TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cùng với q trình tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng là một xu thế khách quan. Đây là bước đi tất yếu đối với
tất cả các nước trên thế giới, kể cả Việt Nam. Nhận thức được
điều đó, Nghị quyết số 07 của Bộ Chính trị Về hội nhập kinh tế
quốc tế đã nêu rõ: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm
mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức
quản lý để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”
Trong hơn 35 năm đổi mới từ năm 1986 đến nay, hội nhập
kinh tế quốc tế luôn là luôn là chủ trương được Đảng chú trọng
và nhất quán trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc
tế. Thực hiện chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng, chủ động hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thành công đạt được
trong q trình đó có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề và động
lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng hơn, toàn
diện hơn.
Ngày nay, dưới sự tác động của kinh tế thị trường và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh
hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh việc đem lại cho Việt
Nam rất nhiều thời cơ thì cũng có khơng ít những khó khăn,
thách thức. Bài tiểu luận này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về những
thời cơ, thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi hội nhập
1
kinh tế quốc tế, đồng thời đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh
của Việt Nam để tạo thêm thành tích, khắc phục khó khăn, phát
triển nền kinh tế. Tuy nhiên, do hiểu biết của em còn hạn chế
nên bài viết khó tránh khỏi sai sót. Mong thầy/cơ xem xét và
góp ý giúp bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM KHI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1.1
Thời cơ
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Thời cơ là thời gian, điều
kiện, hoàn cảnh chủ quan, khách quan thuận lợi để tiến hành
thắng lợi một việc gì đó1mà ở đây là sự phát triển của nền kinh
tế của một quốc gia.
1.2
Thách thức
Thực tế, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau
về khái niệm “Thách thức”, phụ thuộc vào hồn cảnh sử dụng
nó. Tuy nhiên, ở đề tài này, em cho rằng: Thách thức là những
khó khăn, trở ngại, những yếu tố gây ra tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.3
Hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1 Khái niệm
Theo nghĩa đơn giản và phổ biến nhất thì hội nhập kinh tế
quốc tế là nơi các nền kinh tế quốc gia gắn kết với nhau. Hội
1 Hồ Thị Thuỳ Dung. Thời cơ và quyết định chớp lấy thời cơ trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, <
>, thời gian trích dẫn 3/6/2022.
2
nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra hàng ngàn năm nay kể từ thời
La Mã cổ đại, khi mà đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới đã mở
mang mạng lưới giao thơng, thúc đẩy hàng hố và áp đặt đồng
tiền của họ trong toàn bộ các quốc gia, vùng lãnh thổ, nơi bị họ
chiếm đóng.
Vào những năm 1960, theo Béla Balassa thì hội nhập kinh
tế quốc tế là
mối liên kết thể chế giữa các nền kinh tế, nói rõ
hơn thì đó là q trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc:
một mặt, gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với thị
trường khu vực và thế giới thông qua những nỗ lực trong việc
thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hoá kinh tế quốc dân; cịn
mặt khác thì tích cực gia nhập, góp phần xây dựng các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới. Những năm gần đây, hội nhập kinh
tế cịn được cho là sự quốc hố thị trường vốn, lao động, cơng
nghệ và khởi nghiệp ngồi thị trường hàng hố và dịch vụ hiện
nay.
Cịn ở Việt Nam, thuật ngữ “Hội nhập kinh tế quốc tế” bắt
đầu được sử dụng phổ biến trong bối cảnh nước ta xúc tiến
mạnh mẽ chính sách đa phương hố, đa dạng hố các quan hệ
đối ngoại, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế
được cho là quá trình chủ động gắn liền nền kinh tế và thị
trường của từng nước với nền kinh tế khu vực và thế giới thông
qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa thị trường trong nước đồng
thời tiến hành điều chỉnh, cải cách kinh tế trong nước theo
hướng thích ứng, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngồi.
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều cách hiểu và định
nghĩa khác nhau về khái niệm “hội nhập kinh tế quốc tế”.
