Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

báo cáo thực tập nhận thức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thoại sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.28 KB, 27 trang )











BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN THỨC



Tên cơ quan thực tập : Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Huyện Thoại Sơn
Thời gian thực tập : từ 07/01/2013 đến 04/03/2013
Người hướng dẫn : thầy Lê Duy Ngọc
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Muội
Lớp : KT101






Tháng 1 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN


KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI

1











BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN THỨC


Tên cơ quan thực tập : Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Huyện Thoại Sơn
Thời gian thực tập : từ 07/01/2013 đến 04/03/2013
Người hướng dẫn : thầy Lê Duy Ngọc
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Muội
Lớp : KT101




Phần dành riêng Khoa
Ngày nộp báo cáo :

Người nhận báo cáo : ( ký và ghi rõ họ tên )




Tháng 1 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI

TRÍCH YẾU

Trong suốt 2 tháng thực tập nhận thức ( 07/01/2013 đến 04/03/2013) tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Thoại Sơn, tôi đã có cơ hội học hỏi
thêm về mô hình tổ chức và quá trình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, từ đó ứng
dụng những kiến thức đã học vào môi trường làm việc thực tế. Ngoài việc học hỏi kinh
nghiệm từ những công việc được giao, tôi đã chủ động khai thác thông tin hữu ích từ các
nhân viên của ngân hàng, website và sách báo. Nhờ vậy mà tôi nắm bắt rõ hơn về các yếu
tố cốt lõi của môn học và tích lũy thêm được nhiều kiến thức mới, kinh nghiệm mới góp
phần định hướng trong học tập và phát triển nghề nghiệp về sau khi hoàn tất chường trình
đại học.
.




















3


MỤC LỤC

TRÍCH YẾU…………………………………………………………………… 1
MỤC LỤC……………………………………………………………………… 2
LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………… 3
DẪN NHẬP…………………………………………………………………… 4
NỘI DUNG………………………………………………………………………5
I.GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP…………………………………………5
1.Qúa trình hình thành và phát triển………………………………………….5
2.Nhiệm vụ chức năng của ngân hàng……………………………………… 6
3.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của phòng ban………………… 7
4.Khái quát kết quả và hoạt động kinh doanh…………………………… 10
5.Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển………………………… 14
II.VỊ TRÍ THỰC TẬP……………………………………………………… 17
1.Bộ phận kế toán………………………………………………………… 17

2.Công việc thực tập……………………………………………………… 17
III.ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN………………………………………………… 21
1. Thuận lợi……………………………………………………………… 21
2. Khó khăn……………………………………………………………… 21
3. Nhận xét…………………………………………………………………21
IV.KẾT LUẬN……………………………………………………………… 22
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN……………………………………… 23
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN……………………………………………….…24
PHỤ LỤC…………………………………………………….…………………… 25


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt đợt thực tập nhận thức này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ
của:
 Trường Đại học Hoa Sen đã tạo điều kiện cho cá nhân tôi nói riêng và các sinh
viên năm hai nói chung hội nhập và làm quen với môi trường làm việc.
 Chú Phan Hoàng Minh – Phó giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Chi nhánh huện Thoại Sơn đã nhận tôi vào thực tập và giúp
đỡ trong việc tìm hiểu tài liệu của ngân hàng.
 Cô Nguyễn Thị Thanh – trưởng phòng kế toán Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh huyện Thoại Sơn và cô Trần Thanh Thảo –
nhân viên Kế toán – Giao dịch cùng tất cả các anh chị khác tại chi nhánh đã
cho tôi cơ hội để thử sức mình, giúp đỡ tôi giải quyết khó khăn trong quá trình
thực tập và cho tôi những lời khuyên hữu ích về những vấn đề có thể gặp trong
tương lai.
 Thầy Lê Duy Ngọc – giảng viên hướng dẫn thực tập.
Chân thành cảm ơn.

5


DẪN NHẬP
Với mục tiêu hình thành nhận thức về nghề nghiệp cho sinh viên, đại học Hoa Sen đã
tạo điều kiện cho sinh viên tham gia môi trường doanh nghiệp khi bước vào học chuyên
ngành. Với cơ hội đó tôi đã được hội nhập, làm quen với môi trường làm việc thực tế và
có một được nền tảng thuận lợi khi định hướng công việc cho tương lai. Trong khoảng
thời gian thực tập và học hỏi kinh nghiệm ở Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Thoại Sơn, tôi đã đặt ra cho bản thân những mục tiêu sau:
 Mục tiêu 1: cố gắng áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế công việc
 Mục tiêu 2: nắm bắt được hoạt động của doanh nghiệp, cách giao tiếp với khách
hàng, cách xử lý, giải quyết công việc.
 Mục tiêu 3: thử sức mình với những thách thức mới, không ngừng tìm hiểu và học
hỏi.
 Mục tiêu 4: xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên của ngân hàng.
Trong quá trình những mục tiêu trên, tôi đã học hỏi thêm rất nhiều kiến thức mới, gặp
phải những khó khăn và rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
Những trải nghiệm đó sẽ được tôi giới thiệu trong phần báo cáo sau đây.

NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thoại Sơn được thành
lập vào tháng 2 năm 1980 là một trong số 13 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
An Giang. Qua 20 năm hoạt động đến nay chi nhánh NHNo&PTNT Thoại Sơn đã mở
thêm 2 phòng giao dịch ở thị Xã Vọng Thê, thị trấn Phú Hòa cũng ở huyện Thoại Sơn.
Trụ sở chính: số 179 Nguyễn Huệ, ấp Đông Sơn II, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang.
Điện thoại: 0763.879073 – 0763 879230
Fax: 0763 879548.
Khi thành lập cho đến nay ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau đồng thời góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế huyện nhà.

Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988
Chi nhánh mang tên ngân hàng Thoại Sơn, là một ngân hàng nhà nước thực hiện
chức năng quản lý thời bao cấp, giai đoạn mới ra đời gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất và giao thông đi lại ở huyện.
Giai đoạn từ tháng 8 năm 1988 đến năm 1992
Ngân hàng lấy tên là Ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn chuyển sang hệ
thống ngân hàng phân cấp nhưng vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp nên còn nhiều tồn
tại thiếu sót. Lãnh đạo ngân hàng luôn tìm cách vượt qua mọi khó khăn và dần dần hoàn
thiện hệ thống ngân hàng hơn, thực hiện đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
An Giang và thích nghi với sự thay đổi của kinh tế huyện đáp ứng kịp nhu cầu vốn của
người dân.
Giai đoạn từ năm 1993 cho đến nay
Chi nhánh thực hiện đường lối mở rộng và đổi mới tất cả các huy động vốn, cho
vay,…kiện toàn bộ máy quản lý nêu cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, tạo
mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, phát huy vai trò của ngân hàng tạo nguồn
7

vốn điều hòa nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong giai đoạn hôi nhập ngày
nay.
Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều chi nhánh Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng và số lượng các chi nhánh Ngân hàng có thể sẽ tăng lên trong vài năm tới cho nên
ngân hàng Nông nghiệp huyện Thoại Sơn phải luôn thay đổi để thích nghi với nền kinh tế
hội nhập. Dựa vào lợi thế của mình phát huy những điểm mạnh sẵn có để phát triển ngày
càng bền vững, tạo lòng tin vững chắc cho khách hàng khi vay vốn và gửi tiền, phấn đấu
trở thành một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao trong hệ thống ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh An Giang và trên địa bàn huyện Thoại Sơn.
2. Nhiêm vụ chức năng của ngân hàng
- Chức năng chủ yếu của Ngân hàng NHNo & PTNT Huyện Châu Thành là
thực hiện huy động vốn và cho vay vốn ngắn - trung - dài hạn với phương châm :
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Phạm vi hoạt động của Ngân

hàng là bám sát địa bàn hoạt động theo định hướng của ngành đã xác định: “Nông
thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối tượng
đầu tư”.
- Ngân hàng có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật NHNN, Luật các tổ
chức tín dụng, cụ thể:
+ Chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, định mức tồn quỹ nội tệ, ngoại tệ.
+ Công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, cho vay,
tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng theo quyết định của NHNN Việt Nam.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu trách
nhiệm vật chất với khách hàng bằng toàn bộ vốn và tài sản hợp pháp khác của ngân hàng.
+ Giữ bí mật về hoạt động của khách hàng ngoại trừ trường hợp có yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định.



3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của phòng ban.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn bao gồm: Giám đốc,
Phó giám đốc và các phòng ban làm nhiệm vụ kinh doanh tại trụ sở. Việc bố trí phòng
ban, công việc theo quyết định của Ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn.

















