có sông
Hồng và đoạn hạ lu chảy ở địa phận biên giới tỉnh dài 90 Km. Giữa tỉnh có sông
Trà lý phân lu của sông Hồng chảy qua dài 67 Km. Các sông chảy qua đại bộ

phận Thái Bình đều chịu ảnh hởng của thuỷ triều.
Trang: 23
Dân số gần 1,8 triệu ngời, nam giới chiếm khoảng 47%, nữ giới chiếm
khoảng 53%.
Tỉnh Thái Bình có 8 huyện, thị với 285 xã phờng. Với vị trí địa hình nói
trên tỉnh Thái Bình đã từng là vựa lúa của cả nớc, đã đóng góp sức ngời, sức của
cho cả tiền tuyến với khẩu hiệu thóc không thiếu một cân, quân không thiếu
một ngời .
Trong những năm qua việc thực hiện đờng lối đổi mới đã tạo cho Thái Bình
có điều kiện giao lu với tỉnh khác và có những chuyển biến trong chỉ đạo, kịp thời
tạo đà cho kinh tế tỉnh Thái Bình phát triển toàn diện: Nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề và kinh tế biển. Điều này đã đợc nêu
cụ thể trong nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
Tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ) tăng hàng năm 5%. Riêng năm 2001 đạt
mức cao nhất 5,75% so với năm 2000.
2.1.2. Khái quát về NHN
0
& PTNT Thái Bình
Cùng với sự phát triển nền kinh tế của tỉnh hoạt động của NHNo cũng phát
triển theo. NHNo&PTNT Thái Bình đợc thành lập từ ngày 18-7-1988 theo quyết
định 76 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với tên gọi là NHNo&PTNT
tỉnh Thái Bình, là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Giống nh các đơn
vị thành viên khác trong toàn hệ thống, NHNo&PTNT Thái Bình là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc nhng hoạt động nh một pháp nhân độc lập. Giám đốc
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình đợc uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam về các mối quan hệ trong hoạt dộng của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
trên địa bàn Thái Bình.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo luật
của các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng cũng nh góp phần xậy dựng ngành ngày càng lớn mạnh.

Về màng lới hoạt động có 8 chi nhánh cấp II (NHNo&PTNT huyện thị) ,
32 chi nhánh cấp III (Ngân hàng liên xã) và 5 Ngân hàng lu động.
Tổng số nhân viên toàn chi nhánh có 626 ngời.
Trang: 24
Trong đó:
Trình độ đại học và trên đại học : 207 ngời tỷ lệ 33,07%
Trình độ trung cấp và cao cấp nghiệp vụ : 363 ngời tỷ lệ 57,99%
Trình độ khác : 56 ngời tỷ lệ 8,94 %
Về tổ chức bộ máy:
Văn phòng tỉnh có 5 phòng, 1 tổ chuyên môn
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng Vi tính
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng hành chính quản trị
- Tại Ngân hàng huyện, thị xã có 3 phòng, 1 tổ chuyên môn:
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra nội bộ
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động đan xen,
cạnh tranh phức tạp. Bên cạnh NHNo&PTNT có Ngân hàng Đầu t và phát triển,
Ngân hàng Công thơng, Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng Phục vụ ngời nghèo
và 76 quỹ tín dụng nhân dân. Ngoài ra còn có các tổ chức khác cũng huy động
vốn và cho vay nh quỹ Hỗ trợ phát triển, kho bạc nhà nớc, bu điện tỉnh, các tổ
chức đoàn thể (hội Nông dân, hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên). Chính do có nhiều
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay dẫn đến một khách
hàng có thể vay vốn ở nhiều nơi khác nhau.
Tính đến 31-12-2001 nguồn vốn do NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình huy động

là 589,124 tỷ đồng, tổng số vốn cho vay khách hàng còn d nợ là 420,612 tỷ đồng.
Trang: 25

×