Nhưng chủ yếu có ba cách tiếp cận sau:
3
Cách tiếp cận thứ nhất coi hội nhập (integration) là một
sản phẩm cuối cùng thay vì là một quá trình. Sản phẩm đó là sự
hình thành một Nhà nước Liên Bang kiểu như Thuỵ Sỹ hay Hoa
Kỳ. Và để đánh giá sự gắn kết, những người theo trường phái
chủ nghĩa liên bang chủ yếu quan tâm tới các khía cạnh thể chế
và luật pháp (Couloumbis & Wolfe, 1978; Friedrich, 1968).
Cách tiếp cận thứ hai với Deutsch (1957) là trụ cột lại cho
rằng hội nhập vừa là sản phẩm cuối cùng vừa là một quá trình.
Hội nhập trước hết là sự gắn kết các quốc gia lại với nhau thông
qua việc phát triển các luồng giao lưu như thương mại, thông
tin, đầu tư, du lịch, văn hố, di trú,…từ đó dần hình thành nên
các cộng đồng an ninh (security community) mà theo Deutsch
có hai loại cộng đồng an ninh là cộng đồng an ninh hợp nhất
(như kiểu Hoa Kỳ) và cộng đồng an ninh đa nguyên (kiểu Tây
Âu).
Cách tiếp cận thứ ba xem xét hội nhập dưới góc độ là
hiện tượng khi mà các nước mở rộng và làm sâu sắc hoá quan
hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân cơng lao động quốc tế có
chủ đích và dựa theo mục tiêu riêng của từng quốc gia.
Mỗi cách tiếp cận đều đã phản ánh được các mặt của
quá trình hội nhập quốc tế, tuy nhiên cần nhận thức được rằng:
mỗi quốc gia chỉ chấp nhận hội nhập khi lợi ích của quốc gia đó
được bảo đảm và ngày càng tăng cường. Như vậy, có thể hiểu
rằng hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của
quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu
nhằm khai thác khả năng lẫn nhau để phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế và mối quan hệ giữa các thành viên có sự ràng
buộc theo những luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.
4
1.3.2
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập quốc tế có các cấp độ khác nhau, từ việc diễn ra
trên một vài lĩnh vực như kinh tế, chính trị, an ninh – quốc
phịng, văn hố, giáo dục, xã hội,… đến việc đồng thời diễn ra
trên nhiều lĩnh vực với tính chất (mức độ gắn kết), phạm vi (bao
gồm địa lý, ngành) và hình thức (đa phương, song phương, khu
vực, liên khu vực, toàn cầu) rất khác nhau.
Tương tự vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng diễn ra theo
nhiều mức độ với những phương thức khác nhau như sau:
Thứ nhất, thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA): là phương
thức thấp nhất nhưng cũng lâu đời nhất của hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong đó, các nước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
bằng phương thức này sẽ dành cho nhau những ưu đãi thương
mại về việc cắt giảm thuế quan đối với các loại hàng hoá của
nhau, ví dụ như Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định
GATT (1947 và 1994).
Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do (FTA): là phương thức ở
mức độ tương đối cao do hai quốc gia hay một nhóm các quốc
gia/ vùng lãnh thổ thiết lập. Trong đó, các nước thành viên phải
thực hiện việc cắt giảm, loại bỏ hàng rào thuế quan và các hạn
chế về định lượng (có thể gồm việc giảm và bỏ một số hàng rào
phi thuế quan) trong thương mại hàng hố nội khối, nhưng vẫn
duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước ngồi
khối. Có thể kể đến như Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA),
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),… Gần đây, phần lớn các
hiệp định FTA có phạm vi lĩnh vực điều tiết rộng hơn, ngoài lĩnh
vực hàng hố thì các hiệp định này cịn có những quy định tự do
đối với nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, sở hữu trí tuệ, dịch vụ,…
5
Ví dụ: Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTP, 2018).
Thứ ba, liên minh thuế quan (CU): các nước thành viên
ngồi cắt giảm và xố bỏ thuế quan trong thương mại nội khối
còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với
các nước ngồi khối. Ví dụ: Liên minh thuế quan giữa Bỉ và
Lucxambua (1921), Liên minh tuế quan Á – Âu (EEU, 2015).
Thứ tư, thị trường chung (thị trường duy nhất): áp dụng
các biện pháp tương tự liên minh thuế quan và xoá bỏ hạn chế
đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (lao động,
vốn…) giữa các nước thành viên để tạo thành một nền sản xuất
chung của cả khối. Ví dụ: Thị trường chung Châu Âu (ECM, 1970
– 1985) trước khi trở thành Liên minh kinh tế.