Giám Đốc


Sơ đồ 3.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Chi Nhánh Thoại sơn.
 Giám Đốc
Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thoại Sơn,
đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp lý cũng như ngân hàng cấp trên về mọi
hoạt động của ngân hàng.
Phó Giám Đốc
Phòng giao dịch
Vọng Thê
Phòng giao dịch Phú
Hòa
Giám Đốc
Phòng kế hoạch và
kinh doanh

Phòng hành chính và
nhân sự
Phòng kế toán và
kho quỹ
9

Thực hiện xem xét, ký duyệt các hợp đồng tín dụng do nhân viên phòng tín dụng cung

cấp, để từ đó giám đốc quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ
quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý nợ đối với khách hàng .
Giám đốc được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay, cho khách hàng trong
lãi suất do Tổng giám đốc qui định.
Giám đốc có quyền đề nghị NHN
O
& PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các cán bộ công nhân viên của đơn vị.
 Phó giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể trong tổ chức, tài chính
của ngân hàng. Đồng thời cũng chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của ngân
hàng.
 Phòng kế hoạch kinh doanh
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng
loại khách hàng nhằm mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng .
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ. Thực hiện các
nghiệp vụ cho vay và kiểm soát quá trình thực hiện vay vốn của khách hàng.
Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có
quyết định của cấp trên .
Nhân viên phòng tín dụng cần kiểm tra kỹ giấy tờ trước khi vay và sau khi cho vay. Nếu
cho vay thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xong thì đem qua cho trưởng phòng hoặc
phó trưởng phòng xem xét và ký duyệt hồ sơ và sau đó đem hồ sơ cho cấp trên ký duyệt
lần nữa thì khách hàng sẽ nhận được số tiền mà khách hàng đã vay tại kho quỹ.
Nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh phải thường xuyên phân loại tình hình dư nợ hay
tình hình nợ quá hạn của khách hàng đã vay của ngân hàng để từ đó tìm ra nguyên nhân
và đề ra biện pháp khắc phục.
Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn nếu không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng sẽ dùng
biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng theo quyết định của Giám đốc.
Lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng theo quy định của ngân hàng.

 Phòng hành chính và nhân sự
Phòng hành chính dùng để đóng mộc các giấy tờ có liên quan đến hợp đồng tín dụng của
ngân hàng đã đưa ra.
Cần xem xét giờ giấc của các cán bộ, đề nghị khen thưởng hay kỷ luật đối với từng cán
bộ trong ngân hàng.
Sắp xếp, bố trí lao động, học tập đào tạo tại đơn vị.
Theo dõi lao động để quyết toán tiền lương hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên
của ngân hàng.
 Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm thường xuyên các tài khoản giao dịch với khách
hàng, kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn. Hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản tiền gửi. Làm thủ tục phát tiền vay theo quy định của giám đốc. Trực tiếp hạch
toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán tác nghiệp và hạch toán theo quy định của
NHN
O
& PTNT Việt Nam về chế độ kế toán. Đồng thời kết hợp với phòng kho quỹ để
thu thập và điều chỉnh số liệu nếu có sai sót. Lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
hằng ngày để trình lên giám đốc. Cuối mỗi ngày kế toán thực hiện khóa sổ.
 Phòng kho quỹ: có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho
hằng ngày tại đơn vị và vận chuyển trên đường đi. Tổng hợp báo cáo thu chi tiền mặt, ngân
phiếu thanh toán, bảo quản các giấy tờ có giá trị, bảo quản tài sản cầm cố thế chấp của
khách hàng.











11

Triệu đồng
4. Khái quát kết quả và hoạt động kinh danh của ngân hàng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thoại Sơn năm 2009, 2010 và 2011.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thu nhập
40.680
54.024
72.908
Chi phí
24.823
29.856
38.029
Lợi nhuận
16.041
24.168
34.879
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Thoại sơn)















Biểu đồ 4.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thoại Sơn giai đoạn 2009 – 2011.

