Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM – VẬT LÍ 10 THÔNG QUA THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC độ VẬT LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.13 MB, 66 trang )

 
 
 

 
 
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM – VẬT LÍ 10
THƠNG QUA THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI
GĨC ĐỘ VẬT LÍ

Lĩnh vực: Phương pháp dạy học vật lí

MƠN: VẬT LÍ

 
 
 
 
 
 
 


 
 



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CON CUÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM – VẬT LÍ 10
THƠNG QUA THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI
GĨC ĐỘ VẬT LÍ
MƠN: VẬT LÍ
Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Vật lí

Đồng tác giả:

Trần Thanh Hùng – THPT Con Cuông
Nguyễn Công Tú – THPT Anh Sơn 3

Tổ chuyên môn: Tự nhiên
Năm thực hiện:

2021 - 2022

Điện thoại:

0914547108; 0916525225

Nghệ An, tháng 3/2022

 
 
 


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 2
6. Kế hoạch thực hiện....................................................................................... 2
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 3
I. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1. Năng lực tự học ........................................................................................ 3
1.2. Yêu cầu cần đạt theo chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 mơn Vật lí
......................................................................................................................... 4
1.3. Hướng dẫn thực hiện nội dung chương “Động học chất điểm” theo công
văn 4040 BGD&ĐT ........................................................................................ 6
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 7
2.1. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực ở mơn vật lí. ......................... 7
2.2. Đánh giá về thực trạng dạy và học phát triển năng lực mơn vật lí. ......... 8
II. Biện pháp giải quyết ................................................................................... 10
1. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu chuyển động của các vật dựa vào
đồ thị tọa độ - thời gian thông qua bộ thí nghiệm addestation: ................ 10
1.1. Yêu cầu cần đạt: ..................................................................................... 10
1.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học: .................... 10

1.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 11
2. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu sự rơi tự do của các vật thơng qua
thí nghiệm thu thập số liệu về quãng đường và thời gian rơi bằng vật liệu
sẵn có và smartphone: ................................................................................... 20
2.1. u cầu cần đạt trong chương trình vật lí: ............................................ 20
2.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học: .................... 21
2.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 22

 
 


3. Tổ chức cho học sinh tự kiểm chứng công thức gia tốc hướng tâm thơng
qua thí nghiệm bằng vật liệu sẵn có và ứng dụng Phyphox trên
smartphone: .................................................................................................... 34
3.1. u cầu cần đạt trong chương trình vật lí: ............................................ 34
3.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học: .................... 34
2.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 35
III. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 43
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 43
2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 43
3.Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 43
4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 43
5. Kết quả thực nghiệm.................................................................................. 43
6. Phân tích kết quả khảo sát thực nghiệm .................................................. 47
6.1.Về phía học sinh...................................................................................... 47
6.2.Về phía giáo viên .................................................................................... 47
PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 47
1.Kết luận chung............................................................................................. 47
2. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 48

3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 48 
 

 
 
 

 
 


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Tự học có vai trị và ý nghĩa rất lớn, khơng chỉ trong giáo dục nhà trường mà
cả trong cuộc sống. Ở trường phổ thơng, bản chất của q trình học tập là quá trình
tự học, một trong những mục tiêu dạy học là dạy cách tự học, kết quả của người học
tỉ lệ thuận với năng lực tự học của người học. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập,
tự học còn tạo điều kiện phát triển và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng
tạo, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội cho người học tự học suốt đời. Hai năm gần
đây do tình hình dịch bệnh COVID diễn biến phức tạp, việc học sinh đến trường
tham gia học tập trực tiếp bị hạn chế mà chủ yếu chuyển qua học trực tuyến vì vậy
BGD đã ban hành hai công văn 3280 và 4040 hướng dẫn việc thực hiện chương trình
giáo dục trong đó vai trò tự học của học sinh được đề cao nhiều hơn với rất nhiều nội
dung được chuyển sang hình thức tự học có hướng dẫn.
Trong chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Vật lí ban hành tháng 12 năm
2018 của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu rõ môn Vật lí hình thành và phát triển ở học
sinh ba năng lực đặc thù: nhận thức vật lí; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lí; vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. Để phát triển các năng lực trên cho người
học, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như dạy học dự
án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo trạm…và các kĩ thuật dạy học như khăn