Thứ năm, liên minh kinh tế - tiền tệ: là phương pháp hội
nhập kinh tế quốc tế ở mức độ cao nhất trên cơ sở một thị
trường chung (duy nhất) kết hợp với việc thực hiện chính sách
kinh tế và tiền tệ chung (sử dụng đồng tiền chung do ngân hàng
trung ương của khối thống nhất). Tiêu biểu phải kể đến là liên
minh Châu Âu (EU) hiện nay.
Mỗi một quốc gia đều có thể thực hiện nhiều phương thức
hội nhập kinh tế quốc tế khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các
nước đều phải trải qua các bước hội nhập từ thấp đến cao, việc
đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện nhất
định. Ví dụ: Cộng đồng Kinh tế Châu Âu đã đồng thời xây dựng
khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những
thập niên 60 – 70 của thế kỉ XX).
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế đều được các nước
ưu tiên thúc đẩy, giống như một đòn bẩy cho sự hợp tác, phát
triển và là bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập
6
hiệu quả, thành cơng trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay. Và
để quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thu được lợi ích lớn nhất,
mỗi quốc gia cần phải thực hiện đa dạng các hình thức như đầu
tư quốc tế, ngoại thương, hợp tác quốc tế,…
1.3.3
Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự xuất hiện khách quan của xu thế tồn cầu hố buộc
các nước trên thế giới phải hội nhập để đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho hoạt động sản xuất trong nước.
Toàn cầu hố là q trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng tăng giữa các nước trên phạm vi tồn thế
giới. Tồn cầu hố diễn ra trên nhiều lĩnh vực (kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội…), trong đó, tồn cầu hố kinh tế là xu thế nổi
trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy tồn cầu hố ở các phương diện khác. Tồn cầu hố kinh tế
là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi
biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trong sự vận động, phát triển nhằm hướng đến
một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Tồn cầu hố kinh tế đã lơi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối quan hệ quốc tế của
sản xuất và trao đổi ngày càng tăng, khiến nền kinh tế của các
nước trở thành một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của nền
kinh tế thế giới. Trong tồn cầu hố kinh tế, các yếu tố sản xuất
được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu các nước
không tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế thì sẽ khơng thể tự
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để các nước giải
quyết các vấn đề toàn cầu đã và đang diễn ra ngày càng nhiều,
7
đồng thời tận dụng được những thành tựu của cách mạng cơng
nghiệp, biến nó trở thành động lực cho sự phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là
phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là các nước
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) và các nước kém phát
triển. Bởi hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các nước này tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như khoa học –
cơng nghệ, tài chính, kinh nghiệm sản xuất của các nước phát
triển. Khi các nước tư bản giàu có nhất, các cơng ty đa quốc gia
đang nắm giữ những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng
mạnh nhất để tác động lên tồn thế giới thì chỉ có phát triển
kinh tế mở, thực hiện hội nhập quốc tế thì những nước đang và
kém phát triển mới có thể tiếp cận được những nguồn lực này
cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp các
nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển
để rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế
sẽ giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp
hố, tăng tích luỹ, tạo ra nhiều việc làm mới và nâng cao mức
thu nhập cho các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến q trình
tồn cầu hố thành q trình tự do hố kinh tế và áp đặt chính
trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa, Điều này khiến cho các nước
đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách
thức: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, bất bình đẳng
trong trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát
triển và các nước phát triển. Do đó, các nước đang và kém phát
8
triển cần phải có chiến lược hợp lí, tìm kiếm các đối sách phù
hợp để thích ứng với q trình tồn cầu hố đa bình diện và đầy
nghịch lý. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG.HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.