0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
 Tổng thu nhập
Thu nhập là một phần của chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng. Các Ngân hàng luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao chủ yếu do sự
gia tăng thu nhập và một phần của việc giảm thiểu các chi phí. Thu nhập càng cao với
một mức độ chi phí hợp lý càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nhìn chung qua ba năm thu nhập của Ngân hàng luôn đạt ở mức cao cụ thể năm
2009 là 40.680 triệu đồng sang năm 2010 thu nhập 54.024 triệu đồng tăng 13.160 triệu
đồng tương đương tăng 32,2% so với năm 2009. Thu nhập tăng là nhờ NHNo & PTNT
huyện Thoại Sơn luôn bám sát những định hướng lớn của ngành, tận dụng tối đa mọi biện
pháp trong công tác thu hồi nợ như: điều chỉnh kỳ hạn trả gốc và lãi chẳng hạn trước kia
khách hàng trả lãi theo năm nhưng hiện nay yêu cầu khách hàng trả lãi theo quý hoặc
tháng. Sang năm 2011 đạt 72.908 triệu đồng tăng 18.884 triệu đồng tương đương tăng
34,95 % so với năm 2010. Trong thu nhập của Ngân hàng thì thu từ lãi suất là chủ yếu
chiếm khoảng 80% mỗi năm cho thấy tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng.
 Tổng chi phí
Qua bảng số liệu thì ta thấy chi phí của Ngân hàng cũng tăng qua các năm cụ thể
năm 2009 là 24.823 triệu đồng và năm 2010 là 29.856 triệu đồng tăng 5.033 triệu đồng
tương đương tăng 20.28 % so với năm 2009. Sang năm 2011 chi phí là 38.029 triệu đồng
tăng 8.173 triệu đồng tương đương tăng 27,37% chi phí của Ngân hàng tăng chủ yếu chi
cho hoạt động tín dụng, từ công tác thu nợ, hoạt động thu hút khách hàng…Ngoài ra chi
phí tăng cũng là do vốn huy động của ngân hàng năm 2010 và 2011 khá tăng nên ngân
hàng phải chi trả chi phí nhiều hơn để sử dụng nguồn vốn này. Bên cạnh nguồn vốn huy
động là chủ yếu thì ngân hàng còn sử dụng thêm vốn điều chuyển và vốn vay để cho vay.
Đây là loại nguồn vốn có lãi suất cao nên làm cho chi phí tăng. Chi phí tăng qua các năm
chứng tỏ quy mô của Ngân hàng không ngừng mở rộng, bên cạnh đó Ngân hàng còn chi
cho các hoạt động xã hội trên địa bàn huyện.


13

 Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt

được lợi nhuận cao nhất và có mức rủi ro thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế
hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Cũng như các Ngân hàng khác, nhiều năm qua NHNo
& PTNT Huyện Thoại Sơn đã nổ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình.
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động Ngân hàng năm nào cũng có lãi tuy lợi nhuận trước
thuế có những biến đổi qua các năm nhưng luôn đạt ở mức cao. Đó là kết quả của quá
trình cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong việc thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả các mục tiêu được giao.Cụ thể năm 2009 đạt
16.041 triệu đồng và năm 2010 là 24.168 triệu đồng tăng 8.127 triệu đồng tương đương
tăng 50,66% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 34.879 triệu đồng tăng 10.711 triệu đồng
tương đương tăng 44,32% so với năm 2010 do sự biến đổi thu nhập và chi phí của Ngân
hàng qua các năm. Nguyên nhân thu nhập của ngân hàng tăng là do ngân hàng đã có
những bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động huy động vốn, tín dụng, tăng cường thu
dịch dụ, việc triển khai thành công hàng loạt các sản phẩm mới mang tính đột phá,
trong đó phải kể đến công tác thẩm định khách hàng, thu hồi nợ xấu tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn càng được chú trọng cũng như không ngừng cải
thiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, thu nhập- chi phí- lợi nhuận của ngân hàng là khá ổn
định và tăng đều qua 3 năm. Nhưng tốc độ tăng của doanh thu đều lớn hơn tốc độ tăng
của chi phí. Điều quan trọng là phải làm sao gia tăng thu nhập và lợi nhuận đến mức cao
nhất có thể làm được đồng thời phải kiểm soát chi phí đến mức thấp nhất nhưng phải đảm
bảo an toàn hiệu quả. Nhìn chung thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng gia tăng qua các
năm. Điều đó thể hiện hiệu quả trong kinh doanh, vì mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng
đầu. Song song với sự gia tăng của thu nhập và lợi nhuận thì chi phí cũng tăng lên qua 3
năm. Nguyên nhân chính là chi cho các nghiệp vụ huy động vốn ngày càng tăng của
Ngân hàng và chi phí phát sinh trong công tác thu nợ của Ngân hàng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại
Sơn 6 tháng đầu năm 2011 & 2012.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu

6T/2011
6T/2012
6th/2012 / 6th/2011
Số tiền
%
Thu nhập
59.832
77.480
17.648
29,50
Chi phí
30.729
40.115
9.386
30,54
Lợi nhuận
29.103
37.879
8.776
30,15
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Thoại sơn)














Biểu đồ 4.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thoại Sơn 6 tháng đầu năm 2011 & 2012.
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
6th/2011 6th/2012
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Triệu đồng
15

