Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá khả năng hình thành khu vực thương mại tự do đông bắc á trong những thập niên đầu thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------

NÔNG PHAN ĐĂNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH
KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐƠNG BẮC Á
TRONG NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ

HÀ NỘI - 2013

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..3
Chƣơng 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐƠNG BẮC Á

1.1.

Sự hình thành các hiệp định thương mại tự do.....................................16
1.1.1. Sự hình thành các hiệp định thương mại tự do trên thế giới…...16
1.1.2. Sự hình thành các hiệp định thương mại tự do ở Đông Á……...21

1.2.


Những yếu tố tác động đến việc hình thành khu vực thương mại Đông
Bắc Á……………………………………………………………… 28
1.2.1. Về địa lý………...……………………………………………...28
1.2.2. Về an ninh - chính trị…………….……………………………..29
1.2.3. Về văn hóa - xã hội………………………………………..33
1.2.4. Về kinh tế………………………………………………….35
Chƣơng 2
NỖ LỰC HƢỚNG TỚI VIỆC THIẾT LẬP
KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐÔNG BẮC Á

2.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc thiết lập khu vực thương mại tự do
Đông Bắc Á ………………………………………………………...……… 39
2.1.1. Thuận lợi…………………………………………………….…39
2.1.2. Khó khăn……………………………………………...………..44

1

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Nỗ lực ba bên trong việc thiết lập khu vực thương mại tự do Đông Bắc
Á…………………………………………………………………………51
2.3.1. Nỗ lực của Trung Quốc………………………………………...51
2.3.2. Nỗ lực của Nhật Bản…………………………………………...53
2.3.3. Nỗ lực của Hàn Quốc……………………………………….….55
2.3. Hướng tới khu vực thương mại tự do Đông Bắc Á……………………..59
Chƣơng 3
TRIỂN VỌNG KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐƠNG BẮC Á

3.1. Dự đốn cơ hội và thách thức của việc thiết lập khu vực thương mại tự

do Đơng Bắc Á………………………………………………………………66
3.1.1. Cơ hội………………………………………..……………...66
3.1.2. Thách thức……………………………………………………69
3.2. Dự đốn tác động của việc thiết lập khu vực thương mại tự do Đông Bắc
Á…………………………………………………………………………..…72
3.3. Đánh giá triển vọng của khu vực thương mại tự do Đông Bắc Á…….76
KẾT LUẬN....................................................................................................81
PHỤ LỤC……………………………………………………………………89
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………......91

2

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
AIA
APEC
ASEAN
ASEM
BFTA
CACM
CARICOM
CFTA
FTA
EU
EPA
GATT
GDP

MERCOSUR
NAFTA
NIC
RTA
TNC
WTO

ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Investment Area
Khu vực đầu tư ASEAN
Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asia - Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Bilateral Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do song phương
Central American Common Market
Thị trường chung Trung Mỹ
Caribbean Community
Thị trường chung các nước vùng Caribê
Central America Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Trung Mỹ
Free Trade Area/ Free Trade Agreement
Khu vực thương mại tự do/ Hiệp định thương mại tự do
European Union/ Liên minh châu Âu
Economic Partnership Agreement/
Hiệp định đối tác kinh tế

General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Mercado Común del Sur (tiếng Tây Ban Nha)
Hiệp định thương mại tự do khu vực Nam Mỹ
North American Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
Newly Industrialized Country
Nước công nghiệp mới
Regional Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do khu vực
Transnational Corporations
Tập đoàn xuyên quốc gia
World Trade Organisation
Tổ chức kinh tế thế giới

14

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1.1: Các hiệp định thương mại tự do trên thế giới (1995 – 2011)

21

Bảng 1.2: Sự gia tăng số lượng FTA có hiệu lực ở khu vực Đơng Á


27

(tính đến 2011)
Bảng 2.1: Kim ngạch thương mại giữa ba nước Đông Bắc Á năm 2011

63

(tỷ USD)
Bảng 2.2: Quá trình hợp tác 3 bên Trung-Nhật-Hàn tiến tới thiết lập
FTA Đông Bắc Á

15

TIEU LUAN MOI download :

64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự phát triển của thế giới và tác động của q trình tồn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, quyền lợi kinh tế của các nước ngày càng gắn kết chặt chẽ với
nhau hơn và tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, liên kết kinh tế trong khuôn khổ
các hiệp định song phương và đa phương ra đời cho phép giải quyết những vấn
đề mà nội bộ quốc gia không thể giải quyết hết được. Thực tế cho thấy, liên kết
kinh tế - thương mại quốc tế mang hiệu quả kinh tế cao hơn, sản xuất được phổ
biến rộng rãi hơn đồng thời tính cạnh tranh của các nền kinh tế và sản phẩm đều
tăng lên.
Đông Bắc Á - một bộ phận quan trọng của Đông Á và thế giới, nơi tập

trung ba nền kinh tế lớn bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hiện đang
được coi là một trong những khu vực có sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội trong thời gian gần đây. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử,
ba quốc gia này đã tạo lập được cho mình vai trị và vị thế nhất định trong khu
vực và thế giới. Dưới tác động của tồn cầu hóa, khu vực hóa cùng với xu thế
liên kết, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh
tế các nước Đơng Bắc Á cũng có những biến đổi nhanh chóng. Đặc trưng của
q trình này được thể hiện qua những nỗ lực đàm phán và ký kết các hiệp định
thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương. FTA không chỉ giới hạn
giữa các quốc gia với nhau mà còn cả một khu vực với từng nước riêng lẻ, những
FTA tiêu biểu gồm FTA Trung Quốc - ASEAN, FTA giữa Nhật Bản và Hàn
Quốc với một số nước Đông Nam Á… Các quốc gia Đông Bắc Á vẫn đang tăng
cường tìm kiếm thêm các thỏa thuận FTA trong khu vực. Tuy nhiên, cho đến nay,