2.1
Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Sau hơn 3 thập kỉ từ khi đổi mới đến nay, bài học kinh
nghiệm mà Việt Nam rút ra được là hội nhập kinh tế quốc tế là
xu hướng tất yếu khách quan cho quá trình đổi mới và phát
triển quốc gia. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế đã dần hình
thành và phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử đất
nước. Năm 1946, trong một lá thư gửi tới Liên Hợp Quốc, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định với các nước dân chủ, Việt Nam
sẵn sàng thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác trong tất cả
các lĩnh vực. Nhưng do điều kiện lịch sử lúc đó, Việt Nam chỉ
tăng cường mối quan hệ với Liên bang Xô Viết và các nước xã
hội Chủ nghĩa ở Đơng Âu. Q trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam thực sự bắt đầu từ quá trình đổi mới và mở cửa kinh tế
được đề ra tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm
1986 trên cơ sở mở rộng quan hệ đối ngoại đa phương hố.
Trong suốt những kí đại hội tiếp theo, từ Đại hội VII (1991) đến
Đại hội XIII (2021), hội nhập kinh tế quốc tế luôn là chủ trương
được Đảng chú trọng thực hiện và nhấn mạnh việc hội nhập
kinh tế quốc tế luôn phải tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính độc
lập, tự chủ.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tạo
nên những bước ngoặt đột phá trên thế giới thông qua một số
sự kiện quan trọng phải kể đến như:
9
-
Năm 1994: Khai thông quan hệ với các tổ chức kinh tế
quốc tế lớn như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế
-
giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Năm 1995: Gia nhập ASEAN, tham gia AFTA và Chương
-
trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT).
Năm 1996: Là thành viên sáng lập của Diễn đàn hợp tác Á
-
– Âu.
Năm 1998: Gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
-
Thái Bình Dương (APEC).
Năm 2000: Kí kết Hiệp định thương mại song phương Việt
-
Nam – Mỹ.
Năm 2007: Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
-
Thương mại Thế giới (WTO).
Năm 2015: Cộng đồng ASEAN được thành lập cho phép các
nước thành viên, trong đó có Việt Nam có những lợi ích
-
cơng bằng trong q trình hội nhập kinh tế.
Năm 2018: Gia nhập Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến
-
bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP).
Năm 2020: Kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam –
Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP) và Hiệp định Thương mại Tự do Việt
Nam – Vương quốc Anh (UKVFTA)
Như vậy, có thể thấy, quan hệ quốc tế của Việt Nam đã
không ngừng được
mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế: từ một nước nghèo, lạc hậu trở thành nước có
thu nhập trung bình (Thu nhập GDP bình quân đầu người năm
2021 đạt 3759 USD), từ một nước nhận viện trợ trở thành một
đối tác hợp tác phát triển (từ tháng 3/2013, Hội nghị các nhà tài
trợ cho VN – CG chuyển thành Diễn đàn đối tác phát triển VN –
VDPF), từ một nước có nền kinh tế kế hoạch tập trung, bị bao
vây, cấm vận, đến nay đã trở thành nước có nền kinh tế thị
10
trường định hướng xã hội chủ nghĩa liên kết kinh tế sâu rộng.
Hơn 30 năm mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế, Việt Nam
đã và đang từng
bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế quốc tế: từ hẹp đến rộng về đối tác và lĩnh vực
cam kết, từ thấp tới cao về mức độ cam kết. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đã được đẩy mạnh và đưa lên một
tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế
song phương và đa phương. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ
kinh tế - thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, kí hơn 90
Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định chống
đánh thuế hai lần và đã kí kết 15 Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), trong đó có các FTA thế hệ mới. Và trong thời gian tới đây,
Việt Nam sẽ ngày càng mở rộng và phát triển các quan hệ đối
tác theo chiều sâu, tranh thủ các cơ hội hợp tác, tận dụng các
nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế
2.2
Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang lại cơ hội thuận lợi,
vừa tạo sức ép cho nhiều đổi mới mang tính bước ngoặt phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong các loại hình hợp tác
song phương, đa phương, Việt Nam ln cố gắng tận dụng
nhiều viện trợ và cho vay từ các tổ chức quốc tế, các định chế
tài chính quốc tế, các đối tác, thu hút các nguồn lực bên ngoài
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
2.2.1
Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở ra cơ hội phát triển
quan hệ thương mại, tạo ra thị trường xuất khẩu rộng lớn hơn
11
cho các sản phẩm hàng hoá của Việt Nam vào các nước thành
viên ASEAN, APEC, WTO,…mà gần đây nhất là việc Việt Nam
thành cơng kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên
minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam –
Vương quốc Anh (UKVFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP).