Nhìn vào biểu đồ 3.2 ta thấy doanh thu 6 tháng đầu năm 2012 của ngân hàng tăng
so với 6 tháng đầu năm 2011. Thu nhập tăng thì cũng đồng nghĩa chi phí cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng tăng nhưng ngân hàng vẫn đạt được lợi nhuận khi đã bù
đắp hết chi phí cho hoạt động. Cụ thể, thu nhập tăng từ 59.832 triệu đồng lên 77.480 triệu
đồng; chi phí tăng 30.729 triệu đồng lên 40.115 triệu đồng. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm
2012 tăng tương đối so với 6 tháng đầu năm 2011, tăng 8.776 triệu đồng (tương ứng tăng
30,15%). Song đó ngân hàng cũng đã nổ lực không ngừng của ngân hàng trong việc đưa
ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, đồng thời triển khai nhiều chương

trình ưu đãi, tặng quà hấp dẫn, đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng, nhờ sự nổ lực đó mà
ngân hàng đã tạo được đà cho sự tăng tương đối ổn định về thu nhập và lợi nhuận cho lợi
nhuận của ngân hàng vẫn không ngừng tăng trưởng và phát triển.

5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển.
5.1.Thuận lợi:
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn là chi nhánh của NHNo & PTNT Việt
Nam, là một trong những ngân hàng có lịch sử phát triển lâu dài và có mạng lưới chi
nhánh rộng khắp.
Ngân hàng luôn được sự quan tâm giúp đỡ của hội sở chính trong việc thẩm định
tài sản đảm bảo cũng như hỗ trợ về nguồn vốn khi vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng
nhu cầu cho vay trên địa bàn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết cao, thái độ phục vụ rất nhiệt
tình và chu đáo.
Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên được coi trọng, ngân hàng thường xuyên
mở các đợt tập huấn nghiệp vụ về các luật tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật cho
nhân viên nhằm để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và hội nhập.
Trật tự an ninh, chính trị xã hội huyện Thoại Sơn tương đối ổn định.
Công nghệ phát triển tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận với máy móc thiết bị
hiện đại, nâng cao hiệu quả công việc, khả năng quản trị kinh doanh, tạo sự thuận lợi cho
khách hàng.
5.2. Khó khăn
Nền kinh tế huyện trong những năm gần đây có phát triển nhưng không đều giữa
các ngành và vùng, giá cả một số mặt hàng chưa ổn định, bên cạnh đó giá vật tư nông
nghiệp lại tăng cao làm cho lợi nhuận của người dân giảm, nhiều vụ lúa mất giá làm cho
người dân bị lỗ dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn…
Dư nợ chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp và vật nuôi. Do nhiều yếu tố
khách quan như: nắng hạn, lũ lớn, dịch bệnh…dẫn đến các khoản trả nợ không đúng kỳ
hạn nên phải gia hạn, điều chỉnh.
Tình hình cạnh tranh trên địa bàn hoạt động có các tổ chức tín dụng và Ngân hàng

thương mại cổ phần, phần nào chia sẽ thị trường trong lĩnh vực kinh doanh, tạo cho ngân
hàng sức ép cạnh tranh cao và tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Trình độ cán bộ nghiệp vụ và nhận thức chưa đồng đều một số cán bộ mới vào
ngành chưa nắm bắt kịp thời, chưa nắm vững quy trình nghiệp vụ thông suốt.
Nợ xấu khi chuyển sang các cơ quan pháp luật có biên bản xử lý hòa giải thành,
nhưng khi thi thi hành án đất ở nông thôn không bán được do không người mua, do đa số
khách hàng là hộ nghèo làm thuê, hộ cầm cố sang bán đất đai bất hợp pháp và bỏ địa
phương đi nơi khác.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc gia hạn nợ để giúp hộ vay giảm bớt phần
khó khăn về tài chính để vương lên ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh sớm khôi phục
bình thường. Nhưng mặt trái của nó là nếu nhận thức không đúng, xử lý khôngđúng sẽ
gây ra tư tưởng ỷ lại trong việc trả nợ, thậm chí không còn ý thức trả nợ.







