Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP
=====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT
LÝ 10 - THPT ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH

Họ và tên giáo viên: Nguyễn Khánh Tân – Lê Tùng Lâm
Bộ môn:

Vật lý

Tổ:

Khoa học Tự nhiên

Đơn vị công tác:

Trường THPT Hà Huy Tập,
TP Vinh, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại:

0918.506.855

Năm học: 2021-2022



Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục (2019) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng
môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học,
hứng thú học tập, khả năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện
phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào quá trình giáo dục”.
Xác định tầm quan trọng đặc biệt của đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới
của đất nước, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XI đã thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó
nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và khả năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…”. Có thể nói đây là
vấn đề mang tính thời sự và cấp bách của giáo dục hiện nay.
Căn cứ vào những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và của Ngành, nhận
thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và ý nghĩa của
phát triển năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng của học sinh thơng qua
q trình dạy học, nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học Vật Lý ở
trường THPT, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất đề tài: “ Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học phổ
thơng để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh”.
Tuy nhiên, với khả năng có hạn của bản thân, việc khai thác đề tài có thể
chưa đầy đủ và cịn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy

cô giáo và đồng nghiệp!
2


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và học môn Vật Lý trên địa bàn
thành phố Vinh và các vùng phụ cận.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động dạy học vật lí chương Động lực học chất
điểm - Vật lí 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lí luận về việc tổ chức dạy học nhằm góp phần phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu thực trạng về việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông ở thành phố Vinh và vùng phụ cận.
Trên cơ sở đó phân tích các nguyên nhân, khó khăn để đề xuất hướng giải quyết
của đề tài.
- Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: ”Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 trung học
phổ thông để Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh” với việc thiết kế một số bài
học thuộc chương “Động lực học chất điểm” theo hướng phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh nhờ ứng dụng cơng nghệ thơng tin và vận dụng quy trình đã đề
xuất vào dạy học để tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học tại trường THPT Hà
Huy Tập.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin ở một
số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh và vùng phụ cận, phân tích các
ngun nhân, khó khăn, đưa ra hướng khắc phục, giải pháp để nâng cao chất lượng
dạy học Vật lý, áp dụng thực nghiệm có hiệu quả tại trường THPT Hà Huy Tập.
- Thiết kế được một số tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”

Vật lí 10 trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và tiến hành áp dụng tại trường THPT Hà Huy
Tập.
- Tổ chức dạy học một số tiết tại trường phổ thông phù hợp với điều kiện dạy
học của nhà trường và thu được những kết quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng
dạy học bộ mơn Vật lý, góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy
học đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

3


Phần II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
1.1. Khái niệm về năng lực hợp tác
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đưa ra, năng lực được hiểu như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con
người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”
Theo từ điển tiếng Việt, “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”
Theo chúng tơi, Năng lực hợp tác được hiểu là thuộc tính của cá nhân được
hình thành và phát triển dựa trên tố chất sẵn có kết hợp với q trình tương tác xã
hội trên cơ sở tin tưởng, bình đẳng, cùng có lợi, trong đó, các thành viên biết chia
sẻ trách nhiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm huy động tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng, thái độ, động cơ để có thể hồn thành cơng việc một cách hiệu quả.
1.2. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Theo từ điển triết học: “Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình
vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn

thiện hơn”
Khái niệm năng lực luôn gắn liền với một hành động hay một hoạt động cụ thể.
Qua đó, phát triển năng lực có thể được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm của bản thân một cách chủ động vào một hoạt động
nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống có ý
nghĩa.
Từ việc phân tích các khái niệm về phát triển và năng lực hợp tác nêu trên,
có thể hiểu: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là quá trình năng lực hợp tác
được hình thành, cải thiện và nâng cao thông qua học tập, rèn luyện của học sinh
Dạy học là q trình hai chiều trong đó giáo viên và học sinh cùng tham gia
để làm tăng giá trị và lợi ích của nhau. Vì thế, tương tác của giáo viên và học sinh
là tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học. Song sự tương tác trong dạy học là q
trình tương tác nhiều mặt, do đó, khơng chỉ có sự tương tác giữa giáo viên và học
4