trải bàn, cơng não, sơ đồ tư duy…trong đó học sinh được đặt vào trung tâm của quá
trình dạy học và vai trị tự học của học sinh đóng vai trị quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù của quá
trình dạy học.
Qua thực tế dạy học trong những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy việc phát
huy khả năng tự học (năng lực chung) cho học sinh trong các trường còn hạn chế,
đặc biệt là việc phát triển năng lực đặc thù mơn vật lí cho học sinh chưa được nhiều
giáo viên quan tâm bởi vì hạn chế về thiết bị dạy học, sĩ số lớp đơng khó phân chia
nhóm nhỏ để triển khai các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới. Về phía học sinh vẫn cịn tâm lí ỷ lại, lên lớp
học tập một cách khá thụ động theo sự truyền thụ của giáo viên, chưa tích cực chủ
động tự học để tạo lập kiến thức mới, các nội dung thí nghiệm thực hành chủ yếu là
làm theo mà khơng tự tìm cho bản thân một con đường xây dựng kiến thức qua thực
nghiệm một cách logic và sáng tạo. Từ các yêu cầu đó mà chúng tôi mạnh dạn lựa
chọn nội dung: “Tổ chức cho học sinh tự học một số kiến thức chương động học
chất điểm – Vật lí 10 thơng qua thí nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” làm đề tài nghiên cứu.
1
 


2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu, phân tích lí thuyết và thực hành để xây dựng
các hoạt động tự học kiến thức mới thông qua những thí nghiệm tự thực hành từ các
vật liệu sẵn có và dễ làm. Đề tài cũng giúp giáo viên có thêm tư liệu để phát triển
hoạt động tự học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, đồng thời phát triển năng
lực thực hành thí nghiệm tạo hứng thú học tập cho học sinh và đạt kết quả tốt cho
quá trình học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Trang thiết bị thực hành thí nghiệm trong nhà trường và trong sinh hoạt hằng ngày

ở gia đình học sinh.
- Giáo viên dạy mơn vật lí THPT.
- Học sinh lớp 10 THPT.
- Các cá nhân khác quan tâm đến dạy học bằng thí nghiệm thực hành.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Kiến thức chương động học – Vật lí lớp 10.
- Một số thí nghiệm xây dựng kiến thức mới trong chương động học – Vật lí 10.
- Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
cho học sinh lớp 10.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Dùng cơ sở lý luận của phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực.
- Xây dựng các hoạt động tự học tạo lập kiến thức mới bằng phương pháp thực
nghiệm.
- Khảo sát thực nghiệm kết quả ở đối tượng học sinh cùng với giáo viên dạy môn vật
lý 10.
- Đánh giá hiệu quả của đề tài thông qua kết quả thu được từ học sinh, giáo viên dạy
vật lý và tiến hành khảo sát, đối chứng kết quả thu được so với kết quả ban đầu.
6. Kế hoạch thực hiện
+ Ngày (13,14)/09/2021 triển khai phiếu đánh giá thực trạng dạy và học về thí
nghiệm đối với học sinh lớp 10 và giáo viên dạy vật lý ở 3 trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Ngày 20/09/2021 triển khai đề tài cho những giáo viên có dạy vật lý 10 ở ba trường
+ Từ 23/09/2021 đến 04/10/2021 giáo viên áp dụng đề tài dạy cho một số lớp 10
2
 


+ Từ 30/11/2022 đến 11/12/2022 khảo sát lấy ý kiến giáo viên sau khi đã nghiên cứu
và áp dụng đề tài đồng thời khảo sát nhận xét từ học sinh các lớp có giáo viên áp
dụng đề tài và các lớp không sử dụng đề tài.

+ Từ 10/01/2022 đến 15/01/2022 tổng hợp thông tin nhận xét từ giáo viên và học
sinh để từ đó đánh giá về hiệu quả của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
Thơng qua dạy học nhận thấy những khó khăn từ học sinh về việc sử dụng thí
nghiệm thực hành để tự tạo lập kiến thức mới. Đề tài này hoàn toàn được rút ra từ
kinh nghiệm bản thân trong quá trình dạy học, thể hiện được tính mới và đóng góp
của đề tài cho bộ mơn là:
+ Góp phần tạo hứng thú học tập cho mơn vật lý.
+ Phát huy tính tích cực, tính sáng tạo trong quá trình tự học của học sinh.
+ Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí cho học sinh.
+ Là tài liệu bổ ích cho giáo viên dạy vật lý trong quá trình dạy học.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực tự học
Tự học hiểu theo nghĩa chuẩn mực là hoạt động học hoàn tồn khơng có giáo
viên, học sinh khơng có sự tiếp xúc với giáo viên, là hình thức học tập hồn tồn
khơng có sự tương tác thầy trị, do đó học sinh phải tự lực thông qua tài liệu, qua
hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức.
a. Tự học hồn tồn (khơng có giáo viên):
Đây là mức độ cao nhất của năng lực tự học. Ở mức độ này, người học tự
nghiên cứu, tự tìm tịi tài liệu từ các nguồn khác nhau để tham khảo. Tự học hồn
tồn có kết quả tích cực nhưng mất nhiều thời gian vì khơng có hệ thống và chiều
sâu tư tưởng. Học sinh gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh
khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của
mình... Từ đó , các em dễ chán nản và không tiếp tục tự học
b. Tự học qua tài liệu hướng dẫn :
Tài liệu là sản phẩm của các tác giả viết ra, cùng một quyển sách nhưng sự
tiếp thu và kiến thức mỗi người thu nhận được sau khi đọc xong là không giống nhau.
3