17

5.3. Định hướng phát triển
Từ những thuận lợi và khó khăn như trên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại
Sơn đã đưa ra một số phương hướng hoạt động cho mình trong những năm tiếp theo như
sau:
Tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh đã xác định, giữ vững vai trò chủ đạo,
chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị trường nông nghiệp, nông thôn, đồng thời
củng cố phát triển thị trường.
Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được khắc phục khó khăn, nâng cao chất

lượng phục vụ tốt nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống cho nhân dân.
Tăng cường công tác huy động tại địa phương, tạo nguồn vốn chủ động trong hoạt
động kinh doanh bằng các hình thức như tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm tiền
gởi, tiết kiệm dự thưởng…
Mở rộng dư nợ theo định hướng của ngành, đáp ứng đủ nhu cầu hợp lý để phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Tham mưu với chính quyền địa phương và ngân hàng cấp trên xử lý thu hồi nợ tồn
đọng.
Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu định hướng, các đề án phát triển kinh tế - xã hội của
huyện để lựa chọn đối tượng đầu tư đảm bảo an toàn vốn có hiệu quả
Tăng cường kiểm tra kiểm soát các mặt hoạt động của Ngân hàng nhất là lĩnh vực
cho vay, huy động vốn, kế toán ngân quỹ theo đúng chế độ của ngành và pháp luật của
nhà nước.
Cũng cố bộ máy tổ chức, tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ,
cải tiến lề lối làm việc, đổi mới phong cách giao dịch, tinh thần thái độ phục vụ
khách hàng, thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng và quản lý cán bộ,
kiên quyết ngăn chặn, xử lý các hiện tượng tiêu cực. Tổ chức và thực hiện có hiệu
quả phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.


II. VỊ TRÍ THỰC TẬP
1. Bộ phận kế toán – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Thoại Sơn.
Bộ phận Kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của một cơ sở Giao dịch. Kế
toán phải chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động liên quan đến tài chính kế
toán.
- Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tại chi nhánh
- Phụ trách báo cáo thuế, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định của công
ty cao
2. Công việc thực tập

2.1 Fax tài liệu
Đây là công việc tôi thường xuyên thực hiện để công ty fax tài liệu khi cần thiết.
Cách thực hiện
- Đặt tài liệu vào khe fax của máy.
- Bấm số cần fax cho chính xác, sau đó lắng nghe đầu dây bên kia có người trả lời
và tôi sẽ yêu cầu muốn được fax tài liệu.
- Nếu nghe được tiếng báo hiệu chấp nhận cho fax, bấm start sau đó đợi giấy chạy
qua máy có nghĩa là đã fax thành công, nếu có 2 mặt giấy sẽ tiếp tục quay sang
mặt kia fax tiếp tục.
Nhận xét
Fax tài liệu tương đối đơn giản nhưng đòi hỏi chúng ta phải bấm số fax chính xác, mặt
khác sẽ dễ quên fax mặt giấy còn lại vì vậy cần lưu ý trước khi thực hiện để tránh fax
nhầm, fax thiếu.
2.2 Hỗ trợ khách hàng dịch vụ Western Union
Do thực tập vào dịp năm mới nên có rất nhiều khách hàng nhận tiền nước ngoài thông
qua chương trình Western Union. Để nhận được tiền khách hàng cần có đúng các thông
tin về người gửi tiền như họ tên, nhận bao nhiều tiền và 10 số bí mật do người gửi tiền
cung cấp cho người nhận tiền. Công việc của tôi bao gồm :
- Viết phiếu nhận tiền
- Hướng dẫn khách hàng cào thẻ của chương trình khuyến mãi của Western Union và
photo chứng minh nhân dân nếu khách hàng trúng thưởng.
- Hướng dẫn khách hàng ký tên các giấy tờ liên quan bao gồm chứng từ giao dịch, lệnh
chi tiền, phiếu nhận tiền, bảng các loại tiền chi, phiếu xác nhận thẻ cào.
Cách thực hiện
19

- Yêu cầu khách hàng cung cấp số mật mã, họ tên người gửi tiền và bao nhiêu tiền
được nhận. Nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu với thông tin đã nhận được từ dịch
vụ nếu có sai sót yêu cầu khách hàng điện thoại cho người gửi chỉnh sửa ngay và
nếu ngân hàng nhận được fax từ tỉnh xác nhận chỉnh sửa hoàn tất sẽ chi cho khách