Kim ngạch xuất nhập khẩu phân theo nước, khối nước và vùng
lãnh thổ năm 2021 (Đơn vị tính: 1000 USD). Nguồn: Tổng cục
Thống kê (2021).
Qua đó, Việt Nam có thể tận dụng tối đa cơ hội từ giảm
thuế mang lại, giúp các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tiếp
cận với thị trường thế giới, nguồn tín dụng và các đối tác nước
ngoài. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho những doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, từ đó tạo ra sự cạnh tranh giúp
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Việc tham gia tích cực vào các thị trường mới với yêu cầu
cao về sản phẩm như EU, Vương quốc Anh,…thúc đẩy sự thay
đổi tích cực hơn trong cơ cấu xuất khẩu, chuyển dịch dần từ sản
phẩm thô sang công nghiệp chế biến, sản phẩm đã qua chế
biến qua việc chú trọng quá trình sản xuất nhằm đảm bảo tốt
vấn đề chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm và các sản phẩm
có hàm lượng cơng nghệ, giá trị gia tăng cao hơn (Năm 2015, tỷ
trọng xuất khẩu các nhóm hàng sản phẩm dệt may, giày dép,
nơng sản có xu hướng giảm xuống, trong khi đó tỷ trọng các
nhóm sản phẩm như máy tính, điện thoại, linh kiện điện tử tăng
lên, chiếm đến 27,7% tổng giá trị kim ngạch hàng hoá xuất
khẩu).
12
Năm 2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 475
tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với
năm 2017. Hàng hoá Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị
trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm
nhiều thị trường mới.
Thực hiện chính sách thu hút các nguồn lực bên ngồi,
Việt Nam đã thu hút được các nguồn vốn quan trọng là hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và kiều hối để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngồi ra, thơng qua việc tận dụng các nguồn vốn đầu tư và viện
trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, bưu chính
viễn thơng và giao thơng vận tải đã phát triển đáng kể. Năm
2019, Việt Nam có khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn
26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu vực FDI đã ngày càng
phát triển, trở thành một trong những khu vực năng động nhất
của nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng
lực sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Khu vực FDI chiếm
khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2019, góp phần tăng thu
ngân sách, tạo việc làm cho người dân và ổn định tình hình xã
hội. Nhất là trong hồn cảnh hiện nay, khi dịch bệnh đã được
kiểm soát, việc tiến hành mở cửa nền kinh tế, tiếp tục quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo động lực để nền kinh tế phục
hồi, phát triển mạnh mẽ. Trong 3 tháng đầu năm nay (2022),
vốn FDI ước tính đạt 4,42 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm
trước, là mức tăng cao nhất của quý I trong 5 năm qua.
13
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các
năm
2018 – 2022 (Tỷ USD). Nguồn: Tổng cục Thống kê (2022).
Tiến hành thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế góp phần
tăng cường các nguồn lực bên ngoài cho sự phát triển kinh tế
của Việt Nam, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế và
các doanh nghiệp của Việt Nam tiếp cận được các yếu tố đầu
vào như vốn, công nghệ mới, các nguồn nguyên – nhiên liệu
mới, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đặc
biệt, trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, khi mà nền kinh
tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, nhất là các giao
dịch điện tử tiến hành thơng qua Internet. Khi đó, việc tham gia
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Việt Nam có được
những cơ hội thuận lợi để phát triển bứt phá hơn thông qua việc
sớm triển khai và hoàn thành chuyển đổi số (kết cấu hạ tầng,
nguồn nhân lực số và các thể chế pháp lý), từ đó nâng cao năng
lực tự chủ, rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế với các
nước tiên tiến, phát huy vị thế và tầm ảnh hưởng của quốc gia
trong khu vực và thế giới.
Sự tham gia của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi vào
các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế Việt Nam cũng góp
14
phần tác động giúp tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, nâng cao quản trị doanh
nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm
từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập cho người
lao động.
