Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

skkn biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.7 KB, 16 trang )

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biện pháp thực hiện nhằm
giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( quản lý)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 29/08/2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Học sinh chưa hoàn thành là học sinh chưa đủ khả năng hoàn thành những
u cầu có tính mắt xích của các giai đoạn trung gian trong quá trình học tập,
biểu hiện tiếp thu bài chậm và kết quả học tập chưa đạt những kiến thức cơ bản.
Học sinh chưa hồn thành có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: chưa hoàn
thành mang tính thời điểm hoặc lâu dài; chưa hồn thành ở một môn hoặc nhiều
môn... Về bản chất, học sinh chưa hoàn thành chưa đủ khả năng hoàn thành độc
lập tồn bộ các hành động học tập trong quy trình lĩnh hội khái niệm khoa học
và do đó chưa nắm bắt được bản chất khái niệm khoa học. Sự tích lũy liên tục
tình trạng này khiến cho năng lực học tập của các em giảm sút và dần dần mất đi
hứng thú học tập.
Có những lỗ hổng trong các kiến thức và các kĩ năng bộ môn gây trở ngại
cho việc lĩnh hội các kiến thức tối thiểu và gây trở ngại cho việc thực hiện
những bài tập thực hành cần thiết.
Có những lỗ hổng, những khuyết điểm trong các thói quen hoạt động nhận
thức làm hạ thấp nhịp độ học tập tới mức, với thời gian quy định, vẫn không đủ
khả năng nắm vững khối lượng kiến thức, kĩ năng cần thiết.
Có trình độ phát triển khơng đầy đủ và trình độ khiếm khuyết về phẩm
chất, nhân cách; do đó khơng biểu hiện được tính độc lập, tính kiên nhẫn, tính tổ
chức và những phẩm chất cần thiết khác để học tập có kết quả.
5.2. Tính mới của sáng kiến


2



Điều quan trọng trước tiên là giáo viên nắm được các yếu tố và các điều
kiện bên trong, bên ngoài trong sự thống nhất và trong mối liên hệ qua lại đối
với mỗi học sinh để quy định các khả năng học tập thực tế của học sinh đó.
Trong phức hợp các nguyên nhân học chưa hoàn thành cần phát hiện các
nguyên nhân cơ bản nhất, chiếm ưu thế trong từng thời điểm và trong những
điều kiện nhất định. Việc phát hiện các nguyên nhân ưu thế chỉ có thể thực hiện
được nếu ta nghiên cứu toàn bộ phức hợp các nguyên nhân học chưa hoàn thành
và mức độ ảnh hưởng của chúng tới nhân cách của học sinh.
5.3. Nội dung sáng kiến:
5.3.1.Thực trạng:
5.3.1.1. Thuận lợi:
Giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đầy đủ nên nắm chắc mục
tiêu đào tạo và nhiệm vụ giáo dục học sinh của mình.
Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng từng bộ môn giúp
giáo viên rất nhiều trong công tác soạn giảng, hỗ trợ học sinh chưa hoàn thành:
+ Tài liệu nêu rõ những yêu cầu cần đạt giúp giáo viên dễ dàng xác định
mục tiêu tiết học, căn cứ vào chuẩn để phát hiện các hiện tượng học sinh chưa
hoàn thành
+ Giải quyết được vấn đề “quá tải ” trong sách giáo khoa, có thêm thời
gian để giáo viên giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành.
+ Nâng dần được hiệu quả từng tiết học do giáo viên bám sát chuẩn, dạy
sâu hơn, học sinh học chắc hơn.
+ Học sinh chưa đạt chuẩn được tạo điều kiện nỗ lực nhiều hơn để theo
kịp các bạn, kĩ năng tự học được hình thành và củng cố thường xuyên trong quá
trình học tập.
5.3.1.2. Khó khăn:
Ngồi lịng u trẻ, cơng tác giúp học sinh chưa hồn thành cịn địi hỏi sự
chịu khó, kiên trì, nhẫn nại của giáo viên, điều này khơng phải giáo viên nào
cũng có.



