Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Skkn Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt toán chuyển động đều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.56 KB, 15 trang )

1

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biện pháp giúp học
sinh lớp 5 học tốt toán chuyển động đều”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Môn Toán).
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 6/9/2020.
5. Mô tả bản chất sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường là việc làm không thể thiếu. Đây là
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và là chìa khóa vạn năng để mở cửa tiến vào tương lai.
Hiện nay có nhiều giải pháp đã và đang được nghiên cứu, áp dụng để góp
phần thực hiện mục tiêu trên. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh cũng là một trong những giải pháp
được nhiều người quan tâm nhằm đưa các hình thức dạy học mới vào nhà
trường. Để tích cực hố hoạt động học tập của học sinh, mơn tốn ở Tiểu học nói
chung và lớp 5 nói riêng cần có một phương pháp dạy học cụ thể phù hợp với
từng loại toán.
Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của tốn 5 thì nội dung về Giải
toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Xét riêng về loại toán chuyển động
đều ở lớp 5, đây là loại tốn khó, rất phức tạp, phong phú đa dạng và có rất
nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Mặt khác việc hình thành, rèn
luyện, củng cố các kỹ năng giải toán chuyển động đều cịn ít nên các em khơng
thể tránh khỏi những khó khăn sai lầm khi giải loại tốn này. Vì thế rất cần phải
có phương pháp cụ thể đề ra để dạy giải các bài toán chuyển động đều nhằm đáp




2

ứng các nội dung bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi
dưỡng nâng cao khả năng tư duy linh hoạt và óc sáng tạo của học sinh.
5.2. Nội dung sáng kiến:
a/Thực trạng
Qua nắm bắt tình hình thực tế khả năng tiếp thu mơn Tốn phần chuyển
động đều của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến, tôi thống kê với kết quả cụ thể
như sau:

Số học sinh nắm vững 3 Số học sinh nắm được 3

Số học sinh tiếp

dạng toán chuyển động, dạng toán chuyển động,

thu bài hạn chế,

Tổng

nhận dạng đúng và đưa nhận dạng tương đối

chưa biết suy

số

các bài tốn về dạng cơ chính xác các bài toán


luận khi làm bài,

học

bản để giải, thực hành dạng cơ bản, thực hành

làm bài chưa

sinh

giải toán thành thạo, tự giải được các bài tốn về

chính xác.

tin, hào hứng khi gặp bài chuyển động đều nhưng
39

toán về chuyển động đều đơi khi cịn lúng túng.
9/39
20/39
b/ Nội dung cần giải quyết

10/39

Từ kết quả trên, tơi đã tìm hiểu và tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến kết
quả học sinh nắm bắt phần giải toán phần chuyển động đều chưa tốt, đó là:
- Do thời gian phân bố cho loại tốn chuyển động đều ít nên học sinh
khơng được củng cố rèn luyện kĩ năng giải loại toán này một cách hệ thống, sâu
sắc. Việc mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng tư duy, trí thơng minh, óc
sáng tạo cho học sinh còn hạn chế.

- Học sinh chưa được rèn luyện giải theo dạng bài nên khả năng nhận
dạng bài và vận dụng phương pháp giải cho từng dạng bài chưa có. Dẫn đến học
sinh lúng túng, chán nản khi gặp loại toán này.
- Đa số giáo viên chưa nghiên cứu để khai thác sâu kiến thức, dạy máy
móc, chưa chú trọng làm rõ bản chất tốn học, chỉ dạy cho học sinh nhớ công
thức và vận dụng cơng thức làm bài. Chính vì vậy mà học sinh chưa có sự sáng
tạo trong từng bài tốn tình huống chuyển động cụ thể có trong cuộc sống.


3

- Khi làm bài nhiều em không đọc kĩ đề bài, suy nghĩ thiếu cẩn thận, hấp
tấp nên bỏ sót dữ kiện đề bài cho và khó tìm ra cách giải.
- Nhiều học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu bài máy móc,
chỉ làm theo mẫu chứ chưa tự suy nghĩ để tìm cách giải.
c/Các giải pháp thực hiện
Chuyển động đều là dạng toán về các số đo đại lượng. Nó liên quan đến 3
đại lượng là quãng đường (độ dài), vận tốc và thời gian.
Bài toán đặt ra là: Cho biết một số trong các yếu tố hay mối liên hệ nào
đó trong chuyển động đều. Tìm các yếu tố cịn lại.
Vì vậy, mục đích của việc dạy giải tốn chuyển động đều là giúp học sinh
tự
tìm hiểu được mối quan hệ giữa đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm, mơ tả
quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải
bài tốn.
Để thực hiện mục đích trên, giáo viên cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Tự giải bài tốn bằng nhiều cách (nếu có).
- Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh.
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thuật ngữ và
thực hiện các bước giải bài toán chuyển động đều.