sinh mà cịn bao gồm có cả sự tương tác giữa học sinh với nhau trong hình thức
học nhóm, nghiên cứu theo nhóm, thảo luận lớp, tổ,…. Mọi hoạt động dạy học
hướng vào phát triển tối đa năng lực vốn có của người học, chú ý tới nhu cầu và
hạnh phúc của người học. Trong đó giáo viên đóng vai trò là người trọng tài, cố
vấn, người hướng dẫn, người tổ chức, người kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
của học sinh. Học sinh là người tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động
học tập của mình. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập có ý thức, chủ động,
tích cực và sáng tạo chung sức, giúp đỡ, động viên, khuyến khích, ràng buộc lẫn
nhau cùng nhau đạt mục đích học tập của nhóm. Ở đây, tính chất hợp tác, giao lưu
của học sinh – học sinh được coi trọng, thông qua phương thức này để khai thác
các nguồn lực, mà trong dạy học truyền thống bị coi nhẹ.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác là q trình dạy học, trong đó, dưới sự chủ đạo của người dạy (tổ
chức, cố vấn, tham gia, kiểm tra, đánh giá,…), người học được chia thành những

nhóm nhỏ tích cực cùng nhau tiến hành các hành động hợp tác để hồn thành
nhiệm vụ học tập, qua đó, vừa tiếp thu được kiến thức, vừa góp phần hình thành
và phát triển năng lực hợp tác.
Như vậy, dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình xã
hội gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học mang tính hợp tác rất cao, nhằm
tới mục tiêu kép đó là vừa tìm hiểu kiến thức, vừa góp phần phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh. Trên cơ sở đó, sáu biện pháp nhằm góp phần phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin được đề xuất như sau:
+ Biện pháp 1: Trang bị kiến thức, khuyến khích nhu cầu và giáo dục giá trị
của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông
tin.
+ Biện pháp 2: Tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả nhờ
ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học theo hình thức seminar nhờ ứng
dụng cơng nghệ thông tin.
5


+ Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo nhóm nhờ ứng dụng
cơng nghệ thơng tin.
+ Biện pháp 5: Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm nhờ ứng dụng
công nghệ thông tin.
+ Biện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
Để đánh giá năng lực hợp tác địi hỏi phải có những tiêu chí đánh giá rõ
ràng, chúng tôi mạnh dạn đề xuất tiêu chí đánh giá theo phương án sau:
Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh
Tiêu chí Mức
Kí hiệu

đánh giá độ
Mức
TC1 M1
1
Mức
1. Tổ chức
TC1 M2
2
nhóm hợp
Mức
TC1 M3
tác
3
Mức
TC1 M4
4
Mức
TC2 M1
1
Mức
TC2 M2
2. Lập kế 2
hoạch hợp
Mức
TC2 M3
tác
3

3. Thực
hiện

nhiệm vụ
được giao
4.

Diễn

Mô tả mức độ chất lượng

Khơng biết cách thành lập nhóm, cần GV hướng dẫn
hồn tồn.
Thực hiện được nhiệm vụ tạo nhóm với sự hỗ trợ của
GV.
Phối hợp với các bạn tạo nhóm phù hợp, phân chia
được vai trị cho mỗi thành viên.
Chủ động phối hợp việc tạo nhóm hiệu quả, các
thành viên hốn đổi được vai trị cho nhau.
Chưa dự kiến được các nhiệm vụ cần làm cho từng
thành viên trong nhóm.
Cịn lúng túng trong việc dự kiến được các cơng việc
cần phải làm.
Dự kiến được các công việc phải làm cho từng thành
viên theo trình tự nhưng chưa xác định được thời
gian hợp lí.
Mức
Dự kiến các cơng việc phải làm cho từng thành viên
TC2 M4
4
theo trình tự và thời gian hợp lí.
Mức
TC3 M1 Chưa thực hiện được nhiệm vụ được giao.