 


Học với sách thì khó khăn hơn khi học với thầy và nếu có thắc mắc thì khơng có
người để hỏi. Nhưng có như vậy, thì người học mới cố gắng động não để tìm hiểu,
giải đáp những thắc mắc của mình, thậm chí tra cứu thêm những tài liệu có liên quan
khác. Có như vậy thì người học mới rèn luyện cho mình đỡ mất thời gian hơn, song
phải động não nhiều và người học quen dần với tác phong “làm việc độc lập với
sách”. Có như vậy thì người học mới rèn luyện cho mình được năng lực tự học, tự
học suốt đời vì khơng phải lúc nào cũng có thầy bên cạnh.
c. Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
Là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri thức và hoàn
thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên kết hợp
với phương tiện và tài liệu tham khảo. Hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trị là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác
thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của
q trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học
tập. Mối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực,
Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức tự
học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, đối với học sinh
tiểu học nếu vận dụng được linh hoạt và hiệu quả các mức độ tự học thì các em đã
thực sự chiếm lĩnh được kiến thức một cách chủ động, sáng tạo
1.2. Yêu cầu cần đạt theo chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 mơn Vật lí
1.2.1. u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Mơn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong
Chương trình tổng thể.
1.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Mơn Vật lí
Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau

đây:
a) Nhận thức vật lí
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thơng cốt lõi về: mơ hình hệ vật lí; năng
lượng và sóng lực và trường, nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật
lí; biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật
lí.
4
 


- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trị của các hiện tượng,
q trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin theo
logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình vật lí theo
các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích, đưa ra được
những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
Tìm hiểu được một số hiện tượng, q trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống
và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để
kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận, biểu hiện cụ thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn
đề phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm
đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nếu được phán đoán;
xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu, lựa chọn
được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư
liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra, đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lý các dữ liệu bằng
các tham số thống kê đơn giản, so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra
được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng
để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu, viết được báo cáo sau quá trình tìm
hiểu, hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tơn trọng quan điểm, ý kiến
đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ
được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.

5
 


- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn
đề đã tìm hiểu, đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên
cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước
đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu
hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương
pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích
ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.

1.3. Hướng dẫn thực hiện nội dung chương “Động học chất điểm” theo công
văn 4040 BGD&ĐT
STT
Bài
Nội dung điều chỉnh
Hướng dẫn thực hiện
Bài 1, bài 2 tích hợp
thành 1 chủ đề
Mục III: Cách xác định
Bài 1: Chuyển động thời gian trong chuyển
Tự học có hướng dẫn

động
Mục V: Hệ quy chiếu
1
Mục I: Chuyển động
thẳng đều
Tự học có hướng dẫn
Bài 2: Chuyển động Mục II.2. Đồ thị tọa độ thời gian trong chuyển
thẳng đều
động thẳng đều
Bài tập 10 trang 15 SGK
Không yêu cầu HS làm
Bài 3, bài 4 tích hợp
thành 1 chủ đề
Mục II.3: Cơng thức tính
Bài 3: Chuyển động quãng đường đi được của
Chỉ cần nêu công thức
2
thẳng biến đổi đều chuyển động nhanh dần

(3.3) và kết luận
đều
Mục III: Chuyển động
Tự học có hướng dẫn
chậm dần đều
6
 


Mục II: Nghiên cứu
chuyển động rơi tự do
Mục I: Định nghĩa
Mục III.1: Hướng của
véc tơ gia tốc hướng tâm
Bài 5: Chuyển động
trong chuyển động tròn
tròn đều
đều
Bài tập 12 và 14 trang 34
SGK
Mục I: Tính tương đối
Bài 6: Tính tương
của chuyển động
đối của chuyển
động. Công thức
Mục II: Công thức cộng
cộng vận tốc
vận tốc
Bài 4: Sự sơi tự do