- Rèn luyện cho học sinh năng khiếu năng lực khái quát hoá giải toán.
Cụ thể như sau
* Khâu giải tốn: Là khâu quan trọng trong q trình chuẩn bị dạy giải
bài tốn của người giáo viên. Chỉ thơng qua giải tốn, giáo viên mới có thể dự
kiến được những khó khăn sai lầm mà học sinh thường mắc phải, và khi giải bài
toán bằng nhiều cách giáo viên sẽ bao quát được tất cả hướng giải của học sinh.
Đồng thời hướng dẫn các em giải theo nhiều cách để kích thích lịng say mê học
tốn ở trẻ.


4

* Dự kiến khó khăn sai lầm của học sinh:
Đây là cơng việc khơng thể thiếu được trong q trình dạy giải toán. Từ
dự kiến những sai lầm của học sinh, giáo viên đặt ra phương án tốt giải quyết
cho từng bài tốn.
Một số khó khăn, sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải loại tốn này
là:
- Tính tốn sai
- Viết sai đơn vị đo
- Nhầm lẫn giữa thời gian và thời điểm
- Vận dụng sai công thức
- Học sinh lúng túng khi đưa bài toán chuyển động ngược chiều (hoặc
cùng chiều) lệch thời điểm xuất phát về dạng toán chuyển động ngược chiều
(hoặc cùng chiều) cùng thời điểm xuất phát.
- Câu lời giải (lời văn) không khớp với phép tính giải:
* Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải tốn.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác.
+ Đọc bài tốn (đọc to, đọc thầm, đọc bằng mắt).
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài

tốn cho biết cái gì ? Bài tốn u cầu phải tìm cái gì ?
- Tìm cách giải bài tốn bằng các thao tác:
+ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ hoặc bằng lời (nên khuyến khích học sinh
tóm tắt bằng sơ đồ)
+ Cho học sinh diễn đạt bài tốn thơng qua tóm tắt.
+ Lập kế hoạch giải bài tốn: xác định trình tự giải bài tốn, thơng thường
xuất phát từ câu hỏi của bài tốn đi đến các yếu tố đã cho. Xác lập mối quan hệ
giữa các điều kiện đã cho với yêu cầu bài tốn phải tìm và tìm được đúng phép
tính thích hợp.


5

- Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác:
+ Thực hiện các phép tính đã xác định (ra ngoài nháp)
+ Viết câu lời giải
+ Viết phép tính tương ứng
+ Viết đáp số
- Kiểm tra bài giải: kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính,
kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết qủa cuối cùng xem có đúng với u cầu bài
tốn.
* Rèn luyện năng lực khái qt hóa giái tốn:
- Làm quen với các bài toán thiếu hoặc thừa dữ kiện.
- Lập bài toán tương tự (hoặc ngược) với bài toán đã giải.
- Lập bài toán theo cách giải cho sẵn.
DẠNG 1: BÀI TỐN CĨ MỘT CHUYỂN ĐỘNG THAM GIA
*Kiến thức cần ghi nhớ:
- Cơng thức tính qng đường: s = v  t
- Cơng thức tính vận tốc: v = s : t
- Cơng thức tính thời gian: t = s : v

1. Loại bài TÌM VẬN TỐC
*Lưu ý:
- Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ.
- Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút.
Bài 1/139: Một người đi xe máy đi trong 3giờ được 105km. Tính vận tốc của
người đi xe máy.
Tóm tắt:
105 km

v = …km/giờ ?


6

* Đối với bài toán này, học sinh chỉ cần áp dụng công thức để giải.
Bài giải
Vận tốc của người đi xe máy:
105 : 3 = 35 (km/giờ)
Đáp số: 35 km/giờ
Bài 3/140: Quãng đườngAB dài 25 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi
bộ 5 km rồi tiếp tục đi ơ tơ trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ơ tơ.
Tóm tắt:
25 km
v = …km/giờ ?