3

TIEU LUAN MOI download :


việc xem xét thiết lập một hiệp định thương mại tự do của khu vực Đông Bắc Á
hầu như vẫn còn ở giai đoạn khởi đầu.
1.2. Những nỗ lực hướng tới thành lập khu vực thương mại tự do Đông
Bắc Á của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã được các nhà nghiên cứu theo
dõi, phân tích nhưng vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một đầy đủ và hệ
thống về quá trình này. Hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các xu hướng
liên kết kinh tế và các phương thức hình thành các hiệp định thương mại tự do.
Bởi thế, những vấn đề về đặc điểm hình thành và phát triển, thuận lợi, khó khăn,
cũng như các yếu tố tác động đến việc thiết lập khu vực thương mại tự do Đơng
Bắc Á cần có sự quan tâm xem xét, nghiên cứu.
Nhằm góp phần tìm hiểu, mở rộng, giải quyết và dự đoán một trong những

xu thế đã và đang phát triển, mở rộng trong khu vực Đơng Bắc Á cũng như trên
thế giới, đó là lý do chúng tôi chọn và thực hiện đề tài Đánh giá khả năng hình
thành khu vực thương mại tự do Đông Bắc Á trong những thập niên đầu thế kỷ
XXI.
2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
2.1. Ngày nay, việc liên kết, hội nhập kinh tế trong khu vực cũng như trên
tồn thế giới khơng cịn là vấn đề q xa lạ. Xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa
phát triển đã thúc đẩy các quốc gia liên kết chặt chẽ với nhau hơn trên nhiều lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội… Từ bối cảnh thế giới, khu vực Đơng Á
nói chung và Đơng Bắc Á nói riêng, xu hướng ký kết các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) song phương và đa phương đã và đang ngày càng nở rộ. Đây là tiến
trình phát triển chung khi các quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ với nhau hơn về
kinh tế. Để tiếp tục bổ sung những hiểu biết về xu hướng ký kết các hiệp định
thương mại tự do, khám phá quá trình hình thành và nỗ lực của các quốc gia

4

TIEU LUAN MOI download :


Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hướng tới việc thiết lập khu vực thương mại
tự do Đông Bắc Á cũng như các thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và tác
động của nó là mục đích mà luận văn chúng tôi mong muốn đạt được.
2.2. Từ những nỗ lực và kết quả của việc tìm hiểu, nghiên cứu, luận văn
chúng tơi mong muốn góp phần bổ sung ý kiến, nhận định đồng thời dự đoán
những cơ hội thách thức và tác động của việc thiết lập khu vực thương mại tự do
Đông Bắc Á trong thời gian tới. Qua đó, đề tài đánh giá triển vọng về một Khu
vực thương mại tự do Đông Bắc Á trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Kết
quả khoa học của đề tài nhằm nêu ra mối quan hệ ngày càng khăng khít và mật
thiết giữa các nền kinh tế Đơng Bắc Á gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và

tính tất yếu cần phải có một mối liên kết kinh tế, đặc biệt một khu vực thương
mại tự do giữa các quốc gia này. Đặc biệt, góp phần giúp ích cho công tác
nghiên cứu khoa học và giảng dạy về kinh tế quốc tế cũng như quan hệ kinh tế
giữa các quốc gia trong khu vực Đơng Bắc Á nói chung và Đơng Á nói riêng,
đồng thời tìm hiểu những tác động và ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam là mục
đich chúng tôi mong muốn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khu vực Đông Bắc Á bao gồm 5 quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều
Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ và vùng Viễn Đông Siberia thuộc Nga. Tuy nhiên, đề
tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong 3 quốc gia có nền kinh tế lớn, phát
triển ở khu vực này gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Về khái niệm Khu vực thương mại tự do (FTA), theo Nguyễn Văn Trình
“là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao, các nước trong liên
kết cùng nhau thỏa thuận: thuận lợi hóa trong hoạt động đầu tư và thương mại
giữa các nước thành viên bằng cách thỏa thuận cắt giảm thuế quan và các biện

5

TIEU LUAN MOI download :






7UmF WUjR OmX
º aFthˆ gi L Yj NKX Y
ı c, Nht BĐQ m E W ôX WKD\ i
FKtQKViFKQJR
Ơi giao kinh tˆ cº DPuQKKm ng nhi¯ XKkQ ˆ n vi¸ FWK~F› \FiF

hiá S WKmkQJ P
Ơi t do WKHR [X Km
QJ WRjQ «X
F KyD 4Xi WUuQK Qj\ m c khª i
ng t nh QJQPWKHRy
Qu F$6($1Yj0
QPE