3

4

5

Bài 7: Sai số của
phép đo các đại
lượng vật lí

Mục I: Phép đo các đại
lượng vật lí. Hệ đơn vị SI
Phần lí thuyết và mẫu
báo cáo

Tự học có hướng dẫn
Chỉ cần nêu định nghĩa
Chỉ cần nêu kết luận về
hướng của véc tơ gia tốc
hướng tâm
Khơng u cầu làm
Tự học có hướng dẫn
Chỉ cần nêu công thức
và ý nghĩa của các đại
lượng
Bài 7, bài 8 tích hợp
thành 1 chủ đề
Tự học có hướng dẫn

Bài 8: Thực hành

Tự học có hướng dẫn
khảo sát chuyển
6
động rơi tự do – Đo
Thực hiện ở PHBM khi
Phần thực hành
gia tốc rơi tự do
có điều kiện
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực ở môn vật lí.
2.1.1. Về phía giáo viên
Đa số giáo viên dạy bộ mơn Vật lí đã nhận thức được sự quan trọng, tính cấp
thiết về việc đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực và đã áp dụng phương
pháp dạy học tích cực vào q trình soạn bài và lên lớp tuy nhiên cơ sở vật chất phục
vụ đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT còn khá hạn chế, thêm vào
việc sĩ số học sinh trong một lớp khá đông (khoảng 40 học sinh) với số
lượng như vậy, việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực cũng phần nào bị hạn
chế. Giáo viên không thể kiểm soát hoạt động học tập của tất cả HS trong một giờ
học và dẫn tới tâm lí ngại khó từ giáo viên trong việc áp dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
2.1.2. Về phía học sinh
Một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định rõ mục tiêu học tập, chưa chủ
động, chưa tích cực trong việc chiếm lĩnh kiến thức khoa học cũng như rèn luyện các
kĩ năng. Còn nhiều học sinh thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo, khả năng
7
 


tìm hiểu thế giới quanh bản thân dưới lăng kính khoa học còn hạn chế và năng lực
vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn chưa

đạt yêu cầu.
2.2. Đánh giá về thực trạng dạy và học phát triển năng lực môn vật lí.
Để có kết luận chính xác về thực trạng nói trên tơi đã tiến hành khảo sát học
sinh lớp 12 và giáo viên các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Trường: …………………………………….……..
Học sinh:……………………………..Lớp:………
Mức độ tự học kiến thức vật


Yếu

Trung bình

Khá, tốt

Tâm thế khi làm thí nghiệm
thực hành vật lí

Khơng thích

Bình thường

Thích

Tự đánh giá khả năng làm
thí nghiệm vật lí

Yếu


Trung bình

Khá, tốt

PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VẬT LÍ
Trường: …………………………………….……..
Họ và tên:……………………………..Nhóm: Vật Lý
Nguồn tài liệu dạy học thực
thành thí nghiệm

Ít

Vừa

Nhiều

Mức độ hình thành năng lực
cho học sinh khi hướng dẫn
thực hành thì nghiệm

ít

Vừa

Nhiều

Kết quả khảo sát học sinh:

8
 



6%
Thích

29%

Bình thường
Khơng thích

65%

Hình 1 - Biểu đồ tâm thế thực hành thí nghiệm của học sinh

73.17
56.91

24.39

YẾU

18.70

18.70

TRUNG BÌNH
Tự học

8.13


KHÁ, TỐT

Kĩ năng thực hành

Hình 2 - Biểu đồ đánh giá năng lực tự học và năng lực thực hành của học sinh
Kết quả khảo sát giáo viên
140.00
120.00
100.00
80.00

66.67

60.00
26.67

40.00
20.00

53.33

33.33

6.67
13.33

vừa

nhiều


0.00
ít
Nguồn tài liệu

Mức độ HTKN

Hình 3 - Biểu đồ về số tài liệu dạy học thực hành và mức độ hình thành năng
lực qua quá trình dạy học
9
 