Như vậy, những hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng và
hội nhập kinh tế quốc tế nói chung góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mở ra không gian phát
triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, mở rộng quan hệ hợp tác
sâu, rộng với các nước trong khu vực và thế giới, từ đó giúp
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời,
tạo cơ hội để Việt Nam thực hiện chiến lược cơ cấu lại thị trường
xuất khẩu theo hướng cân bằng hơn, thúc đẩy cải cách và tái cơ
cấu nền kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, của nền kinh tế Việt Nam trên thị trường kinh tế toàn
cầu.
2.2.2
Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Như đã đề cập trước đó, hội nhập kinh tế quốc tế không
chỉ đem lại những cơ hội thuận lợi mà cịn cả những khó khăn,
thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi Đảng và Nhà
nước ta phải có những chính sách, biện pháp phù hợp để khắc
phục.
Trước hết, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng cạnh
tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp
khó khăn, thậm chí là phá sản. Thêm vào đó, nền kinh tế Việt
Nam tuy có độ mở cao nhưng tính tự chủ của nền kinh tế chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra, làm tăng lo ngại về những rủi ro
tiềm ẩn cho nền kinh tế Việt Nam.
15
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung cịn thấp, chịu sức ép
cạnh tranh lớn từ phía doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến một
số ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa
thị trường, nhập khẩu tăng mạnh. Sự cạnh tranh, đặc biệt là các
sản phẩm cơng nghiệp cịn thấp, Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trong việc củng cố và phát triển ở các thị trường mới trong điều
kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọn chiến lược tăng
cường hướng về xuất khẩu nên bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị
trường nội địa.
Thứ hai, như đã phân tích trước đó, việc kí kết các Hiệp
định Thương mại với các quốc gia, khu vực lớn có u cầu cao
về sản phẩm, hàng hố (EU, Vương quốc Anh, Nhật Bản, Úc,…)
đã tạo động lực thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển.
Tuy nhiên, nó đồng thời cũng gây ra áp lực lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại Việt
Nam, phương thức nuôi trồng và thực tiễn sản xuất vẫn chưa
phù hợp để đáp ứng được các phương thức kiểm dịch nghiêm
ngặt của các thị trường nước ngoài, các mặt hàng nơng sản vẫn
cịn chủ yếu dưới dạng thơ, các sản phẩm cơng nghiệp với độ
chính xác chưa cao, giá trị gia tăng còn thấp… đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đầu tư, quan tâm hơn nữa về các quy trình
sản xuất, chú trọng hơn đến các vấn đề an toàn thực phẩm,
đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm và tăng cường nâng cao trình
độ người lao động.
Thứ ba, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã làm thay đổi
nền kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế tương đối khép kín
sang một nền kinh tế mở với độ mở rất cao ở mức 200% GDP
(2019), được đánh giá là một trong những nền kinh tế “ mở”
16
nhất thế giới. Tuy vậy, điều đó khiến nền kinh tế trở nên nhạy
cảm hơn với các yếu tố tác động từ bên ngồi, ví dụ như chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung (2019) đã khiến hàng hoá nhập
khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc và Mỹ gặp khó khăn khi đây
là hai đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Đồng thời, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với khó khăn từ
những cuộc tấn cơng mạng vào hệ thống quản lý, hệ thống dữ
liệu để đánh cắp dữ liệu, ăn cắp cơng nghệ, các bí quyết, kế
hoạch kinh doanh, đặc biệt là của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài
ra, khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện vay vốn
nước ngoài (vay các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế,
vay chính phủ các nước,…) càng thuận lợi, dễ dàng hơn thì nợ
nước ngồi càng có khả năng, điều đó sẽ trở thành thách thức
lớn khi việc sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả, khiến tăng
sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường bên
ngồi.
Trong q trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam còn phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng
thấp. Việc quản lý thiếu chặt chẽ các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài để các nhà đầu tư nước ngồi lợi dụng các chính
sách ưu đãi, khai thác tài nguyên, sử dụng nguồn lao động dồi
dào, giá rẻ của đất nước và khi hết ưu đãi, khi khơng cịn có thể
khai thác tài ngun và nguồn lao động nữa, họ sẽ bỏ đi, để lại
nhiều gánh nặng cho đất nước mà trầm trọng nhất là vấn đề ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài nguyên cạn kiệt và trở
thành bãi rác thải công nghiệp cho các nước phát triển.