1
Mức
TC3 M2 Tham gia một phần nhiệm vụ được giao.
2
Mức
TC3 M3 Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
3
Mức
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành
TC3 M4
4
viên khác trong nhóm hồn thành nhiệm vụ.
Mức TC4 M1 Chưa trình bày được ý kiến cá nhân.
6


1
Mức
Trình bày được một số ý kiến cá nhân riêng lẻ trong
đạt ý kiến
TC4 M2
2
hoạt động nhóm.
cá nhân Mức
Trình bày ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, có hệ
TC4 M3
kết
quả
3
thống.

thực hiện
Trình bày ý kiến cá nhân một cách có hệ thống,
nhiệm vụ Mức
TC4 M4 chứng minh được quan điểm của mình một cách
4
thuyết phục.
Mức
TC5 M1 Khơng tập trung, chú ý người khác phát biểu.
1
Mức
Có lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong
TC5 M2
5. Lắng 2
nhóm.
Có lắng nghe, có phản hồi ý kiến của một số thành
nghe và Mức
TC5 M3
3
viên khác trong nhóm.
phản hồi
Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm chú, đưa ra
Mức
TC5 M4 phản hồi ý kiến của các thành viên một cách nhanh
4
chóng và phù hợp.
Mức
Chưa đề xuất được phương án giải quyết khi có mâu
TC6 M1
1
thuẫn trong nhóm.

Mức
Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn nhưng
TC6 M2
2
chưa có sự đồng thuận trong tranh luận.
Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn và có
6.
Giải
Mức
sự đồng thuận trong tranh luận nhưng cịn khó khăn
quyết
TC6 M3
3
trong điều chỉnh công việc để đảm bảo sự đồng
mâu
thuận.
thuẫn
Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn một
Mức
cách hiệu quả và nhận được sự đồng thuận trong
TC6 M4
4
tranh luận, nhanh chóng điều chỉnh cơng việc của cá
nhân nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong nhóm.
Mức
Chưa ghi chép, tổng hợp được các ý kiến của các
TC7 M1
1
thành viên trong nhóm để viết báo cáo
7.

Ghi Mức
Ghi chép, tổng hợp được một vài ý kiến của các
TC7 M2
chép, tổng 2
thành viên trong nhóm để viết báo cáo.
Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên
hợp kết Mức
TC7 M3
trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung.
quả hợp 3
Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên
tác
Mức
TC7 M4 trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung, cấu
4
trúc logic, có hệ thống.
8.
Tự Mức
Chưa đánh giá đúng kết quả các hoạt động của bản
TC8 M1
đánh giá 1
thân và các thành viên khác trong nhóm.
và đánh Mức TC8 M2 So sánh được mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản
2
thân với bảng tiêu chí khi tham gia hoạt động nhóm
7


giá
nhau


nhưng chưa đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm
vụ của các thành viên khác trong nhóm.
So sánh được mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản
Mức
TC8 M3 thân và các thành viên khác trong nhóm với bảng tiêu
3
lẫn
chí khi tham gia hoạt động nhóm.
Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của
Mức
TC8 M4 bản thân và các thành viên trong nhóm thơng qua
4
bảng tiêu chí khi tham gia hoạt động nhóm.