Nhìn vào hình 1 có thể thấy số lượng học sinh thích được học tập qua hình
thức thực hành thí nghiệm chiếm phần lớn (65%), số học sinh khơng thích thực hành
thí nghiệm chiếm số lượng rất ít (6%). Tuy nhiên qua khảo sát về việc kĩ năng thực
hành thí nghiệm (hình 2) lại cho kết quả ngược lại, có tới 73,17% số học sinh có kĩ
năng thực hành thí nghiệm yếu, 18,70% trung bình, số lượng thực hành tốt chiếm số
lượng ít 8,13%. Qua đó ta có thể thấy tâm lí học sinh rất thích được học tập qua thực
hành thí nghiệm, tuy nhiên việc tổ chức cho các em thực hành chưa bài bản và
phương pháp chưa phù hợp nên việc phát triển kĩ năng thực hành ở các em còn mang
lại kết quả chưa cao.
Cũng từ biểu đồ hình 2 ta thấy được mức độ tự học của học sinh còn thấp đặc
biệt là học sinh ở các trường miền núi. Có tới 56,91% học sinh tự đánh giá khả năng
tự học ở mức độ yếu, 24,39% tự đánh giá ở mức trung bình và mức độ khá tốt chiếm
số lượng rất ít (8,13%). Một phần nguyên nhân dẫn đến khả năng tự học ở học sinh
còn hạn chế đó chính là việc tổ chức hoạt động tự học cho học sinh cịn ít, cịn mang
nặng lí thuyết và áp lực về bài tập nên các em dễ nhàm chán và dễ bỏ cuộc.
Tiếp tục khảo sát đối với giáo viên chúng tôi thu lại được kết quả như biểu đồ
hình 3. Từ biểu đồ ta thấy tài liệu đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên chưa
nhiều, việc tổ chức cho học sinh thực hành thí nghiệm cũng chưa đạt kết quả cao.

Như vậy để giải quyết vấn đề trên, trước hết giáo viên phải tìm tịi các hoạt
động dạy học phong phú, đặc biệt là các hoạt động tự học dưới hình thức thực hiện
các thí nghiệm đơn giản tự làm cho học sinh để kích thích sự hứng thú trong q
trình học tập với phương châm “Học mà chơi, chơi mà học” đồng thời qua các hoạt
động này cũng góp phần hình thành và phát triển được ở học sinh các năng lực đặc
thù của bộ mơn vật lí.
II. Biện pháp giải quyết
1. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu chuyển động của các vật dựa vào đồ thị
tọa độ - thời gian thơng qua bộ thí nghiệm addestation:
1.1. u cầu cần đạt:
- Chuyển động thẳng đều: Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là
đường thẳng, tốc độ trung bình là như nhau trên mọi qng đường
- Cơng thức tính qng đường: s = v.t
- Phương trình chuyển động: x = x0 + v.t
1.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học:

10
 


- Năng lực chung:
[I] – Năng lực tự chủ và tự học; [II] – Năng lực giao tiếp và hợp tác; [III] – Năng
lực tư duy và sáng tạo.
- Năng lực Vật lí:
+ Năng lực nhận thức vật lí:
[1.1]. Phát biểu được định nghĩa chuyển động thẳng đều và viết được cơng thức
qng đường đi, phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều.
[1.2]. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:

[2.1]. Lập kế hoạch thực hiện: Thiết kế được thí nghiệm để thu thập đồ thị tọa độ
thị tọa độ - thời gian của vật chuyển động thẳng đều từ bộ thí nghiệm động học,
cảm biến chuyển động và aMixer MGA.
[2.2]. Thực hiện kế hoạch: Tiến hành thí nghiệm thu thập đồ thị tọa độ - thời gian.
Từ đồ thị tọa độ thời gian thu thập số liệu quãng đường và thời gian chuyển động.
[2.3]. Viết được báo cáo kết quả q trình thí nghiệm, thảo luận về đặc điểm của
chuyển động thẳng đều và rút ra được cơng thức tính qng đường và phương trình
chuyển động.
+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học:
[3.1]. Vận dụng kiến thức về chuyển động thẳng đều làm các bài tập.
1.3. Tổ chức hoạt động

 

a. Mục tiêu: [I], [II]; [2.1]
b. Sản phẩm dự kiến:
- Đặt được câu hỏi cần nghiên cứu: Thế nào là chuyển động thẳng đều? Làm thế
nào kiểm tra được chuyển động vật là chuyển động thẳng đều?
c. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học tập số 1
11
 


?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Xem video thí nghiệm của một vận
động viên trượt. Hãy quan sát vận động

viên chuyển động trong từng khoảng thời
gian và cho biết chuyển động của vận
động viên trên bề mặt phẳng dài?
2. Đặt các câu hỏi cần nghiên cứu về loại
chuyển động mà em vừa quan sát được?

* Học sinh thực hiện nhiệm vụ: 
- Quan sát chuyển động của vận động của vận động viên trượt trên mặt phẳng thẳng
dài, thảo luận và rút ra nhận xét về đặc điểm của chuyển động này
- Thảo luận đi đến kết luận về các câu hỏi cần nghiên cứu tiếp theo về chuyển động
thẳng đều.
* Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập:
- Lập hồ sơ học tập theo nhóm.
- Giáo viên theo dõi hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn trong q trình thiết kế thí
nghiệm, đặt câu hỏi cần nghiên cứu.
* Kết luận, nhận định
? CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thế nào là chuyển động thẳng đều? Làm thế nào kiểm tra được chuyển động
của vật là chuyển động thẳng đều?