3

Ý thức tự học của học sinh chưa cao, việc rèn luyện chưa thực hiện một
cách tự giác nên khó nâng được chất lượng học tập.
Việc chọn hình thức tổ chức dạy học để vừa chuyển tải nội dung trọng tâm,
giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập, vừa tạo điều kiện để học sinh trên
chuẩn rèn luyện thêm là vấn đề gây nhiều lúng túng nhất cho giáo viên hiện nay.
Áp lực thời gian trong từng tiết học cũng gây khó khăn khơng ít cho giáo
viên khi có nhiều học sinh chưa hồn thành trong một lớp.
Nhà trường có 21 học sinh khuyết tật, một số em khơng được gia đình quan
tâm việc học của các em ở nhà, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều học
sinh chưa hoàn thành.
5.3.2. Biện pháp thực hiện:
5.3.2.1. Những biện pháp chung:
Đối với Ban giám hiệu:
Trong quá trình lãnh đạo thực hiện các hoạt động của nhà trường thì công
tác ưu tiên hàng đầu vẫn là nâng cao chất lượng dạy và học, trong đó cần có sự
quan tâm đặc biệt đối với việc xây dựng các biện pháp chỉ đạo giáo viên quan
tâm, giúp đỡ những đối tượng học sinh chưa hoàn thành và những đối tượng học
sinh có nguy cơ từ chuẩn xuống chưa hồn thành.
Làm tốt cơng tác tun truyền để mọi người dân đóng trên địa bàn, trong
đó có phụ huynh học sinh hiểu và quan tâm đến công tác giáo dục. Thường
xuyên chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền và công tác phối
hợp giữa giáo viên và phụ huynh về việc học tập của các em ở trường và ở nhà.
Đối với giáo viên:
Trong quá trình thực hiện sự chỉ đạo từ phía Ban giám hiệu thì mỗi giáo
viên cần phải linh hoạt, phải sáng tạo để vận dụng vào tình hình thực tế của lớp,
rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.

Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu
quả cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình.


4

Bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, khơng đánh, mắng hoặc dùng
lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà
hãy làm cho học sinh kính trọng và nghe lời.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi và tìm những việc làm
mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Hoặc giúp đỡ các
em tìm ra kiến thức mà các em chưa tìm được trong khi làm bài
Phân loại các đối tượng học sinh:
Giáo viên phải xem xét, phân loại những học sinh chưa hoàn thành đúng
với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp
với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở
các em là: Sức khỏe kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút
nhát…
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy
phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự
đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm
thông qua đặc trưng này.
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh chưa hoàn thành được củng cố và luyện
tập phù hợp.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành
cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện

cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được
vị trí đích thực của mình trong tập thể.
Ngồi ra, giáo viên có thể tổ chức hỗ trợ cho những học sinh chưa hoàn
thành trong giờ giải lao hoặc 15 phút sau khi tan học đối với những học sinh
chưa đạt chuẩn mà khi các biện pháp giúp đỡ trong tiết dạy chưa mang lại hiệu
quả cao.
Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:


5

Giáo viên cần phải giáo dục ý thức học tập của các em tạo cho các em sự
hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho các em có ý thức vươn lên. Trong mỗi
tiết dạy giáo viên phải liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để các em thấy được
ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham
thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó,
giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia đình và nề nếp
sinh hoạt, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, tổ chức các trị chơi có lồng
ghép việc giáo dục các em về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học
tập, làm cho các em thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời phải phối hợp
với gia đình giáo dục ý thức học tập cho các em. Do hiện nay, có một số phụ
huynh ln gị ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất
lượng khơng cao. Vì thế giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện
sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo
động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
Kèm cặp học sinh chưa hoàn thành:
Ngay từ đầu năm học giáo viên cần phải khảo sát chất lượng để biết số
lượng học sinh chưa hoàn thành là bao nhiêu để có kế hoạch hỗ trợ.
Lập danh sách học sinh chưa hoàn thành và chú ý quan tâm đặc biệt đến
những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó lên trả

lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng,…
5.3.2.2. Những biện pháp cụ thể:
Biện pháp 1: Tìm hiểu kĩ học sinh ngay từ đầu năm học:
Việc nghiên cứu tìm hiểu học sinh cần phải tiến hành theo một chương
trình đặc biệt. Chương trình này một mặt phải toàn diện bao hàm các thành phần
cơ bản của cấu trúc nhân cách và các điều kiện bên ngồi có quan hệ với chúng.
Mặt khác chương trình phải được thực hiện một cách thuận tiện vừa sức, trong
hoàn cảnh nhà trường có nhiều lớp và trong hồn cảnh bận rộn của các giáo
viên.
Nội dung nghiên cứu tìm hiểu học sinh:


6

Về trình độ được giáo dục về tư tưởng, đạo đức: tìm hiểu về ý thức trách
nhiệm đối với các nhiệm vụ được giao; về thái độ và hành vi trước tập thể
Về thái độ đối với việc học tập: xem xét học sinh có ham muốn học tập tốt
khơng, tình cảm biểu hiện khi học tập thành cơng hay không đạt, về xu hướng
thực hiện mọi yêu cầu và chỉ dẫn của giáo viên, về sự hiểu biết ý nghĩa cá nhân
và ý nghĩa xã hội của việc học tập.
Về các hứng thú và khuynh hướng chủ đạo: xem xét học sinh ham thích
mơn học nào, loại hoạt động ngồi giờ nào.
Về sự phát triển trí lực: xem xét về sự chú ý, trí nhớ, tư duy, về kỹ năng nêu
được các điểm chính, chủ yếu của bài học, về nhịp độ lĩnh hội kiến thức, về tính
độc lập tư duy và việc sử dụng các kiến thức trong giải bài tập.
Về thói quen lao động học tập: xem xét học sinh về mặt kỹ thuật tổ chức
hợp lí việc học tập ở nhà, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình.
Về phẩm chất, ý chí: xem xét về khả năng biểu hiện tính kiên định trong
việc đạt các mục đích đã đặt ra, về xu hướng khắc phục các khó khăn trong học
tập và trong hạnh kiểm cá nhân, về kỹ năng thể hiện tính tổ chức và khả năng

khắc phục các ảnh hưởng làm cho mình bị xao lãng việc học tập.
Về tầm hiểu biết văn hóa và sự phát triển thẩm mĩ: xem xét học sinh về khả
năng đọc sách, về bề rộng của các hứng thú văn hóa, về kỹ năng nhìn nhận và
hiểu biết cái đẹp trong nghệ thuật, trong đời sống, về sự biểu hiện thái độ của
mình, về sự tham gia tích cực vào cơng việc của tập thể có liên quan đến việc
giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Về sự phát triển thể chất: trước tiên xem xét tình trạng sức khỏe và mức độ
mệt mỏi của học sinh trong học tập và trong các hoạt động khác.
Về hạnh kiểm và ý thức kỷ luật: xem xét học sinh có hiểu rõ ý nghĩa xã hội,
ý nghĩa cá nhân của việc thực hiện các quy tắc trong nội quy học sinh, về kỹ
năng thực hiện các nguyên tắc đó mà khơng cần sự nhắc nhở, về kỹ năng áp
dụng các thủ thuật tự giáo dục, về việc đấu tranh tích cực chống hành vi vơ kỷ
luật.


7

Về ảnh hưởng giáo dục của gia đình: xem xét thái độ của gia đình đối với
việc xây dựng cho học sinh sự ham muốn hiểu biết, về việc tạo ra những điều
kiện tinh thần và sinh hoạt thuận lợi cho việc học tập của con em, về ảnh hưởng
của việc người lớn trong gia đình nêu gương cho trẻ em, về thái độ của phụ
huynh đối với yêu cầu của nhà trường.
Về ảnh hưởng giáo dục các bạn cùng lứa tuổi ở nơi cư trú: xem xét tính
chất các hoạt động tụ họp của trẻ và tính chất các cuộc vui chơi giải trí trong
thời gian tự do, ảnh hưởng của các gương tốt đến hạnh kiểm của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu tìm hiểu học sinh:
Để thực hiện chương trình tìm hiểu học sinh cần sử dụng nhiều phương
pháp, phối hợp các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tham khảo ý kiến của
nhiều người trên việc đánh giá cùng một học sinh và tránh những kết luận vội
vàng vì có những mặt nhân cách cần có thời gian quan sát dài mới có thể có

được những nhận định chính xác và khách quan về học sinh. Do vậy, ngay từ
đầu năm, giáo viên cần thống nhất với lãnh đạo nhà trường, thông báo cho các
đối tượng cần phối hợp về ý định xây dựng chương trình tìm hiểu học sinh để
học có thể tham gia có ý thức vào công tác này.
Khi nghiên cứu các điều kiện sống của học sinh trong gia đình, giáo viên
có thể cùng với phụ huynh xây dựng ngắn gọn lịch sử cuộc sống của học sinh từ
tuổi ấu thơ cho đến thời điểm hiện tại.
Tạo ra tình huống và xem học sinh sẽ tự giải quyết tình huống như thế nào.
Phương pháp hỏi, viết nếu được sử dụng một cách khôn khéo sẽ cho các
giáo viên biết được nhiều điều về thế giới nội tâm của học sinh.
Quan sát hoạt động, trao đổi trực tiếp với học sinh, với phụ huynh cũng sẽ
giúp giáo viên tìm hiểu các khía cạnh nhân cách của các em.
Tổ chức ra nhóm Hội đồng Sư phạm để các giáo viên dạy cùng một lớp
trao đổi về học sinh, trong đó người chủ trì là giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc này
làm 2 lần trong năm học: sau khảo sát đầu năm học và cuối học kì I.