A

t=
nửa
Đi ơgiờ



Đi bộ

B

Phân tích và giải:
- Với bài tốn này, học sinh sẽ không thể áp dụng công thức làm ngay
được mà phải suy luận để tìm cách giải.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định kĩ trên sơ đồ xem quãng
đường mà người đó đi bằng ô tô là bao nhiêu và đi ô tô hết bao nhiêu thời gian?
(nửa giờ tức là 0,5 giờ) rồi mới áp dụng công thức để giải.
Bài giải
Đổi: nửa giờ = 0,5 giờ
Qng đường người đó đi bằng ơ tơ:
25 – 5 = 20 (km)
Vận tốc của ô tô:
20 : 0,5= 40 (km/giờ)
Đáp số: 40 km/giờ


7

2. Loại bài TÌM QUÃNG ĐƯỜNG
Bài 2/141: Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 12,6 km/giờ. Tính
qng đường đi được của người đó.
Tóm tắt:

? km
v= 20km/giờ


t = 15 phút

Phân tích và giải:
- Với bài tốn này, học sinh sẽ dễ bị mắc sai lầm khi làm loại bài này vì
các em cứ máy móc áp dụng cơng thức tính: muốn tìm qng đường ta lấy vận
tốc nhân với thời gian tức là các em sẽ làm ngay:
Quãng đường người đi xe đạp đi được:
12,6  15 = 189 (km)
- Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định xem đề bài cho biết
vận tốc là đơn vị nào. Nếu vận tốc là km/phút thì ta chỉ cần áp dụng cơng thức
để tính. Cịn vận tốc là km/giờ thì ta phải đổi thời gian 15 phút là bao nhiêu giờ.
(Giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý để học sinh không bị nhầm lẫn khi xác định
dữ kiện đề bài cho biết)
Bài giải
Đổi: 15phút = 0,25 giờ
Quãng đường người đi xe đạp đi được:
12,6  0,25 = 3,15 (km)
Đáp số: 3,15km
Bài 2/144: Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận tốc của
xe máy với đơn vị đo là km/giờ.
Tóm tắt:
s : 1250m
t : 2 phút
v : ...km/giờ
Phân tích và giải:


8


- Bài tốn này là bài tốn khó đối với học sinh vì đề bài cho quãng đường
là 1250m và thời gian là 2 phút nhưng tìm vận tốc lại là km/giờ.
- Vì vậy học sinh sẽ dễ dàng đổi qng đường về đơn vị km nhưng lại khó
tìm thời gian là bao nhiêu giờ.
- Khi hướng dẫn học sinh ở bài này, giáo viên cần lưu ý học sinh nếu đơn
vị thời gian không đưa về dưới dạng số thập phân được thì đưa về dưới dạng
phân số và áp dụng cơng thức để giải bình thường.
- Ví dụ trường hợp bài toán này, giáo viên phải hướng dẫn học sinh viết
thời gian là

2
1
và rút gọn thành
30
60

- Từ đó dễ dàng áp dụng công thức để giải
Bài giải
Đổi: 1250m = 1,25km
2 phút =

1
30

Vận tốc của xe máy:
1,25 :

1
= 37,5 (km/giờ)
30

Đáp số: 37,5 km/giờ

2. Loại bài TÌM THỜI GIAN
Bài 2/143: Trên quãng đường 2,5km, một người chạy với vận tốc 10 km/giờ.
Tính thời gian chạy của người đó.
Tóm tắt:
2,5 km
v= 10 km/giờ
t = …giờ?


9

* Đối với bài toán này, học sinh chỉ cần áp dụng cơng thức để giải. (lưu ý: khi
tìm được thời gian, không được viết đơn vị thời gian dưới dạng số thập phân
hoặc phân số)
Bài giải
Thời gian chạy của người đó:
2,5 : 10 = 0,25 (giờ) = 15 phút
Đápsố: 15 phút
Bài 3/143: (Bài Luyện tập)
Một con ốc sên bò với vận tốc 12 cm/phút. Hỏi con ốc sên đó bò được
quãng đường 1,08m trong thời gian bao lâu.
Tóm tắt:
1,08m

v= 10 km/giờ

t = …giờ?