Hoạt động 2.1: Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu chuyển động thẳng đều của vật
dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian.
a. Mục tiêu: [I], [II], [III]; [2.1]
b. Sản phẩm dự kiến:
Thiết kế được thí nghiệm thu thập đồ thị tọa độ - thời gian của vật chuyển động
thẳng đều từ các thiết bị được cung cấp.
c. Tổ chức thực hiện:
12
 



* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên giới thiệu với học sinh các dụng cụ thí nghiệm

01

Thanh đường dẫn đa năng

Thanh dẫn đường đa năng có nhiệm
vụ định hướng chuyển động cho xe
lăn

03

Cảm biến chuyển động

Thu thập tín hiệu từ vật cản gửi về
bộ xử lí trung tâm MGA

02

Xe lăn

Xe lăn gồm bốn
bánh
được
thiết kế sao cho
ma sát giữa xe
và thanh dẫn đường khá nhỏ. Khi
trượt trên thanh dẫn đường trong

quãng đường ngắn thì chuyển động
của xe gần như là thẳng đều

04

aMixer MGA

Bộ xử lí trung tâm aMixer MGA nhận
tín hiệu từ cảm biến chuyển động và
vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của vật
chuyển động

- Giáo viên giao phiếu học tập số 2 cho các nhóm học sinh và u cầu các nhóm
thiết kế phương án thí nghiệm

?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Từ các thiết bị đã cho hãy thiết kế thí nghiệm thu thập đồ thị chuyển động
của vật chuyển động thẳng đều?

* Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Thảo luận theo nhóm thiết kế thí nghiệm thu thập đồ thị tọa độ - thời gian.
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
13
 


- Để xe lăn trên ray trượt. Cung cấp vận tốc ban đầu cho nó chuyển động. Quan sát
chuyển động của xe lăn và rút ra nhận xét.

- Thảo luận đi đến kết luận về các câu hỏi cần nghiên cứu tiếp theo.
* Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập:
- Lập hồ sơ học tập theo nhóm.
- Giáo viên theo dõi hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn trong q trình thiết kế thí
nghiệm.
* Kết luận và nhận định
Phương án thí nghiệm
Bước 1: Gắn cố định cảm biến
chuyển động lên thanh dẫn
đường.
Bước 2: Bật công tắc aMixer
MGA. Cắm cảm biến chuyển
động vào và chọn “Cảm biến
chuyển động (0.15m – 1.6m)”
Bước 3: Gạt công tắc bên hông cảm biến xuống nấc 1.6m. Cho xe trượt lên
thanh dẫn đường.
Bước 4: Nhấn start và cho xe trượt chuyển động để thu được đồ thị tọa độ
thời gian.
d. Đánh giá:
- Giáo viên đánh giá hồ sơ của các nhóm theo Rubric 1 phụ lục 1
Hoạt động 2.2: Tiến hành thí nghiệm thu thập đồ thị tọa độ – thời gian trong
chuyển động thẳng đều.
a. Mục tiêu: [I], [II], [III]; [2.2]
b. Sản phẩm dự kiến:
- Thực hiện được thí nghiệm thu thập đồ thị của chuyển động thẳng đều.
- Từ đồ thị thu thập được số liệu quãng đường chuyển động và thời gian chuyển
động
c. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
14

 


- Giáo viên giao phiếu học tập cho các nhóm

?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. Lắp ráp thí nghiệm theo thiết kế của nhóm
2. Tiến hành thí nghiệm: Cho xe lăn chuyển động thẳng đều bằng cách
truyền cho nó 1 vận tốc ban đầu và thu thập đồ thị chuyển động trên aMixer
MGA
3. Từ đồ thị thu thập số liệu quãng đường chuyển động và thời gian chuyển
động: Lấy 5 số liệu ứng với 5 khoảng thời gian bất kì

* Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Lắp ráp thí nghiệm tiến hành
thí nghiệm để thu thập đồ thị
tọa độ - thời gian.