8

Đầu năm học, nhà trường tổ chức kĩ việc bàn giao lớp, giáo viên lớp trên
cung cấp đầy đủ thông tin của học sinh, đặc biệt là học sinh có dấu hiệu học sa
sút để giáo viên chủ nhiệm nhanh chóng tiếp cận học sinh.
Biện pháp 2: Phịng ngừa học sinh chưa hồn thành:
Hệ thống các biện pháp phịng ngừa học chưa đạt chuẩn phải hướng vào
phát triển phức hợp các thành tố cơ bản của khả năng học tập hiện thực của mỗi
học sinh, nghĩa là hướng vào việc phát triển đồng thời các mặt trí lực, ý chí, tình
cảm, của nhân cách vào việc bảo đảm sự thống nhất giữa giảng dạy và giáo dục,
vào việc xây dựng thái độ tích cực đối với việc học tập, đối với tập thể, với việc
phát triển khả năng làm việc, vào việc bảo đảm các điều kiện bên ngoài thuận lợi
cho việc học tập ... Sự đánh giá không đúng tầm quan trọng của việc xây dựng

từng mặt trong khả năng học tập thực hiện của học sinh sẽ làm cho hệ thống các
biện pháp trở thành không đầy đủ, khơng tồn vẹn và khơng giải quyết được
nhiệm vụ đặt ra. Thái độ tiếp cận phức hợp nói trên địi hỏi việc thực hiện nhất
quán các biện pháp đề phòng tồn trường, tồn lớp, thuộc về nhóm, thuộc về cá
nhân về mặt giảng dạy và giáo dục.
Biện pháp phòng ngừa học sinh học chưa hoàn thành ở phạm vi toàn
trường:
Kết quả của việc phịng ngừa học sinh học chưa hồn thành trước hết phụ
thuộc vào hoạt động tổ chức của nhà trường, vào khả năng của các nhà giáo lôi
cuốn vào công tác này các Đội viên thiếu niên, các phụ huynh học sinh và các tổ
chức xã hội của địa phương.
Xây dựng kế hoạch, phân công cho giáo viên thực hiện tốt công tác tăng
cường tiếng Việt cho học sinh 6 tuổi và các khối còn lại ngay từ đầu năm học.
Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt công tác điều chỉnh thời gian học của
các môn học khác sao cho phù hợp, nhằm tăng thời lượng cho 2 mơn Tốn và
Tiếng Việt.
Tổ chức cho tập thể nhà trường nghiên cứu một cách có hệ thống các biện
pháp phòng ngừa học sinh chưa đạt chuẩn, các nguyên nhân điển hình gây ra
học sa sút. Đồng thời giới thiệu các bài báo về giáo viên giỏi, tập thể giáo viên


9

tiên tiến về vấn đề này. Các nội dung này đem ra thảo luận ở Hội đồng Sư phạm
nhằm mục đích tự bồi dưỡng và cũng có thể tổ chức hội thảo trong hội cha mẹ
học sinh.
Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu và phân tích ở các lớp về nguyên
nhân học sa sút điển hình đối với trường mình thể hiện trong kế hoạch của nhà
trường các khâu chính và các giai đoạn chủ yếu của cơng tác giảng dạy giáo dục
cần hồn thiện nhằm mục đích đề phịng học sinh học chưa hồn thành.

Xác định trên quy mơ tồn trường khả năng hồn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, hoàn thiện các điều kiện vệ sinh, bảo vệ sức khỏe nhằm
thực hiện phòng ngừa hiện tượng học chưa hồn thành.
Nghiên cứu mơi trường sinh hoạt của học sinh nhằm hiểu rõ các yếu tố và
các hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ học sinh đối với việc học. Tiếp
xúc các cơ quan chính quyền và tổ chức xã hội nhằm kết hợp tìm biện pháp giải
quyết các hiện tượng trên.
Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học một cách có hệ thống nhằm ngăn ngừa
học sinh học chưa hoàn thành:
+ Kiểm tra tình hình nghiên cứu học sinh của các giáo viên chủ nhiệm và
giáo viên bộ môn của từng lớp, tình hình các bài làm kiểm tra của số học sinh
học chưa hoàn thành.
+ Khi dự giờ, chú ý đặc biệt đến việc các giáo viên áp dụng các thủ thuật
đề phòng học chưa đạt chuẩn (chú ý các chương khó, việc nêu điểm chính, củng
cố và ơn tập có hệ thống, phân tích các lỗi của học sinh, áp dụng các biện pháp
chăm sóc học sinh chưa hồn thành một cách phân hóa theo nhóm, chăm sóc cá
biệt...)
+ Phân tích có hệ thống các kết quả học tập từng giai đoạn về tình hình
học sinh học chưa đạt chuẩn, số liệu về các bài kiểm tra toàn lớp và kiểm tra
chẩn đốn có thể đưa lên thành các biểu đồ tồn trường. Làm nổi bật các thiếu
sót điển hình, các nguyên nhân của chúng có thể đưa đến hiện trạng học chưa
hoàn thành và thống nhất biện pháp khắc phục.