hàng.
- Về công việc viết phiếu nhận tiền tôi có sẵn mẫu bao gồm các thông tin về người
nhận tiền như họ và tên, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, ngày cấp,
nơi cấp… và thông tin người gửi như họ tên, quốc gia, tiểu bang người gửi, số tiền
gửi, 10 số bí mật. Công việc đòi hỏi tôi phải ghi chính xác không được ghi sai để
rồi phải gạch bỏ ghi lại, nhất là mật số.
- Về hướng dẫn khách hàng tham gia chương trình khuyến mãi của Western Union,
tôi sẽ giao cho khách hàng 1 thẻ cào yêu cầu khách hàng cào ở phía trên. Nếu
khách hàng trúng thưởng tôi sẽ photo chứng minh nhân dân và yêu cầu khách
hàng ghi vào phiếu xác nhận thẻ cào câu : “tôi đã nhận đủ giai thưởng”.
- Sau khi nhân viên ngân hàng đã nhập dữ liệu xong và in chứng từ giao dịch, lệnh
chi tiền, phiếu xác nhận thẻ cào tôi sẽ hướng dẫn khách hàng ký đúng vị trí và đầy
đủ.
- Sau đó tôi đặt chúng theo thứ tự số bút toán.
Nhận xét
Công việc đòi hỏi tôi phải thực hiện theo đúng trình tự các thủ tục và cẩn thận để
đủ các giấy tờ giao dịch. Ngoài ra, tôi phải kiểm tra các chữ kí cho giống nhau và
đầy đủ để đối chiếu.
2.3. Rút tiền sổ tiết kiệm
Các công việc tôi thường được giao khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ sổ tiết
kiệm:
- Tìm thẻ lưu của sổ tiết kiệm
- Ghi thông tin từ sổ tiết kiệm qua thẻ lưu.
- Đóng mọc tất toán cho sổ tiết kiệm đã hoàn tất giao dịch.
Cách thực hiện
- Khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ đưa lại sổ tiết kiệm, dựa ngày tháng gửi tiền và
họ tên khách hàng tôi tìm lại thẻ lưu của đúng sổ tiết kiệm sau đó giao cho nhân
viên giao dịch để tính toán lãi, gốc từ phần mềm của máy tính và in vào sổ tiết
kiệm.
- Tiếp theo dựa vào các số liệu như số tiền rút, chi lãi hoặc nhập lãi vào gốc đã được

in trên sổ tiết kiệm tôi sẽ ghi lại trên thẻ lưu giống hoàn toàn trên sổ tiết kiệm.
- Sau đó nhân viên chi tiền cho khách hàng đồng thời khách hàng sẽ ký tên trên sổ
tiết kiệm để xác nhận đã nhận tiền và ký trên giấy rút tiền.
- Cuối cùng tôi sẽ kẹp các chứng từ giao dịch lại và đóng mọc tất toán sổ tiết kiệm.
Nhận xét
Đây là công việc khá đơn giản nhưng đòi hỏi tôi phải tỉ mỉ để ghi trên thẻ lưu mà
không bị sai sót. Ngoài ra phải phân biệt giữa chi lãi và nhập lãi vào gốc để ghi
chính xác vào sổ, để xác định được phải dựa vào số dư mới qua các lần giao dịch.
2.4. Kiểm tra chứng từ và đánh số thứ tự
Sau một ngày giao dịch nhân viên ngân hàng sẽ in bảng liệt kê các giao dịch trong
ngày, dựa vào bảng liệt kê các giao dịch tôi sẽ kiểm tra các chứng từ và đánh số
thứ tự.
Cách thực hiện
- Đầu tiên tôi sẽ dò theo thứ tự của bảng liệt kê để tôi sắp xếp theo đúng số bút toán
trên chứng từ và kiểm tra lại các chứng từ coi đủ các mọc : đã thu tiền, đã chi tiền
chưa.
- Tiếp theo, tôi cứ theo thứ tự chứng từ đã sắp xếp mà đánh số thứ tự hết tất cả các
chứng từ để nhân viên đóng lại và lưu trữ.
Nhận xét
Công việc khá đơn giản nhưng làm khá cực nhọc vì có quá nhiều chứng từ trong 1
ngày và tôi phải làm thật cẩn thận để tránh sai sót.
2.5. Ghi phiếu dự thưởng cho khách hàng gửi tiết kiệm
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang có chương trình để khuyến
khích gửi tiết kiệm là cứ 12 triệu gửi tiết kiệm khách hàng có cơ hội nhận được 1
phiếu dự thưởng trúng xe ô tô. Nên công việc của tôi là ghi phiếu dự thưởng cho
khách hàng.

Cách thực hiện
- Dựa vào sổ tiết kiệm tôi sẽ điền vào phiếu dự thưởng bao gồm các thông tin: họ
tên khách hàng, số sổ tiết kiệm, số diện thoại, tùy theo số phiếu mà khách hàng

nhận được tôi sẽ ghi đầy đủ.
- Đồng thời, tôi cũng sẽ ghi lại vào sổ lưu của ngân hàng bao gồm các thông tin họ
tên khách hàng, số sổ tiết kiêm, số phiếu nhận được, số seri của phiếu dự thưởng,
kiểm tra cẩn thận và yêu cầu khách hàng ký xác nhận.
Nhận xét
21