Phân tích và giải:
- Với bài tốn này, học sinh lại gặp một dạng tốn tìm thời gian không
giống như công thức đã học ở bài mới mà phải tư duy và suy luận để đổi quãng
đường hoặc vận tốc theo đề bài.
Cách 1: đổi quãng đường về đơn vị cm như vận tốc đã cho thì ta sẽ giải
như sau:
Bài giải
Đổi 1,08m = 108cm
Thời gian ốc sên bò được 1,08m:
108 : 12 = 9 (phút)
Đáp số: 9 phút
Cách 2: đổi vận tốc về đơn vị m/phút như quãng đường đã cho thì ta sẽ
giải như sau:
Bài giải
Đổi 12 cm/phút = 0,12 m/phút


10

Thời gian ốc sên bò được 1,08m:
1,08 : 0,12 = 9 (phút)
Đáp số: 9 phút
DẠNG 2: BÀI TỐN CĨ HAI CHUYỂN ĐỘNG NGƯỢC CHIỀU
*Kiến thức cần ghi nhớ:
- Vận tốc động tử (vật chuyển động) thứ nhất kí hiệu là v1
- Vận tốc động tử thứ hai kí hiệu là v2
- Tìm tổng vận tốc khi hai động tử có quãng đường AB, cùng khởi hành
và thời gian hai động tử gặp nhau ta tính quy tắc:
Tổng vận tốc = quãng đường : thời gian
(v1 + v2) = s : t

- Tìm thời gian khi hai động tử có qng đường AB, cùng khởi hành và
vận tốc của hai động tử ta tính như sau:
Thời gian = quãng đường : tổng hai vận tốc
t = s : (v1 + v2)
- Tìm quãng đường AB khi cùng khởi hành và hai động tử ngược chiều
gặp nhau, vận tốc của hai động tử thực hiện qua quy tắc:
Quãng đường = tổng vận tốc  thời gian
s = ( v 1 + v2 )  t
Bài 1b/145: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một
xe đi từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc
50km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tơ gặp nhau?
Tóm tắt:
276 km

A

v1= 42km/giờ

Phân tích và giải:

v= 50km/giờ

B


11

- Đối với loại bài này, nếu học sinh không nắm vững quy tắc thì rất khó để
giải bài tốn.
Bài giải

Tổng vận tốc của hai xe:
42 + 50 = 92 (km/giờ)
Hai ô tô gặp nhau sau:
276 : 92 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Có thể cho học sinh thuộc 4 câu thơ sau:
"Dẫu có xa xơi chẳng ngại chi,
Tơi - Bạn hai kẻ ngược chiều đi,
Vận tốc đơi bên tìm tổng số,
Đường dài chia tổng chẳng khó gì !"
Bài 4/162: Một ô tô và một xe máy khởi hành cùng một lúc và ngược chiều
nhau. Ơ tơ đi từ A với vận tốc 48,5 km/giờ, xe máy đi từ B với vận tốc 33,5
km/giờ. Sau 1 giờ 30 phút ô tô và xe máy gặp nhau tại C. Hỏi quãng đường AB
dài bao nhiêu ki-lơ-mét?
Tóm tắt:
km?

A

v1= 48,5km/giờ

Ơ tơ

v2= 33,5km/giờ

C

B
Xe máy


Phân tích và giải:
- Giáo viên cần phân tích cho học sinh hiểu với thời gian đi là 1 giờ 30
phút thì ơ tơ đi được qng đường bao nhiêu và xe máy đi được quãng đường
bao nhiêu tức là:
1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Quãng đường ô tô đi: 48,5  1,5 = 72,75 (km)
Quãng đường xe máy đi: 33,5  1,5 = 50,25 (km)


12

- Nhưng khi học sinh đã áp dụng thành thạo cơng thức tính thì các em chỉ
vận dụng cơng thức tính bằng cách tìm tổng vận tốc của hai động tử và chỉ việc
lấy tổng vận tốc nhân với thời gian.
Bài giải
1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Tổng vận tốc của ô tô và xe máy:
48,5 + 33,5 = 82 (km/giờ)
Quãng đường AB dài:
82  1,5 = 123 (km)
Đáp số: 123 km
DẠNG 3: BÀI TỐN CĨ HAI CHUYỂN ĐỘNG CÙNG CHIỀU
*Kiến thức cần ghi nhớ:
`

- Tìm quãng đường AB, khi hai động tử có một khoảng cách, cùng khởi

hành đến khi đuổi kịp nhau được tính như sau:
AB = hiệu hai vận tốc  thời gian
s = (v1 – v2 )  t (điều kiện v1 > v2)