10

+ Thực hiện việc kiểm tra đặc biệt về công tác đề phịng học sinh học
chưa hồn thành nhằm nắm chắc tình trạng học chưa đạt chuẩn và tình hình các
em được giúp đỡ, giáo dục.
+ Nghiên cứu, phân tích tình hình phối hợp cơng tác của giáo viên với các

tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo sự tác động thống nhất nhằm
giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với việc học tập và xây dựng kỹ năng học
tập cho các em.
+ Nghiên cứu những khó khăn trong cơng tác của giáo viên, hồn thiện
việc giáo viên tự phân tích cơng tác giảng dạy giáo dục và tự bồi dưỡng để nắm
các phương pháp đề phòng học sinh học chưa hồn thành.
Biện pháp phịng ngừa học chưa hồn thành ở quy mơ tồn lớp, theo
nhóm và theo từng cá nhân:
Các biện pháp phòng ngừa học chưa hồn thành ở quy mơ tồn lớp cần
được kết hợp với các biện pháp theo nhóm và theo từng cá nhân. Trên cơ sở các
đặc điểm hoạt động học tập nhận thức của học sinh chưa hoàn thành, cần thực
hiện sự chăm sóc cá biệt, trước hết nhằm rèn luyện những thói quen đặt kế
hoạch, tổ chức hợp lí việc học tập, tìm ra điểm chính trong bài, thực hiện tự
kiểm tra, biểu hiện tích cực và độc lập trong việc làm bài. Việc chăm sóc đặc
biệt chủ yếu bằng cách giúp đỡ học sinh một cách có phân hóa, kịp thời và khôn
khéo trong tất cả các giai đoạn của bài giảng.
Kiểm tra đầu giờ: giáo viên cần kiểm tra kĩ về các kiến thức thường là
phức tạp đối với học sinh, phân tích chu đáo các thiếu sót điển hình của lớp.
Kiểm tra kỹ các học sinh vắng mặt trong các tiết luyện tập chung và tiết ôn tập
chương vì các tiết này khơng những tổng kết về các kiến thức đã thu được mà
còn nêu lên những ưu, khuyết điểm trong kỹ năng học tập. Khâu kiểm tra cần
tạo nên một khơng khí đặc biệt thiện chí khi hỏi học sinh, hạ thấp nhịp độ hỏi,
ghi câu hỏi trước đưa cho học sinh, kích thích học sinh bằng những lời khen.
Dạy bài mới: giáo viên cần nắm được học sinh có hiểu các kiến thức cơ
bản đang giảng khơng, động viên học sinh nêu những điểm khó hiểu, gây hứng
thú cho học sinh khi lĩnh hội các kiến thức, sử dụng phương pháp dạy học đa


11


dạng giúp cho nhiều đối tượng học sinh có thể lĩnh hội các kiến thức. Liên hệ
kiến thức với đời sống, nêu bật điểm mới, điểm có tính thời sự, nội dung vui.
Đặt câu hỏi nhiều hơn cho học sinh chưa đạt chuẩn để các em có nhiều cơ hội
biểu hiện mức độ hiểu bài, sử dụng các em trong việc giúp đỡ giáo viên chuẩn bị
dụng cụ, mô tả các thí nghiệm, dựa vào các đồ dùng dạy học giải thích vấn đề
nhằm chuyển từ tư duy trực quan sang tư duy khái niệm, động viên các em nêu
lại những kết luận do giáo viên hay học sinh trên chuẩn nêu lên.
Cho làm bài tập tại lớp: giáo viên cần chọn bài tập như thế nào để luyện
tập được các kiến thức cơ bản và khó nhất để với một số ít bài tập có hệ thống sẽ
đạt được hiệu quả lĩnh hội cao. Đưa vào nội dung bài tập những điểm nhằm sửa
chữa thiếu sót mà học sinh đã mắc phải khi trả lời miệng. Hướng dẫn học sinh
trình tự thực hiện cơng tác độc lập, động viên học sinh hỏi giáo viên khi gặp khó
khăn, khéo léo giúp đỡ học sinh nhằm phát huy tính độc lập trong học tập.
Giáo viên có thể giúp học sinh chưa hoàn thành bằng cách chia cắt một bài
phức tạp thành từng giai đoạn, thành nhiều phần đơn giản, nhắc đến một bài tập
tương tự đã làm trước đây, gợi ý về phương pháp làm bài, chỉ rõ chỗ sai và kiểm
tra xem các em đã sửa được chưa.
Khi tổ chức cho học sinh thi đua giải bài tập, giáo viên cần khéo léo: nội
dung bài tập phù hợp trình độ, đôi bạn thi đua không quá chênh lệch về lực học.
Như thế các em mới có điều kiện hồn thành nhiệm vụ và xây dựng được sự tự
tin, học sinh học kém sẽ cố gắng hơn trong học tập.
Ra bài tập về nhà: giáo viên cần điều hòa khối lượng các bài tập ở nhà để
tránh làm việc quá sức, đặc biệt là học sinh chưa hoàn thành. Nội dung bài tập
cần đảm bảo cho học sinh ôn tập được kiến thức cơ bản cần thiết. Cần hướng
dẫn rõ ràng trình tự thực hiện và kiểm tra xem những học sinh chưa hoàn thành
đã hiểu rõ những điều giáo viên hướng dẫn chưa. Đôi khi cần giao nhiệm vụ ôn
tập các kiến thức cần thiết để giúp các em hiểu bài mới. Đối với học sinh chưa
hoàn thành do hổng kiến thức và kĩ năng, giáo viên cần có kế hoạch để từng cá
nhân học sinh có thể từng bước lấp các lỗ hổng ấy dần dần.
Biện pháp 3: Khắc phục các hiện tượng học sinh chưa hoàn thành:



12

Các biện pháp phịng ngừa khơng phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả tốt
đẹp do nhiều nguyên nhân, vì vậy, cần có biện pháp riêng biệt nhằm khắc phục
nạn học sa sút, các biện pháp này chủ yếu mang tính chất tác động cá nhân.
Làm tốt cơng tác chẩn đốn:
Hiện tượng học chưa hồn thành thường bắt buộc bao hàm những lỗ hổng
kiến thức, kĩ năng và thói quen học tập, vì thế trong hệ thống các biện pháp khắc
phục phải có việc thanh tốn các lỗ hổng đó. Cần làm rõ tính chất và độ sâu của
các lỗ hổng, làm rõ các lỗ hổng nằm ở chương nào, về kiến thức nào, hoặc kĩ
năng vận dụng những điều đã học vào công tác thực hành, vào việc giải bài tập...
Để làm việc này, các giáo viên cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Ra bài kiểm tra chẩn đốn, trao đổi với học sinh nhằm mục đích chẩn
đốn.
Phân tích một cách có hệ thống những sai sót điển hình, những khó khăn
điển hình bộc lộ ra trong q trình hỏi bài thường ngày, trong khi học sinh làm
bài viết ở trường và ở nhà.
Sau khi xác định được những hạn chế và nguyên nhân những thiếu sót của
học sinh, giáo viên vạch ra kế hoạch giúp các em nhanh chóng khắc phục. Trong
việc đặt kế hoạch giúp đỡ học sinh học chưa đạt chuẩn, giáo viên cần suy nghĩ
về một hệ thống bài tập tổng hợp mà với số lượng không nhiều, học sinh cũng
đủ nắm được các phương pháp làm các bài tập cùng loại. Tránh việc ra quá
nhiều bài tập gây ra sự làm việc quá sức, làm học sinh nản lịng và khơng tin
tưởng ở khả năng khắc phục sự học kém của mình. Giáo viên có thể ra bài tập
theo phương pháp chương trình hóa, nghĩa là một vấn đề nào đó được chia nhỏ
thành từng phần để học sinh tự giải quyết. Giáo viên sẽ kiểm tra việc nắm kiến
thức từng phần một cách có hiệu quả hơn là bắt học sinh nắm toàn bộ vấn đề
cùng một lúc.

Giúp học sinh nhận ra ngun nhân học chưa hồn thành của mình và
tự khắc phục:
Các sai sót đặc trưng của học sinh là cơ sở để giáo viên phân tích các
nguyên nhân xuất hiện chúng. Đó có thể là các lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng,