Dựa trên những tiêu chí cụ thể đã được xây dựng ở trên, giáo viên có thể thiết
kế phiếu quan sát và xây dựng đề kiểm tra hay nhiệm vụ học tập nhằm đánh giá
năng lực hợp tác của học sinh.
2. THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC Ở MỘT
SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Đề tài thực hiện trong giai đoạn dịch covis diễn ra phức tạp trên thế giới nói
chung và ở Việt nam nói riêng nên việc sử dụng mạng internet và các thiết bị
truyền thông thông tin diễn ra nhiều và thường xuyên. Thực trạng cho thấy giáo
viên đã có sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển năng lực cho học sinh, trong
đó có năng lực hợp tác, các phương pháp dạy học tích cực cũng được giáo viên sử
dụng linh hoạt hoạt hơn trong quá trình dạy học. Việc khai thác những ứng dụng
công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho quá trình dạy học, nhất là việc hợp tác, trao đổi
giữa giáo viên – học sinh và giữa học sinh với nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập
được thực hiện thường xuyên hơn.

Bên cạnh đó, ý thức của học sinh về việc phát triển năng lực nói chung và
năng lực hợp tác nói riêng cũng đã có những thay đổi theo hướng tích cực hơn.
Các em quan tâm và mong muốn được bồi dưỡng năng lực trong q trình học tập,
trong đó, việc hợp tác cùng nhau thực hiện nhiệm vụ cũng diễn ra thường xuyên
hơn với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
2.1. Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh trong dạy học Vật lí.
2.1.1. Sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin trong dạy học Vật lí
8


* Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong việc mơ phỏng các hiện
tượng vật lí
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin giúp mơ phỏng, minh họa nhiều q trình,
hiện tượng trực quan và sinh động mà con người không thể thực hiện hay quan sát
trực tiếp được, giúp giáo viên có thể tránh được các thí nghiệm nguy hiểm, vượt
qua hạn chế về thời gian, không gian hay chi phí, ví dụ: Chuyển động ném ngang
của một vật, chuyển động rơi tự do, chuyển động của các vệ tinh nhân tạo ngồi
khơng gian, chuyển động của viên đạn khi bắn ra khỏi súng, chuyển động của tên
lửa, quá trình phân rã hạt nhân, phóng xạ,… Đây cũng là cơng cụ đóng vai trị tích
cực trong việc hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức, tăng hứng thú học tập và tạo sự
chú ý học tập của học sinh.
Ví dụ:
1. Trong bài “Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn” Vật lí lớp 10 THPT,
giáo viên có thể mơ phỏng chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời hoặc các vệ
tinh nhân tạo bay xung quanh Trái đất bằng phần mềm Powerpoint. Nhờ đó, học
sinh có thể đưa ra các dự đoán, nhận xét về đặc điểm của lực hấp dẫn.

Mô phỏng chuyển động của vệ tinh bay xung quanh Trái đất
2. Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm ứng dụng dùng để mơ phỏng

các thí nghiệm Vật lí bằng hình ảnh. Nó có khả năng mơ phỏng được hầu hết các
thí nghiệm trong chương trình Vật lí phổ thơng, cung cấp một số chủ đề có sẵn
theo chương trình và có thể tạo ra được các chủ đề mới theo từng nội dung thí
nghiệm. Khi xây dựng thí nghiệm ảo bằng phần mềm Crocodile Physics, người sử
dụng có thể đưa vào các hình ảnh được chụp lại vào chương trình, sắp xếp các

9


dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt cảnh giống như khơng gian của một phịng thí
nghiệm.

Mơ phỏng chuyển động của con lắc lị xo
Ngồi khả năng mơ phỏng một cách trực quan và chính xác các hiện tượng,
q trình vật lí, qua mơ phỏng, máy vi tính cịn có thể tạo điều kiện cho người
nghiên cứu đi sâu vào và tìm ra các mối quan hệ có tính bản chất của các hiện
tượng, q trình vật lí. Sở dĩ thực hiện được điều đó là do các chức năng ưu việt
trong việc tính tốn và xử lí số liệu của máy vi tính.
* Ứng dụng cơng nghệ thơng tin hỗ trợ các thí nghiệm vật lí
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin thơng qua máy vi tính có thể ghép nối với
thiết bị điện tử chuyên dụng để thực hiện các thí nghiệm biểu diễn (cả thí nghiệm
khảo sát, nghiên cứu lẫn thí nghiệm minh họa).
MVT
có phần mềm sử
lý số
liệu
Đối tượng cần đo
Bộ cảm biến (Sensor)
Thiết bị ghép tương
thích