Nht BĐn ch WUmkQJ[k\G
ng FTA v L+jQ

ò. Chi QOmc FTA c a Nht BĐQm c bW ôu ti QKjQKW

ng s kiá n Nht BĐQYj+jQ4X

c thoĐ thuQFQJQJKLrQF u khĐ

QQJYjKLá u quĐ c a m t FTA gi DKDLQm
c. Hi¸ n nay, m»FGKDLQm c vfln
FKmD WK
˙ L ˆ n m t hiá S QK WKmkQJƠL
P QKmQJ L X Qj\ m iQK G

' X Em c

chuy˙ n biˆ n l n trong xu thˆ h SWiFK i nh–p khu vı c. L i thˆ cº a FTA song
SKmkQJ m WK~F› y Nht BĐn tƠo d QJ Yj WL
Q KjQK FKL
ˆ Q Omc cº D PuQK5}
UjQJ tURQJjPSKiQVRQJ SKmkQJFiFTXc gia ¥Wm c s


ng thun nhanh

KkQVRYLjPSKiQWURQJNKX{QNKDSKmkQJ7 KjQKF{QJWURQJjPSKiQ
JySSKôn mê r ng th WUm
ặng xu' t kh XWQJFmặQJWKXK~WY
Q ôXWm
cho SKiW
tri n kinh t .
&iF

LWiFWURQJFKL
Q Omc FTA c a Nht BĐQ WKm
ặng gn li n v i l i

tFKWKmkQJP
¥i cº DQm FQj\YjYuWKˆ nh ng khu v FQKm{QJă%
FKkXXm FmXWLrQWUrQK
t. ;pWY l i th {QJăY

c Mò hay

DOjDRQKjÃY DOjQkL

Nht BĐQFyWứ lá WUDRLWKmkQJP
Ơi cao nh' tGRyYL á FNN t FTA v LFiF
qu FJLD{QJă

ằc biá t trong khu v F{QJ% Fă s` WK~F \WKmkQJPƠLYj


t GRKyDQKL
XKkQ M F

t GRKyDm c th˙ hi¸ n qua m c thuˆ m WQmFiS

dØQJFKRKjQJKyDQK
–p kh› u cº DQm Fy , m c thuˆ FjQJFDRV` Jk\E ' t l i cho
Qm c xu' t kh› u. Hi¸ n nay, thuˆ nh–p kh› X WUXQJ EuQK KDLF Qm
{QJ % F ă
Trung Qu FYj+jQ4X

FWmkQJng OjYj

M t tứ lá NKiFDRWURQJ

NKLFiFTXFJLDQj\OƠLOjP t trong nh ng th WUm
ặQJWKmkQJP
Ơi l n c a Nht
BĐn. {QJăKL á QOjNKXY
FFyW F

WQJWU
mê ng nhanh nh' t thˆ gi LYuY–y

54

TIEU LUAN MOI download :


ngày càng có vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Nhật Bản

mà cụ thể là Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước ASEAN.
Từ khi tiến hành chiến lược FTA đến nay, Nhật Bản chủ trương thực hiện
nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và hiệp định đối tác thương mại
với các quốc gia thành viên của ASEAN. Các hiệp định này giúp Nhật Bản xóa
bỏ hàng rào thuế quan vốn ngăn cản sự lưu thơng của thương mại hàng hóa.
Ngồi những liên kết tất yếu với các quốc gia thành viên Hiệp hội Đơng Nam Á,
Nhật Bản cũng tích cực tham gia ASEAN+3, xem cơ chế này như một “kênh” để
hàn gắn, thúc đẩy và phát triển quan hệ 3 bên Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Trong khuôn khổ 10+3, ba quốc gia đặc biệt phát triển ở khu vực Đông Bắc Á,
vốn khơng mấy thiện cảm, thậm chí thù địch đã có những bước khởi đầu trong
hợp tác về các vấn đề kinh tế, chính trị, mậu dịch và an ninh phi truyền thống.
Bên lề những cuộc họp cấp cao ASEAN+3, ba nước cũng đã tiến hành nhiều
cuộc họp thượng đỉnh 3 bên nhằm hướng tới liên kết khu vực. Đặc biệt, ý tưởng
về FTA Đông Bắc Á đã bắt đầu được “thai nghén” và phát triển. FTA Đông Bắc
Á sẽ là bước đi nhỏ giúp tạo lập bước đi lớn hơn, tiến đến Cộng đồng kinh tế
châu Á.
2.2.3. Nỗ lực của Hàn Quốc
Trong những nền kinh tế lớn của châu Á, đặc biệt trong khu vực Đông Bắc
Á, Hàn Quốc là một quốc gia có những thay đổi vượt bậc về kinh tế, những thay
đổi và điều chỉnh trong chính sách đã góp phần đưa Hàn Quốc thành một trong
những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất trong khu vực. Sau chiến tranh
thế giới thứ II, Hàn Quốc vẫn còn là một nước nghèo, kiệt quệ về kinh tế với
GDP vỏn vẹn 79 USD/người. Nhưng đến trước khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính châu Á 1997 - 1998 nổ ra, GDP bình qn đã có bước tăng trưởng vượt