THU THẬP SỐ LIỆU

Sử dụng aMixer MGA thu thập số liệu quãng đường chuyển động và thời
gian chuyển động.
d. Đánh giá:
- Giáo viên đánh giá kết quả của các nhóm theo Rubric 1
Hoạt động 2.3: Mơ tả chuyển động thẳng đều và rút ra cơng thức tính qng
đường, phương trình chuyển động.
15

 


a. Mục tiêu: [I], [II], [III]; [1.1], [1.2]; [2.3]
b. Sản phẩm dự kiến:
- Đặc điểm của chuyển động thẳng đều
- Cơng thức tính qng đường, phương trình chuyển động
c. Tổ chức hoạt động:
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên giao phiếu học tập cho các nhóm

?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
1. Từ bảng số liệu thu được hãy tính tốc độ trung bình ứng với các lần lấy
số liệu quãng đường và thời gian?
2. Từ kết quả tốc độ trung bình tính được hãy rút ra nhận xét về đặc điểm
của chuyển động thẳng đều? Cơng thức tính qng đường đi?

* Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Từ bảng số liệu tính tốc độ trung bình trong các khoảng thời gian khác nhau và rút
ra kết luận về chuyển động thẳng đều
- Rút ra cơng thức tính qng đường, phương trình chuyển động
* Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập:
- Lập hồ sơ học tập, nộp hồ sơ học tập cho giáo viên.
* Kết luận và nhận định:

Bảng số liệu thực hành của một nhóm học sinh (Phụ lục 4 video đính kèm)

16

 


KẾT LUẬN
+ Tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường
+ Công thức quãng đường: s = v.t
d. Đánh giá:
- Giáo viên đánh giá hồ sơ của các nhóm theo Rubric 1 phụ lục 1

a. Mục tiêu: [I], [II], [III]; [3.1]
b. Sản phẩm dự kiến:
- Vận dụng công thức chuyển động thẳng đều làm được các bài tập.
c. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cung cấp cho HS hệ thống bài tập về chuyển động thẳng đều theo phiếu học
tập cá nhân
Mức
độ

Bài tập

Bài tập 1: Công thức quãng đường đi trong chuyển động thẳng đều là
v
B. s 
C. s  v  t
D. s  v  t
A. s  v.t
t
Nhận Bài tập 2: Phương trình chuyển động của chất điểm chuyển động thẳng
biết

đều
v
B. x  x0  v.t
C. x  x0  v D. x  x0 
A. x  s  v.t
t
Bài tập 3: Trong chuyển động thẳng đều
A. quãng đường đi được tỉ lệ thuận với vận tốc.
Thông B. tọa độ tỉ lệ thuận với vận tốc.
C. tọa độ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động.
hiểu
D. quãng đường đi được tỉ lệ thuận với thời gian.
Bài tập 4: Cho các đồ thị như hình vẽ.

17
 


x

x

x

v
v0

O

Vận

dụng

Vận
dụng
cao

t
(I)

O  


(II)

O

t
(III)

x0 
O  

t
(IV)

Đồ thị của chuyển động thẳng đều là
A. II, III, IV.
B. I, III, IV.
C. I, III.
D. I, II, III.

Bài tập 5: Khi hắt hơi mạnh mắt có thể nhắm lại trong 500ms. Nếu một
phi công đang lái máy bay Airbus A320 với tốc độ 1040km/h thì qng
đường máy bay có thể bay được trong thời gian này gần giá trị nào
nhất?
A. 144m.
B. 150m.
C. 1040m.
D. 1440m.
Bài tập 6: Phương trình chuyển động của chất điểm dọc theo trục Ox có
dạng x = 2t-10 (km, giờ). Quãng đường đi được của chất điểm sau 3h là
A. 6km.
B. -6km.
C. -4km.
D. 4km.
Bài tập 7: Hai con tàu có cùng tốc độ 40 km/h, do lỗi kĩ thuật của trung
tâm điều khiển nên chúng chuyển động trên cùng một đường ray theo
hướng gặp nhau. Một con chim có tốc độ bay 60 km/h. Khi 2 tàu cách
nhau 40 km thì con chim rời đầu con tàu nọ để bay sang đầu con tàu kia,
khi tới đầu con tàu kia nó bay ngay trở lại đầu con tàu nọ, và cứ tiếp tục
như thế (dường như con chim muốn báo hiệu cho 2 người lái tàu biết
điều nguy hiểm sắp xảy ra). Hỏi đến khi 2 tàu va vào nhau thì con chim
bay được quãng đường là
A. 40 km.
B. 60km.
C. 30km.
D. 80km.