13

thói quen ở một mơn, mà cũng có thể là ở cả các mơn học khác nữa. Ví dụ: học
sinh phạm lỗi khi làm bài tập tốn là do khơng thuộc bảng nhân; chia, giáo viên
cần giải thích cho học sinh rõ được lợi ích khi nắm chắc kiến thức cần thiết để
tính tốn và khuyến khích các em tự giác khắc phục. Hoặc khi giúp học sinh
khắc phục những lỗ hổng trong kĩ năng và các thói quen tổ chức lao động học
tập hợp lí, giáo viên cần làm cho học sinh thấy rằng nếu khơng chịu khó suy
nghĩ để xây dựng dàn bài cho bài tập làm văn thì bài làm sẽ khơng đầy đủ, thiếu
ý hoặc thiếu logic; ngược lại một bài làm được trình bày theo dàn ý đã suy nghĩ
kĩ thường đầy đủ ý, ngắn gọn nhưng xúc tích. Cơng tác sửa chữa thiếu sót được
giáo viên hỏi đến mỗi khi kiểm tra miệng học sinh hoặc giao cho nhóm hỗ trợ.
Nếu sau khi đã giúp học sinh khắc phục được lỗ hổng kiến thức về một phần nào
đó, giáo viên ra những bài tập tương ứng thì học sinh sẽ phấn khởi và dần lấy lại
sự tự tin.
Giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình:
Điều giáo viên cần lưu ý là kỹ năng và thói quen tự kiểm tra của những học
sinh học chưa đạt chuẩn thường có nhiều thiếu sót, học sinh thường trả lời rằng
em đã chuẩn bị bài chu đáo nhưng kết quả là học sinh vẫn khơng đúng vì trong
khi chuẩn bị bài ở nhà, các em khơng biết mình đã nắm vững kiến thức tới mức
nào. Việc học bài và hiểu bài một cách hời hợt, việc không tự đặt ra những câu
hỏi để tự trả lời làm cho học sinh lúng túng khi giáo viên hỏi bài.
Để xây dựng kỹ năng kiểm tra có thể ra các bài tập đặc biệt như bài tập u
cầu học sinh tìm ra những sai sót trong một bài làm mà giáo viên cố ý tạo ra

nhiều lỗi hoặc tổ chức cho học sinh chữa bài cho bạn... Để giúp học sinh khắc
phục những lỗ hổng về kĩ năng xây dựng dàn bài cho các bài tập làm văn thì tốt
nhất là cho học sinh trao đổi trong nhóm khi đối chiếu dàn bài chưa hồn chỉnh
và dàn bài đã xây dựng tốt.
Nếu khơng có khả năng khắc phục tình trạng học chưa đạt chuẩn bằng cách
tổ chức tốt việc tự học của học sinh chưa hồn thành thì có thể tổ chức các hình
thức tương trợ đa dạng, trong đó cả học sinh chưa đạt chuẩn và học sinh trên
chuẩn được phân công giúp đỡ nhau.


14

Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh học chưa hoàn thành:
Khi kiểm tra bài học sinh, giáo viên không nên tập trung vào đối tượng trên
chuẩn, nên chú ý học sinh học chưa hoàn thành, kiểm tra tất cả bài làm ở nhà,
hướng dẫn học sinh chữa lỗi đầy đủ. Trong tiết học, cần hỏi miệng nhiều hơn
kiểm tra viết. Cần phải sử dụng đúng đắn việc nhận xét học sinh chưa hoàn
thành. Nếu giáo viên lạm dụng những những nhận xét chê bai thì sẽ phá hủy
những ham muốn học tập tích cực. Cần tuyên dương những tiến bộ cho dù rất
nhỏ. Bảng danh dự ở lớp, những phần thưởng không nên chỉ dành học sinh trên
chuẩn mà cần có tên những học sinh học chưa hồn thành nhưng tiến bộ. Có như
thế thì các em mới nỗ lực hơn nữa trong học tập để vươn lên bằng các bạn.
Thái độ của giáo viên khi giúp đỡ học sinh chưa hồn thành góp phần
tăng hiệu quả:
Giáo viên cần tạo ra một bầu khơng khí gần gũi và tình cảm trong khi giúp
học sinh yếu, nói với các em bằng giọng đầy thiện chí, khích lệ những kết quả
đầu tiên, khen ngợi những câu trả lời đạt, lắng nghe các em nói lên những khó
khăn, những thắc mắc, những nguyện vọng của mình. Quan tâm mọi câu hỏi của
học sinh. Cần bình tĩnh, kiên nhẫn khi học sinh mãi vẫn chưa khắc phục được
hạn chế. Thái độ đó làm cho thầy và trị thơng cảm với nhau, khích lệ học sinh

vượt qua những khó khăn trong học tập.
Tổ chức hỗ trợ ngoài giờ lên lớp:
Việc hỗ trợ học sinh cần tập trung vào những nội dung sau:
Hướng dẫn học sinh kĩ năng nêu lên những khó khăn trong học tập.
Giúp đỡ học sinh nắm vững phương pháp chung để giải bài tập, xây dựng
cho được kĩ năng sử dụng các phương pháp chung đó vào việc giải bài tập.
Lựa chọn tài liệu hỗ trợ như thế nào để không những giúp học sinh khắc
phục những lỗ hổng kiến thức, kỹ năng và thói quen, mà cịn chuẩn bị cho học
sinh tham gia tích cực vào việc xây dựng bài mới.
Cần nhấn mạnh rằng việc hỗ trợ ngoài giờ tuy có đem lại kết quả tốt nhưng
tạo ra khuynh hướng đi chệch khỏi quá trình giảng dạy, giáo dục bình thường.
Vì vậy chỉ nên sử dụng biện pháp này trong một thời gian nhất định mà thôi.