55

TIEU LUAN MOI download :



bậc đạt 11.385 USD/người (1996), giá trị xuất khẩu đạt hơn 129 tỷ USD, nền
kinh tế đứng vị trí thứ 11 trên thế giới. Sự thay đổi thần kỳ của Hàn Quốc do
nhiều ngun nhân, hơn hết đó là chính sách phát triển kinh tế định hướng xuất
khẩu. Tổng kim ngạch buôn bán, thương mại chiếm tới 70% GDP của nước này.
Trong bối cảnh hợp tác quốc tế và khu vực đang là xu thế chung, Hàn
Quốc cũng không phải ngoại lệ khi tích cực tham gia tiến trình này. Nền kinh tế
thế giới đang biến đổi từng ngày mà kết cấu là những mạng lưới quan hệ sâu
rộng giữa nhiều nước, vì thế việc thích nghi với những thay đổi là thực sự cần
thiết. Trước năm 2004, Hàn Quốc hầu như chưa ký một FTA nào, tuy nhiên gần
đây thái độ của họ dường như đã thay đổi, biểu hiện rõ nét là việc tích cực tham
gia vào các liên kết thương mại khu vực. Với đặc điểm nền kinh tế dựa vào ngoại
thương, sự phát triển phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ với các nước bên ngoài,
nhưng đến 4/2004, Hàn Quốc mới chính thức thiết lập FTA đầu tiên của mình
với Chile. Chính bước đi đầu tiên này đã đặt nền móng vững chắc cho tiến trình
hội nhập tiếp theo. Hiện nay, Hàn Quốc đang tăng cường tham gia FTA với
nhiều quốc gia, tuy nhiên bước đi này rất thận trọng do mong muốn giảm thiểu
những bất lợi gây ra cho những lĩnh vực nhạy cảm như nơng nghiệp, cơng
nghiệp và q trình phát triển kinh tế của đất nước. Tác động của FTA là duy trì
thị trường xuất khẩu đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ bên
ngoài, tạo cơ hội hợp tác đa dạng với các nước lớn, do đó chính phủ Hàn Quốc
gia tăng mục tiêu thiết lập FTA với nhiều đối tác quan trọng trong lẫn ngoài khu
vực như Trung Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Mỹ… và đóng góp vào việc xây dựng
khu vực thương mại chung của khu vực.
FTA với Chile đã giúp Hàn Quốc cởi mở hơn với làn sóng hội nhập khu
vực. Tuy vậy, với ASEAN, Hàn Quốc càng hiểu rõ tầm quan trọng về chính trị

56

TIEU LUAN MOI download :



và kinh tế của tổ chức này. ASEAN được xem như một đối tác lớn, trọng yếu
trước hết do cùng vị trí địa lý ở Đơng Á và thị trường rộng mở đầy tiềm năng. Sự
kết hợp ASEAN và Hàn Quốc sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho cả đôi bên. Tại Hội
nghị cấp cao ASEAN - Hàn Quốc ở Bali năm 2003, Hàn Quốc đề xuất cùng với
ASEAN thăm dò khả năng xây dựng khu vực thương mại tự do giữa hai bên.
Dựa trên tiền đề này, vào tháng 12/2004, Hội nghị cấp cao ASEAN - Hàn Quốc
tại Vientiane, Lào, hai bên đã thống nhất Tuyên bố chung về hợp tác kinh tế toàn
diện định hướng mục tiêu thiết lập khu vực thương mại tự do trên các lĩnh vực
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư. Tiếp đó, vào tháng 12/2005,
Hội nghị cấp cao ASEAN - Hàn Quốc tại Kuala Lumpur, Malaysia, hai bên tiếp
tục ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện tạo cơ sở, nền tảng cho
quan hệ bền vững giữa hai bên đồng thời đặt mục tiêu tiến đến một khu vực
thương mại tự do. Hiệp định thương mại tự do (FTA) ASEAN - Hàn Quốc có
hiệu lực từ 6/2007 (Thái Lan chưa tham gia), theo đó, Hàn Quốc miễn thuế gần
8.000 mặt hàng của ASEAN; các nước ASEAN giảm thuế còn từ 0 đến 5% đối
với 45% số mặt hàng của Hàn Quốc. FTA mở ra triển vọng tăng xuất khẩu của
ASEAN vào thị trường Hàn Quốc và tăng năng lực cạnh tranh của Hàn Quốc
trên thị trường ASEAN.
FTA ASEAN - Hàn Quốc là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên với một
thực thể kinh tế thống nhất của khu vực Đông Nam Á. Hàn Quốc đã có những
bước đi đúng đắn khi chọn lựa con đường hội nhập kinh tế khu vực, tham gia
FTA là điều kiện đẩy mạnh hợp tác thương mại và tạo lập hướng đi chắc chắn
tiến đến Cộng đồng Đông Á. Ngoài ASEAN, Hàn Quốc cũng bắt đầu đàm phán
FTA với Singapore từ năm 2004. Hai nước chính thức thỏa thuận về FTA tồn
diện vào tháng 11/2004 trên chín lĩnh vực về thương mại hàng hóa và dịch vụ,