- Tìm hiệu vận tốc, khi cùng khởi hành trên một quãng đường và thời gian
hai động tử gặp nhau được tính như sau:
Hiệu hai vận tốc = quãng đường : thời gian
v1 – v2 = s : t (điều kiện v1 > v2 )
- Tìm thời gian, cùng khởi hành trên quãng đường và vận tốc hai động tử :
Thời gian = quãng đường : hiệu hai vận tốc
t = s : (v1 – v2) (điều kiện v1 > v2)
Bài 1b/146: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ
một xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt
đầu đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp?
Tóm tắt:
v1= 36 km/giờ

Đuổi kịp
sau …giờ?

v2 = 12 km/giờ

A

B
Xe máy

Xe đạp


13

Phân tích và giải:
- Bài tốn này lại là một dạng mới trong chương trình tốn chuyển động.

Vì vậy địi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh thật kĩ thì học sinh mới nắm
được cách giải. Hơn nữa học sinh cũng phải nhạy bén trong phân tích, tìm tịi thì
mới giải được bài này.
- Xe máy cách xe đạp bao nhiêu km? Là quãng đường xe đạp đi trong 3
giờ (12  3 = 36 km).
- Sau mỗi giờ thì người đi xe máy sẽ đến gần người đi xe đạp bao nhiêu
km? Tìm hiệu của hai vận tốc (36 – 12 = 24 km).
- Áp dụng công thức để giải.
Bài giải
Sau 3 giờ xe đạp đi được quãng đường:
12  3 = 36 (km)
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp:
36 : (36 – 12) = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút
Đáp số: 1giờ 30 phút
Có thể cho học sinh thuộc 4 câu thơ sau:
" Trên đường kẻ trước với người sau,
Hai kẻ cùng chiều muốn gặp nhau,
Vận tốc đơi bên tìm hiệu số,
Đường dài chia hiệu khó chi đâu !"
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Với sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho các em khối lớp 5 ở
tiểu học.
6. Những thông tin cần được bảo mật : Không.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


14

- Giáo viên áp dụng cho học sinh thường xuyên trên lớp ở các tiết học các
tiết Tốn có liên quan đến Tốn chuyển động đều.

8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
a/ Kết quả
Với những biện pháp vừa nêu trên đã giúp cho học sinh thể nắm chắc các
dạng Toán về chuyển động đều hơn, học sinh có kĩ năng giải tốn nhanh hơn,
chính xác hơn. Sau một thời gian áp dụng đối với học sinh lớp Năm 5 do tôi chủ
nhiệm so với trước khi chưa áp dụng sáng kiến thu được kết quả cụ thể như sau:

TSHS

Số học sinh nắm Số học sinh nắm

Số học sinh tiếp

vững 3 dạng toán được 3 dạng toán

thu bài hạn chế,

chuyển động, nhận chuyển động, nhận

chưa biết suy

dạng đúng và đưa dạng tương đối chính

luận khi làm bài,

các bài toán về xác các bài toán

làm bài chưa


dạng cơ bản để dạng cơ bản, thực

chính xác.

giải,

thực

hành hành giải được các

giải

toán

thành bài toán về chuyển

thạo, tự tin, hào động đều nhưng đơi
hứng khi gặp bài khi cịn lúng túng.
toán

về

chuyển

động đều
Trước Sau khi

Trước

Sau


Trước khi

Sau khi

Trước

Sau khi

khi áp

khi

khi áp

áp dụng

áp dụng

áp dụng

khi áp

áp dụng

dụng

áp

dụng


sáng

sáng kiến

sáng

dụng

sáng

sáng

dụng

sáng

kiến

kiến

sáng

kiến

kiến

sáng

kiến


kiến
39
39
9/39
18/39
b/ Bài học kinh nghiệm:

kiến
20/39

21/39

10/39

0/39

Để giúp các em nắm chắc các dạng toán về chuyển động, giáo viên cần
phải thực hiện những yêu cầu sau:


15

- Phải kiên trì nắm bắt tình hình học sinh đến từng đối tượng xem các em
chưa nắm chắc kiến thức ở phần nào? Qua đó để có biện pháp hỗ trợ thích hợp
cho các em.
- Giáo viên phải kiên trì hướng dẫn học sinh từng dạng tốn cụ thể để từ đó
các em biết vận dụng giải bài tốn một cách phù hợp.
- Khơi dậy tính kiên trì học hỏi, rèn luyện ở các em.
- Tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ, thường xuyên chú trọng

phụ đạo học sinh chưa nắm chắc kiến thức.



×