17
Đặc biệt, hiện nay khi hội nhập kinh tế quốc tế thách thức
lớn đối với Việt Nam có lẽ là tốc độ phát triển nhanh chóng của
cuộc cách mạng cơng nghiệp công nghiệp 4.0 và công nghệ
viễn thông 5G. Trong khi ở Việt Nam, hệ thống thể chế cho các
hoạt động, các mơ hình kinh doanh mới, cho các vấn đề về bảo
vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, xử lý tranh chấp,
quản lý hoạt động kinh tế cịn chưa hồn thiện; việc đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học – công nghệ, nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng… cịn hạn chế khơng thể đáp ứng
cho yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Điều đó sẽ làm
tăng khoảng cách giữa Việt Nam với các nước phát triển trên
thế giới.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh
tế có tác động tới tồn bộ tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá trình thực
hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với những tác
động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ thực
tiễn đất nước, Việt Nam cần phải tính tốn một cách phù hợp để
thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
Đầu tiên, cần tăng cường nhận thức của tất cả các cơ
quan, doanh nghiệp và người dân về những thời cơ và thách
thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải nâng cao nhận thức, nắm bắt tình hình
hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối
sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc phục những tác
động tiêu cực của hội nhập kinh tế, phù hợp với điều kiện thực
tiễn. Từ đó, đổi mới tư duy, tăng cường sự chủ động của doanh
18
nghiệp và người dân trong việc chuẩn bị cho tiến trình hội nhập,
đặc biệt là việc tham gia các FTA thế hệ mới.
Hai là, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế. Cần đánh
giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế,
chính trị thế giới, tác động của tồn cầu hố, của cách mạng
cơng nghiệp đối với nước ta. Ngồi ra, cũng cần phải đánh giá
được vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các công ty xuyên
quốc gia và của các nước lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản,
EU,…; cũng như các điều chỉnh chính sách của các nước này
trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng liên kết kinh tế
quốc tế. Và trong quá trình xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế
quốc tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm rút ra
những bài học cho sự thành công, thất bại để tránh đi vào
những sai lầm mà các nước đã từng mắc phải để rồi phải chịu
những hậu quả nghiêm trọng. Chiến lược hội nhập kinh tế quốc
tế phải gắn liền với tiến trình hội nhập tồn diện, có tính mở và
điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với những sự biến đổi
của thế giới, các tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh
tế.
Ba là, tập trung hồn thiện thể chế kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đây là
yếu tố quan trọng vừa để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
nước ngoài, vừa để tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước phát triển. Bên cạnh đó, cần hồn thiện hệ thống pháp
luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Khẩn trương rà
sốt, bổ sung, hồn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ,
đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội
19
nhập kinh tế quốc tế.2 Tăng cường công khai, minh bạch hệ
thống chính sách, pháp luật nhằm tạo mơi trường kinh doanh
lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Thúc
đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng và chất
lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, để kinh tế tư
nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, đủ sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt , cần có những chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, tích cực thực hiện cải
cách hành chính, xố bỏ các rào cản giấy phép gây khó khăn
cho doanh nghiệp.
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền
kinh tế. Hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của
các doanh nghiệp.
Với nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao
động có chất lượng thấp, quy mơ đầu tư nhỏ bé khiến cho năng
lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế
giới của các doanh nghiệp. Vì vậy, để đứng vững trong cạnh
tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc phát triển
nguồn nhân lực và khoa học – công nghệ. Đặc biệt là phải học
các cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học cách tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học cách kết nối cùng chấp nhận
cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học cách quản trị sự
bất định, (5) học cách đồng hành với Chính phủ, (6) học cách
“đối thoại pháp lý”.
Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển
khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
2 Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới. Tạp chí Khoa học xã hội
Việt Nam, 7.
20
lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ
chức các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu để nâng cao năng lực sáng
tạo, các kiến thức về luật kinh tế, thương mại quốc tế…; phát
triển, hoàn thiện hạ tầng cơ sở sản xuất, thông tin, dịch vụ, giao
thơng vận tải,…nhằm giảm chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất
lao động cho các doanh nghiệp.