57

TIEU LUAN MOI download :



đầu tư, mua sắm chính phủ, thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau (MRA) và sở hữu trí
tuệ. Hiện tại Seoul cũng đang đẩy mạnh hoàn tất các hiệp định thương mại tự do
song phương với một số thành viên của ASEAN nhằm đẩy mạnh hơn nữa kim
ngạch thương mại.
Theo các học giả Hàn Quốc, để xúc tiến FTA Đông Bắc Á, cần phải thực
hiện việc xây dựng thể chế ở các cấp độ khác nhau gồm: “Hội đồng Hợp tác kinh
tế Đông Bắc Á, Định chế Hợp tác kinh tế Đông Bắc Á và Ngân hàng phát triển
Đông Bắc Á” [6, tr. 70]. Tuy nhiên, đó chi là những vấn đề mang tính lý thuyết
vì thực tế diễn ra hồn tồn khác. Việc hướng tới một FTA Đơng Bắc Á không
thể “một sớm một chiều”, Hàn Quốc nhận ra rằng định hướng FTA khu vực cần
phải được bắt đầu từ các FTA song phương mà cụ thể là FTA Hàn - Nhật hoặc
Hàn -Trung. Trong năm 2012, Hàn Quốc cũng đã bắt đầu khởi động đàm phán
FTA với Trung Quốc, dự định hoàn thành trong 2 năm. Trao đổi thương mại
giữa Trung Quốc và Hàn Quốc tăng mạnh trong vòng hai thập kỷ qua, với tổng
kim ngạch thương mại song phương tăng bình quân 18,6% mỗi năm, đạt 245,6 tỷ
USD trong năm 2011. Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của
Hàn Quốc, trong khi Hàn Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ tư của Trung
Quốc. Về việc thiết lập hiệp định thương mại tự do với Nhật Bản, thoả thuận
nghiên cứu khả năng và hiệu quả của một FTA song phương đã bắt đầu từ năm
1999. Các cuộc đàm phán được tiến hành từ tháng 12/2003 nhưng bị bỏ dở từ
năm 2004. Hiện nay, hai nước vẫn chưa đi đến một sự thoả thuận cụ thể do
những bất đồng về điều kiện đánh thuế trong lĩnh vực nông nghiệp và ngư
nghiệp cũng như việc dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan.

58

TIEU LUAN MOI download :



2.3. Hƣớng tới khu vực thƣơng mại tự do Đông Bắc Á
Nền kinh tế thế giới đã và đang vận hành như một cỗ máy khổng lồ, đan
xen những mối quan hệ phức tạp. Ở châu Âu, Bắc Mỹ, xu thế liên kết diễn ra
mạnh mẽ theo hướng thống nhất thị trường và hiệp định thương mại tự do. Ở
châu Á, mặc dù có sự hình thành của khu vực thương mại tự do ASEAN - AFTA
và Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương nhưng thực sự chưa có
tiến triển đáng kể. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực 1997 - 1998 đóng
vai trò quan trọng, yếu tố thúc đẩy cho xu hướng liên kết khu vực ở Đông Bắc Á.
Kết quả của nó đối với nền kinh tế khiến các quốc gia Đông Bắc Á nhận thức rõ
hơn bao giờ hết sự cần thiết phải củng cố hợp tác khu vực. Khi xu hướng liên kết
kinh tế ở các nước phương Tây đã bước vào giai đoạn “thịnh hành” thì các quốc
gia Đơng Á mới bắt đầu có những bước “khởi động”. Chính sách thương mại của
các nước Đơng Á hiện nay tiếp cận quan hệ với khu vực và tập trung vào các
hiệp định thương mại tự do, đồng thời thúc đẩy và tạo lập một số thể chế kinh tế
quan trọng như APEC, GMS, ASEAN+3, ASEAN+6…
Trong những năm gần đây, 3 nền kinh tế chủ chốt của khu vực Đông Bắc
Á là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đều đã đạt được những thành tựu rất
đáng khích lệ đưa Đông Bắc Á trở thành một khu vực đầy năng động và dẫn đầu
thế giới về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hiện tại, việc đàm phán và ký kết các hiệp
định thương mại tự do song phương (FTA) đã trở thành một trong những hoạt
động kinh tế đối ngoại nổi bật của các nước Đông Bắc Á. Khu vực thương mại
tự do hình thành đồng nghĩa với việc các nước tham gia sẽ phải cắt giảm phần
lớn thuế quan với đa số hàng hóa. Các nước khơng tham gia FTA sẽ phải chịu
những chế độ thuế quan đặc biệt. Chính vì thế, chạy đua để ký các hiệp định
bn bán tự do đã thật sự là trào lưu nổi bật của khu vực này trong những thập