15

5.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Quá trình áp dụng các giải pháp của đề tài “Biện pháp thực hiện nhằm
giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học” từ đầu năm học
2020-2021 đã cho thấy kết quả rất tốt. Tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành khi giáo
viên kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm đã giảm đi rõ rệt. Sáng kiến này có
thể áp dụng ở tất cả các trường tiểu học.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Các văn bản của ngành Giáo dục; Tài liệu phương pháp dạy học; Tài liệu
về tâm lý lý lứa tuổi học sinh tiểu học; Công tác kiểm tra tư vấn phải được thực
hiện đúng kế hoạch…
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
8.1. Kết quả:

Các tiết học trở nên sinh động, các đối tượng học sinh đều được tạo điều
kiện, được cuốn hút vào các hoạt động học tập, rèn kĩ năng một cách tự giác; đa
số tiết học đạt mục tiêu: tự nhiên, nhẹ nhàng, chất lượng và hiệu quả.
Học sinh trên chuẩn có điều kiện phát huy tối đa năng lực của mình, học
sinh có nguy cơ từ chuẩn tụt xuống dưới chuẩn và học sinh chưa hồn thành
cũng được lơi cuốn vào các hoạt động học tập, thúc đẩy việc hình thành ý thức
tự giác rèn luyện để tiến bộ.
Thành cơng của đề tài cịn góp phần vào việc hình thành kĩ năng tự học cho
học sinh, tạo tiền đề tốt cho việc học các lớp trên.
8.2. Bài học kinh nghiệm:
Việc khắc phục hiện trạng học chưa hồn thành, địi hỏi trước hết việc hiểu
biết toàn diện về những học sinh cụ thể trong nhà trường, trên cơ sở đó mới có
thể lựa chọn được các phương pháp giải quyết tối ưu. Các biện pháp giáo dục
cần có sự thống nhất mọi cố gắng của giáo viên, cha mẹ, các tổ chức xã hội và
của bản thân học sinh nhằm xây dựng cho các em những động cơ học tập đúng
đắn, từ đó xây dựng thái độ chăm chỉ và có trách nhiệm cho việc học tập của


16

mình. Cần làm cho học sinh thấy mình được thầy cô, cha mẹ và bè bạn quan
tâm, giúp đỡ và họ đang mong đợi những cố gắng của mình. Kết quả là học sinh
sa sút sẽ biểu hiện xu hướng muốn tự học, tự giáo dục tốt hơn. Trên cơ sở đó, tổ
chức sự giúp đỡ học sinh về các phương pháp tự học, các phương pháp rèn
luyện sự chú ý, trí nhớ, tư duy và nghị lực trong học tập. Các phụ huynh học
sinh là những người giúp đắc lực của thầy giáo. Ngay từ đầu năm, giáo viên cần
liên hệ mật thiết với phụ huynh học sinh học chưa hoàn thành, đề nghị họ phối
hợp thực hiện những biện pháp cụ thể nhằm giáo dục và giúp đỡ các em. Như
vậy là trong những điều kiện nhất định các em vẫn có thể tập trung chú ý nhưng
cần cố gắng nhiều hơn. Ta không nên coi việc không chú ý học tập là nguyên

nhân số một của việc học chưa đạt chuẩn mà đó là do giáo viên chưa có những
phương pháp hay, phù hợp để tạo hứng thú cho các em trong giờ học.
Cần khen ngợi kịp thời những tiến bộ trong học tập mà học sinh đạt được
so với giai đoạn trước. Có khi bằng cách thay đổi dạng bài tập và chủ yếu bằng
cách giúp đỡ học sinh một cách khôn khéo, ta tạo ra được những tình huống học
tập tốt nhằm tạo ra ở học sinh những tình cảm tốt, niềm tin và tính kiên định.
Cần nêu kinh nghiệm của những học sinh chưa hồn thành nhưng do tính cần
mẫn, tính kỉ luật trong học tập đã đạt được tiến bộ đáng kể để các em noi theo.
Đối với những học sinh chưa hoàn thành trong học tập và kỉ luật, đôi khi
cần yêu cầu bắt buộc nhưng khôn khéo kết hợp với các tác động giáo dục khác.
u cầu đó phải hợp lí và thiện chí, khơng nên dùng áp lực đối với học sinh.
Do học sinh chưa hồn thành thường có sự khơng hài hịa trong các lĩnh
vực ý chí, trí tuệ và tình cảm nên cần giúp các em hàng ngày trong việc đặt ra
các nhiệm vụ và lựa chọn các phương tiện tự giáo dục thích hợp; cần thường
xuyên sơ kết rút kinh nghiệm và động viên các em trong tập thể về những cố
gắng tự giáo dục.



×