Năm là, giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, tăng cường đa dạng hoá, mở rộng quan hệ đối
ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế với
các lộ trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, đa tầng là
cách thức để tạo ra nhiều sự lựa chọn giúp cho Việt Nam không
bị lệ thuộc vào bên ngoài. Tăng cường sức mạnh quốc gia là yếu
tố then chốt để giảm sự “tuỳ thuộc bất đối xứng” khơng có lợi
cho Việt Nam. Xây dựng nền kinh tế tự chủ là điều rất cần thiết
và là nhiệm vụ sống còn đối với sự phát triển của đất nước. Sự
hưng thịnh của một quốc gia phải là do doanh nghiệp trong
nước đảm nhiệm, thay vì phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước
ngoài. Như vậy, việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố chính là điều kiện cơ bản để Việt Nam thực
hiện mục tiêu xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng
và văn minh.
Sáu là, khuyến khích phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ hỗ trợ các doanh nghiệp (vì hầu hết doanh nghiệp
Việt Nam chưa có sự đầu tư phù hợp, thiếu vốn cũng như không
21
đủ trình độ). Tuy nhiên, cũng cần tránh sử dụng các cơng nghệ
lạc hậu vì hiệu quả khơng cao mà cịn gây ơ nhiễm mơi trường.
Bảy là, chú trọng bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu. Các công tác quản lý của Nhà nước về môi trường cần
được tăng cường hơn nữa, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về
việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, triển khai áp dụng
các tiêu chuẩn về môi trường theo các cam kết quốc tế. Đảm
bảo các doanh nghiệp trong và ngoài nước phải tuân thủ chặt
chẽ các quy định về mơi trường và xử lí nghiêm minh các hành
động sai phạm theo pháp luật.
Cuối cùng, cần chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo
đúng tình hình, tránh để bị rơi vào thế bị động, bất ngờ. Theo
đó, tăng cường công tác nghiên cứu dự báo, chia sẻ thông tin về
hội nhập kinh tế quốc tế; mở rộng đối thoại chính sách, trao đổi
kinh nghiệm, tri thức về hội nhập quốc tế, nhất là trong thời kì
kỷ nguyên số hiện nay.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu khách
quan đối với tất cả các nước trên thế giới. Hội nhập quốc tế diễn
ra dưới nhiều hình thức, mức độ và trong nhiều lĩnh vực khác
nhau mà trọng tâm là phát triển kinh tế. Thực hiện chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã
từng bước tích cực hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Tuy nhiên, những biến động trong cục diện kinh tế
và chính trị thế giới hiện nay sẽ tác động lớn và ngay lập tức
đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đem lại
cho ta nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đầy thách thức khó
khăn. Vì vậy, để hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả và bền vững,
Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, đặc biệt đẩy
22
mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đây chính là tiền đề và là giải
pháp quyết định để nâng cao nội lực, từ đó tận dụng tốt các cơ
hội, vượt qua các thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục
diện kinh tế thế giới mới. Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam, số 7.
2.
Hồ Thị Thuỳ Dung. Thời cơ và quyết định chớp lấy thời cơ
trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
< >, thời gian trích dẫn 3/6/2022.
3.
PGS.TS. Nguyễn Văn Trình, TS. Nguyễn Hoàng Tiến, Prof.
Leo Paul Dana (2020). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam trong bối cảnh xu hướng tồn cầu hố thương mại,
< />_nhap_kinh_te_quoc_te_cua_Viet_Nam_trong_boi_canh_xu_
huong_toan_cau_hoa_thuong_mai >, thời gian trích dẫn
4.
1/6/2022.
Đinh Trung Sơn (2007). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam hiện nay, < />
5.
59610.html >, thời gian trích dẫn 3/6/2022.
Nguyễn Văn Giàu (2014). Hội nhập kinh tế quốc tế: Tất yếu
khách quan của đổi mới. Tạp chí Phát triển kinh tế, 5-7.
23
6.
Trần Thị Bích Ngọc (2018). Nghiên cứu mối quan hệ giữa
hội nhập kinh tế và tăng trưởng nội sinh. Trường Đại học
7.
Kinh tế - Đại học Huế.
ThS. Đỗ Ngọc Trâm (2019). Những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt Nam. Tạp
8.
chí Cơng thương.
Website Tổng cục Thống Kê.
24