59

TIEU LUAN MOI download :



niên đầu của thế kỷ XXI - thời kỳ Đại FTA. Đó khơng chỉ là việc ký kết các hiệp
định thương mại tự do song phương trong khu vực mà cịn mở rộng ra bên ngồi.
Khơng chỉ giữa các quốc gia với nhau, mà cả giữa một khối với từng nước riêng
lẻ như FTA giữa ASEAN và Trung Quốc hay với Ấn Độ hoặc Nhật Bản. Các
hiệp định như vậy đã nhanh chóng trở thành phổ biến và cho đến nay, khơng ai
có thể phủ nhận tầm quan trọng của các hiệp định buôn bán tự do đối với các
nước Đơng Bắc Á. Nó đã khởi động một thời kỳ năng động hơn trong chính sách
bn bán của các nước này. Những FTA tiêu biểu của các nước trong khu vực
này cần phải kể đến là FTA giữa Trung Quốc và ASEAN, giữa Nhật Bản và một
số nước ASEAN, giữa Hàn Quốc và Chile, Hàn Quốc và Nhật Bản…
Năm 2001, Trung Quốc đặt mục tiêu đến 2010 ký kết và thiết lập FTA với
ASEAN. Quả thực, Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc chính thức
có hiệu lực từ ngày 1/1/2010, theo đó sẽ áp dụng mức thuế 0% với 90% hàng
hóa trao đổi. Trao đổi thương mại giữa Trung Quốc và 10 quốc gia ASEAN đã
tăng nhanh trong những năm trở lại đây, đạt 192,5 tỷ USD năm 2008. Động thái
của Trung Quốc đã giáng một “đòn mạnh” vào tham vọng dẫn đầu của Nhật Bản
ở khu vực. Theo đó, Nhật Bản đã và đang nỗ lực tìm kiếm thêm các thỏa thuận
FTA với nhiều nước. Các nước Đông Nam Á với thuế quan cao, được coi là
những đối tượng quan trọng nhất trong chiến lược FTA của họ. Nhật Bản cũng
đang tích cực đẩy nhanh đàm phán các hiệp định buôn bán tự do với các nước
châu Á với nội dung thực chất hơn là đơn thuần xóa bỏ thuế quan và coi việc ký
kết FTA với các nước Đông Bắc Á và các nước ASEAN là một chiến lược lâu
dài. Sự chủ động của Trung Quốc trong tiến trình hợp tác kinh tế khơng vì lý do
khác nào khác thể hiện mong muốn “dẫn đầu”, chính vì lý do đó Nhật Bản ln
trong tư thế sẵn sàng kiềm tỏa, hạn chế ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu

60


TIEU LUAN MOI download :


vực. Đối với Hàn Quốc, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hoạt động quốc tế và
năng lực cạnh tranh quốc gia trên thị trường thế giới. Với vị trí địa lý nằm giữa
hai cường quốc lớn của khu vực là Trung Quốc và Nhật Bản, Hàn Quốc có nhiều
thuận lợi về địa chính trị để phối hợp, thúc đẩy sự tham gia của hai quốc gia này
hướng tới FTA của khu vực Đông Bắc Á. Trung Quốc là thị trường lớn, rất thích
hợp cho các mặt hàng xuất khẩu của Hàn Quốc, vì vậy, có thể nói rằng xu thế
hợp tác kinh tế là hướng vào thị trường khu vực. Mặt khác, việc ký kết những
hiệp định thương mại song phương và đa phương trong khu vực của các quốc gia
Đơng Bắc Á khơng dừng ở mục đích kinh tế - thương mại mà cịn nằm ở vấn đề
chính trị, bởi ai cũng muốn khẳng định vị trí của mình.
Mặc dù cịn nhiều bất đồng, thậm chí nhiều vấn đề liên quan đến lợi ích
kinh tế, chính trị, chủ quyền lãnh thổ… khiến cho Đông Bắc Á cho đến nay vẫn
chưa thể mất đi những nguy cư tiềm ẩn có thể bùng phát thành các xung đột
chính trị và an ninh đối ngoại giữa các quốc gia, lãnh thổ. Song, vẫn có thể nói
rằng từ bức tranh chung của chính trị Đơng Bắc Á cho thấy xu hướng chung là
tất cả các thành viên khu vực này dù vẫn cạnh tranh quyết liệt về nhiều mặt, nhất
là kinh tế nhưng đều đang cố xích lại gần nhau hơn trong hợp tác cùng giải quyết
những khó khăn, bất ổn chung và hỗ trợ nhau để cùng phát triển. Những diễn
biến hợp tác Trung - Nhật - Hàn gần đây ít nhiều có vai trị của ASEAN và
ASEAN+3 là những minh chứng rõ ràng nhất.
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã có những bước tiến quan trọng
trong q trình cải thiện quan hệ. Tại cuộc họp thượng đỉnh ở Nhật Bản tháng
12/2008, ba bên thống nhất họp thường niên. Đây có thể xem như một bước
ngoặt lớn bởi kể từ sau năm 1999, lãnh đạo các quốc gia Đông Bắc Á chỉ gặp
nhau bên lề Hội nghị thượng đỉnh hàng năm của ASEAN. Do những quan hệ