* Thực hiện nhiệm vụ:
+ Theo cá nhân hoàn thành bài tập trắc nghiệm.
* Kết luận, nhận định:

Bài
tập

Nội dung

Công thức quãng đường đi trong chuyển động thẳng đều là s  v.t
1

2
3

Chọn đáp án A
Phương trình chuyển động của chất điểm chuyển động thẳng đều x  x0  v.t
Chọn đáp án B
Trong chuyển động thẳng đều quãng đường đi được tỉ lệ thuận với thời
gian.
18

 


Chọn đáp án D
4
5

Chọn đáp án B
Áp dụng công thức s  v.t 

1040
.500.103  144  m 

3600

Chọn đáp án A
+ Từ phương trình x  2t  10 (km; giờ) ta có vận tốc của vật là 2(km/h)
6

+ Quãng đường đi được của chất điểm sau 3h là: s  v.t  2.3  6  km 
Chọn đáp án A

+ Chọn chiều dương cùng chiều chuyển động của tàu 1, gốc tọa độ trùng
với tàu 1, gốc thời gian lúc hai tàu cách nhau 40km
+ Phương trình chuyển động của hai tàu

7

 x1  40t

 x2  40  40t
+ Hai tàu gặp nhau x1  x2  t  0,5h
+ Quãng đường chim bay: s  v.t  60.0,5  30  km 
Chọn đáp án C

* Đánh giá:

+ Dựa vào bảng xếp hạng của HS làm bài để đánh giá

a. Mục tiêu: [I], [II], [III]; [2.1], [2.2]
b. Sản phẩm dự kiến:
19
 



- Thực hiện được thí nghiệm thu thập đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều
đều.
c. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thiết kế phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm thu
thập đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi
- Từ đồ thị thu được trên aMixer MGA chuyển sang chế độ vi phân để thu được đồ
thị vận tốc – thời gian
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Thiết kế phương án và tiến hành làm thí nghiệm thu thập đồ thị tọa độ - thời gian.
Chuyển sang đồ thị vận tốc – thời gian
- Từ đồ thị vận tốc – thời gian rút ra nhận xét
* Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập:
- Lập hồ sơ học tập, nộp hồ sơ học tập cho giáo viên.
- Giáo viên theo dõi hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn về câu hỏi xuất hiện tình huống,
giả thuyết đặt ra và phương án chứng minh giả thuyết
* Kết luận và nhận định:
- Đồ thị vận tốc – thời gian thu được của chuyển động biến đổi của xe lăn có dạng
đường thẳng xiên góc
- Chuyển động của xe lăn có vận tốc tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.
2. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu sự rơi tự do của các vật thơng qua thí
nghiệm thu thập số liệu về quãng đường và thời gian rơi bằng vật liệu sẵn có
và smartphone:
2.1. Yêu cầu cần đạt trong chương trình vật lí:
+ Nêu được đặc điểm của chuyển động rơi tự do
- Phương của chuyển động rơi tự do là phương thẳng đứng
- Chiều của chuyển động rơi tự do là chiều từ trên xuống
- Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều

+ Viết được công thức về sự rơi tự do
- Công thức tính vận tốc: v  g.t

20
 


1 2
gt
2
2.2. Năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học:

- Cơng thức tính qng đường: s 

- Năng lực chung:
[I] – Năng lực tự chủ và tự học; [II] – Năng lực giao tiếp và hợp tác; [III] – Năng
lực tư duy và sáng tạo.
- Năng lực Vật lí:
+ Năng lực nhận thức vật lí:
[1.1]. Nêu được các đặc điểm của chuyển động rơi tự do.
[1.2]. So sánh đồ thị quãng đường theo thời gian của chuyển động rơi tự do với
chuyển động thẳng biến đổi đều.
[1.3]. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:
[2.1]. Đề xuất được vấn đề liên quan đến Vật lí: Sự rơi tự do của vật là rơi nhanh
dần. Liệu chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay
khơng?
[2.2]. Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết: Nếu chuyển động rơi tự do là
chuyển động thẳng nhanh dần đều thì đồ thị quãng đường - thời gian có dạng một

phần của đường parabol.
[2.3]. Lập kế hoạch thực hiện: Thiết kế được thí nghiệm đo quãng đường và thời
gian của vật chuyển động rơi tự do.
[2.4]. Thực hiện kế hoạch: Tiến hành thí nghiệm và thu thập được số liệu về quãng
đường và thời gian rơi của vật rơi tự do.
[2.5]. Viết được báo cáo kết quả q trình thí nghiệm, thảo luận về sự rơi tự do của
các vật.
[2.6]. Rút ra kết luận và đưa ra các công thức áp dụng cho chuyển động rơi tự do.
Đề xuất phương pháp đo gia tốc trọng trường.
+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học:
[3.1]. Vận dụng kiến thức tự lập về sự rơi tự do làm các bài tập.

21
 


×