Phải ghi chính xác số sổ tiết kiệm, số seri có như vậy khi khách hàng trúng thưởng
sẽ dễ đối chiếu và không bị sai sót. Vì thế tôi nên ghi cẩn thận và kiểm tra dò lại
sau khi ghi xong.
2.6. Hỗ trợ khách hàng làm thẻ ATM
Khi khách hàng có nhu cầu làm thẻ ATM tôi sẽ photo giấy chứng minh nhân dân cho
khách hàng và dán hình 3x4 vào giấy yêu cầu phát hành thẻ.
Cách thực hiện
Để có thể mở thẻ khách hàng cần mang theo chưng minh nhân dân và 1 tấm hình 3x4.
Đầu tiên, nhân viên ngân hàng sẽ in phiếu yêu cầu phát hành thẻ và hợp đồng sử dụng thẻ
để khách hàng ký tên xác nhận. Nhiệm vụ của tôi là photo chứng minh nhân dân:
Bước 1: đặt chứng minh nhân dân đúng lề để photo.
Bước 2: ấn start và đợi giấy được photo ra.
Bước 3: đặt giấy chứng minh nhân dân canh lề cho đúng và lấy tờ giấy đã được photo 1
mặt đặt cẩn thận để photo đúng với vị trí của mặt trước.
Bước 4: ấn start và đợi giấy được photo ra.
Tiếp theo, tôi dán tấm hình 3x4 vào khung của phiếu yêu cầu phát hành thẻ và dùng đồ
bấm giấy để bấm phiếu yêu cầu phát hành thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và chứng minh nhân
dân đã photo lại.
Nhận xét:
Đặt giấy photo sao cho khi photo ra 2 mặt khớp với nhau vì nếu không chú ý cách đặt
giấy thì rất dễ bị lỗi vì giấy chứng minh nhân dân rất nhỏ so với các khổ giấy bình thường
khác. Còn về việc dán hình, do dán nhiều phiếu nên cần có dụng cụ để đè hình vì keo
chưa khô sẽ dễ bị chịch không đúng vị trí.











III. ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
1. Thuận lợi
- Tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm của tất cả các nhân viên trong
ngân hàng, mọi người đều rất tận tình chỉ dẫn. Điều này đã giúp tôi tự tin hơn để
thực hiện nhiều công việc.
- Các môn được học ở trường như tài chính doanh nghiệp, nguyên lý kế toán đã
được áp dụng phần nào trong công việc của tôi.
- Những công việc tôi thực hiện đều phù hợp với chuyên ngành của mình.
2. Khó khăn
- Vì đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế nên gặp nhiều
bỡ ngỡ và có nhiều sai xót khi thực hiện các công việc được giao trong lần đầu
tiên.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong môi trường làm việc nên việc cư xử hay tiếp xúc
có phần còn lo sợ, rụt rè.
- Do việc thực hiện các chứng từ giao dịch chủ yếu thông qua phần mềm của ngân
hàng nên ít có cơ hội tiếp xúc và hiểu sâu.
3. Nhận xét
Sau một khoảng thời gian thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Thoại Sơn tôi đã học được rất nhiều từ môi trường thực tế, từ
những kỹ năng giao tiếp với các nhân viên trong công ty đến cách cư xử đúng mực

với khách hàng. Ngoài ra, tôi cũng đã rèn luyện được phong cách làm việc nghiêm
túc, có trách nhiệm.
Quan trọng hơn cả tôi đã có thể vận dụng được kiên thức học ở trường vào công
việc thông qua sự giúp đỡ của các cô, các chị nhân viên kế toán. Tuy nhiên dù cố
gắng đến đâu cũng không tránh được lỗi trong những ngày đầu tiếp xúc với các
thiết bị văn phòng, từ những lần sai như vậy tôi đã rút ra cho bản than nhiều kinh
nghiêm bổ ích cho công việc sau này.


23

IV. KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
chi nhánh Thoại Sơn, tôi đã ccos gắng học hỏi và hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Tôi tự đánh giá hoàn thành các mục tiêu như sau:
 Mục tiêu 1: cố gắng áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế công việc 70%
 Mục tiêu 2: nắm bắt được hoạt động của doanh nghiệp, cách giao tiếp với khách
hàng, cách xử lý, giải quyết công việc 90%
 Mục tiêu 3: thử sức mình với những thách thực mới, không ngừng tìm hiểu và học
hỏi 80%
 Mục tiêu 4: xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên của ngân hàng 100%
Tóm lại, quá trình thực tập đã giúp tôi tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báo mà
không thể tìm được trên sách vở.

















NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

×