61


TIEU LUAN MOI download :


căng thẳng mang tính truyền thống, “bộ ba” Đơng Bắc Á đã để ASEAN đóng vai
trị đi đầu trong việc xây dựng, mở rộng các cộng đồng ở khu vực bằng những
sáng kiến như ARF (Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN) hay EAS (Hội nghị
thượng đỉnh Đông Á của ASEAN+6 gồm 10 quốc gia Đông Nam Á, 3 quốc gia
Đông Bắc Á và Úc, Ấn Độ, New Zealand). Tuy nhiên, vai trò lãnh đạo của
ASEAN trong những sáng kiến khu vực có thể khác đi nếu “bộ ba” Đơng Bắc Á
tiếp tục cải thiện quan hệ hợp tác. Sức mạnh của những quốc gia này là điều
không phải bàn cãi. Theo số liệu của IMF, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc
chiếm 19,6% GDP và 18,5% kim ngạch thương mại toàn cầu (2010) [75]. Sự kết
hợp giữa 3 quốc gia này sẽ tạo nên bước ngoặt lớn trong việc định hình tồn khu
vực Đơng Á nói riêng và châu Á nói chung.
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã theo đuổi tiến trình đàm phán
FTA ba bên suốt gần 10 năm qua, kể từ khi Bắc Kinh đề xuất sáng kiến thành lập
khu vực thương mại tự do vào cuối năm 2002. Quá trình hợp tác kinh tế giữa các
nước trong khu vực Đơng Bắc Á đã có những tiến triển mạnh trong những năm
gần đây là một bước tiến quan trọng tiến tới khả năng hội nhập kinh tế Đông Bắc
Á trong tương lai. Điểm nổi bật trong tiến trình hợp tác giữa Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc chủ yếu tập trung vào sự gia tăng mạnh của quan hệ thương
mại và đầu tư. Trong đó, Trung Quốc đã trở thành thị trường đầy hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong một thập kỷ qua, kim ngạch
thương mại giữa ba nước đã tăng hơn năm lần và hiện đã vượt quá 690 tỷ USD,
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản, Hàn Quốc vào Trung Quốc tương ứng là 80 tỷ và
50 tỷ USD tính đến năm 2010 [75]. Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn
nhất của Nhật Bản và Hàn Quốc trong khi Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm vị trí

62


TIEU LUAN MOI download :


thứ hai và thứ tư trong số các đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc
(2010).
Bảng 2.1: Kim ngạch thương mại giữa ba nước Đông Bắc Á năm 2011 (tỷ USD)
Trung Quốc - Nhâ ̣t Bản

340

Trung Quốc-Hàn Quốc

250

Nhật Bản-Hàn Quốc

108

Nguồn: JETRO, Japan External Trade Organization ()
Ministry of Foreign Affairs and Trade, Republic of Korea ()

Cuộc hội nghị cấp cao ba bên giữa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc
lần thứ năm (13-14/5/2012) tại Bắc Kinh vừa qua đã đánh dấu triển vọng mới
trong việc tăng cường quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa 3 nền kinh tế
lớn của Đông Bắc Á. Nhân dịp này, các nhà lãnh đạo 3 quốc gia đã ký vào một
thỏa thuận đầu tư được nhất trí hồi tháng 3, sau 13 vòng đàm phán từ năm 2007.
Thỏa thuận này được biết đến với cái tên "Hiệp định bảo hộ và khuyến khích đầu
tư (IPPA)" - hiệp định 3 bên đầu tiên trong lĩnh vực kinh tế với nội dung bảo hộ
nhà đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ, chứng minh quyền đầu tư bằng văn bản pháp

lý. Hiệp định được kỳ vọng sẽ mở rộng đầu tư trong khu vực và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp ba nước tại thị trường của nhau. Mặc dù vấn đề căng
thẳng trên bán đảo Triều Tiên được các nhà lãnh đạo này rất quan tâm và cùng
dành khá nhiều thời gian thảo luận để đi đến những quan điểm thống nhất chung
trong cuộc gặp, nhưng “mối quan hệ chiến lược ba bên” mới là chủ đề chính
trong chương trình nghị sự. Kết quả của cuộc gặp đã được hiện thực hóa bằng
một thỏa thuận nhất trí khởi động tiến trình đàm phán về khu vực mậu dịch tự do

63

TIEU LUAN MOI download :


(FTA) trong năm. Thỏa thuận này được đánh giá là “một quyết định chiến lược
quan trọng” và ba nước đều ý thức được là cần nỗ lực hết sức để sớm thiết lập
được FTA.
Bảng 2.2: Quá trình hợp tác 3 bên Trung-Nhật-Hàn tiến tới thiết lập FTA Đông Bắc Á
Thời gian
2003-2009

Nội dung
Tiến hành các nghiên cứu về liên kết 3 bên tiến đến FTA Trung-Nhật-Hàn.

11/2009

Lãnh đạo Trung-Nhật-Hàn thỏa thuận nghiên cứu FTA 3 bên nửa đầu năm 2010

05/2010

Hội nghị lần 1 tại Seoul, Hàn Quốc.


09/2010

Hội nghị lần 2 tại Tokyo, Nhật Bản

12/2010

Hội nghị lần 3 tại Uy Hải, Trung Quốc

06/2011

Hội nghị lần 5 tại Kitakyushu, Nhật Bản.

08/2011

Hội nghị lần 6 tại Trường Xuân, Trung Quốc.

12/2011

Hoàn tất nghiên cứu tiến tới FTA Trung-Nhật-Hàn.

05/2012

Gặp gỡ cấp cao 3 bên lần 5 nhất trí khởi động đàm phán FTA trong năm 2012.

Nguồn: Ministry of Foreign Affairs and Trade, Republic of Korea (www.mofat.go.kr).
Dẫn theo Policy Issues, FTA.

Bất kỳ quá trình hợp tác nào cũng mang trong nó những thuận lợi và khó
khăn góp phần tạo nên bản chất. Nỗ lực hướng tới việc thiết lập khu vực thương

mại tự do Đông Bắc Á cũng chứa đựng nhiều vấn đề riêng. Thuận lợi đó là việc
các quốc gia Đơng Bắc Á đều có trình độ phát triển cao, chủ nghĩa khu vực thúc
đẩy tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, mối quan hệ bền chặt giữa các nền
kinh tế, xu hướng hội nhập khu vực chủ đạo trong nền kinh tế thế giới. Tuy

64

TIEU LUAN MOI download :


nhiên, khó khăn là điều cần phải lường tính, khu vực Đơng Bắc Á tồn tại nhiều
điểm nóng gây xung đột và chia rẽ, các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
có những mâu thuẫn riêng trong bản thân quan hệ song phương với nhau. Hơn
nữa, đó là sự khác biệt lớn giữa ý thức hệ và nguy cơ cạnh tranh vị thế chính trị
khơng ngừng gia tăng. Mặc dù vậy, các nước Đông Bắc Á vẫn thể hiện những
bước đi đúng đắn, đó là những nỗ lực chung hướng tới một khu vực thương mại
tự do Đơng Bắc Á.
Tóm lại, trong nỗ lực hướng tới việc thiếp lập khu vực thương mại tự do
Đông Bắc Á, các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đều có những
thuận lợi và khó khăn chung. Thuận lợi đó là trong khi xu thế hội nhập đang là
xu thế chủ đạo của kinh tế thế giới, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đều là
những quốc gia có trình độ phát triển cao trong khu vực, đi cùng với chủ nghĩa
khu vực đang trên đường phát triển mạnh mẽ và hơn hết là mối quan hệ qua lại
giữa các nền kinh tế ngày càng bền chặt hơn. Mặt khác, những đặc điểm bất lợi
không thể tránh khỏi như Đông Bắc Á vốn là điểm nóng của nguy cơ tiềm tàng
gây xung đột và chia rẽ, mà điểm cốt yếu là khó khăn trong quan hệ giữa các
quốc gia này cộng thêm sự chi phối của nhiều ý thức hệ và nguy cơ cạnh tranh vị
thế chính trị, tăng cường tiềm lực quân sự. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
nỗ lực của ba bên trong nỗ lực hướng tới việc thiếp lập khu vực thương mại tự
do Đông Bắc Á là thực sự đáng ghi nhận, nó đã và đang góp phần thúc đẩy tiến

trình này diễn ra nhanh hơn. Do đó, việc một khu vực thương mại tự do giữa ba
quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc được hình thành trong tương lai gần
là không thể tránh khỏi.

65

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 3
TRIỂN VỌNG KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO
ĐÔNG BẮC Á
3.1.

Dự đoán cơ hội và thách thức của việc thiết lập khu vực thƣơng mại

tự do Đông Bắc Á
3.1.1. Cơ hội
Trong triển vọng của tiến trình hướng tới khu vực thương mại tự do Đông
Bắc Á, thương mại khu vực sẽ diễn ra với nhiều hình thức khác nhau đi kèm là
những cơ hội đối với sự phát triển của từng quốc gia. Nhóm các cơ hội được chia
thành nhiều cấp độ bao gồm cơ hội về kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội.
Thứ nhất, tự do hóa thương mại, và nhất là sự xóa bỏ những ngăn cách về
hàng rào thuế quan và phi thuế quan dẫn đến kết quả các nước tham gia quá
trình này được hưởng lợi từ thị trường lớn, nhờ đó có thể gặt hái và phát huy lợi
thế kinh tế nhờ quy mô và phương thức sản xuất. Chúng ta thử tập trung vào hai
nước có chính sách kinh tế định hướng ngoại thương, xuất khẩu là Nhật Bản và
Hàn Quốc. Trong số các quốc gia Đông Bắc Á, Hàn Quốc là nước có tỷ suất thuế
quan mậu dịch cao hơn so với hai quốc gia còn lại. Hiện tại, thuế suất trung bình
ở Nhật Bản là 2,2% trong khi đó ở Hàn Quốc lên tới 8,56%. Khi mậu dịch tự do

được hình thành, Hàn Quốc sẽ cần phải điều chỉnh nhiều hơn so với Nhật Bản
trong việc xóa bỏ hàng rào thuế quan. Có nghĩa là, Hàn Quốc sẽ phải mở cửa thị
trường rộng hơn cho hàng hóa từ Nhật Bản. Điều này sẽ làm tăng cơ hội cho
hàng hóa Nhật Bản nhưng đồng thời có thể dẫn đến nguy cơ thâm hụt mậu dịch
của Hàn Quốc đối với Nhật Bản. Thực tế, đứng từ phía Hàn Quốc, thị trường
Nhật Bản đã mở cửa, trở thành đối tác mậu dịch lớn thứ hai (sau Mỹ), hơn 20%

66

TIEU LUAN MOI download :


×