Màn
hình
hiển thị (Monitor)

Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với máy vi tính
Mỗi một “bộ cảm biến” khác nhau sẽ chuyển các tương tác khác nhau (dưới
dạng cơ, nhiệt, điện, quang,…) thành tín hiệu điện. Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích
và u cầu của thí nghiệm thì người nghiên cứu sẽ sử dụng những bộ cảm biến
khác nhau. Tín hiệu điện nêu trên sẽ truyền tới “thiết bị ghép tương thích” và được
số hóa nhằm đưa vào máy vi tính để xử lý.
Trong q trình này, học sinh phải thực hiện các hoạt động tư duy để cùng
tham gia xây dựng kiến thức. Ứng dụng công nghệ thông tin cũng có thể đóng vai
10


trò của người giáo viên trong một số khâu của q trình dạy học, chẳng hạn giáo
viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin để lần lượt đưa ra những hình ảnh minh họa hoặc
nêu các bài tập để học sinh giải quyết rồi xử lý kết quả và quyết định hoạt động tiếp
theo của quá trình dạy học. Tuy nhiên, xét tồn bộ q trình thì việc ứng dụng cơng
nghệ thông tin cũng chỉ là công cụ của người giáo viên chứ khơng thể thay thế hồn
tồn người giáo viên được.
* Sử dụng phần mềm trong dạy học vật lí nhằm hỗ trợ việc tổ chức hoạt
động nhận thức tích cực, tự lực của học sinh
Ứng dụng công nghệ thông tin có nhiều chức năng ưu việt hơn so với các
phương tiện dạy học vật lí truyền thống, cụ thể như:
- Dựa trên các phương trình mơ tả các mối quan hệ của các đại lượng vật lí
trong q trình, hiện tượng nghiên cứu. Sử dụng các phần mềm thích hợp có thể
mơ phỏng các mối quan hệ này bằng các hình ảnh tĩnh hay động một cách chính
xác, trực quan và thẩm mĩ. Các phần mềm có thể hỗ trợ các thí nghiệm vật lí để có
thể tự động hóa thu thập, lưu trữ số liệu thí nghiệm, phân loại, sắp xếp chúng và

trình bày kết quả dưới dạng bảng số liệu hay đồ thị hết sức nhanh chóng và như ý
muốn.
- Các phần mềm hữu ích có khả năng tính tốn cực nhanh, có thể hỗ trợ việc
kiểm tra những mơ hình đưa ra là đúng hay sai (trên cơ sở tính tốn trong các điều
kiện cụ thể và so sánh kết quả với các số liệu thực nghiệm thu được dưới dạng đồ
thị).
Các khả năng hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, với các phần mềm thích hợp
được sử dụng trong một số giai đoạn của chu trình nhận thức sáng tạo như đã phân
tích trên, sẽ tạo cơ sở cho việc đưa thêm các nội dung mới, đối tượng nghiên cứu
mới vào trong chương trình vật lí phổ thơng cũng như đổi mới phương pháp dạy
học nhằm tích cực, tự lực hố q trình học tập của học sinh trong dạy học vật lí.
Ngồi ra, học sinh có thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin kết hợp một số công
cụ học tập khác như: giấy, bút, bảng đen, bảng trắng,... để cùng nhau xây dựng,
chia sẻ ý tưởng về một chủ đề cụ thể. Điều này làm cho người học cảm thấy hứng

11


thú với việc sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng kiến thức và khuyến khích
tinh thần học tập theo hướng hợp tác.
Ứng dụng công nghệ thông tin được kết nối Internet có ưu điểm nổi trội là
giúp học sinh tra cứu, khai thác và sử dụng dữ liệu điện tử, sách điện tử, từ điển,
thư viện điện tử,... Bên cạnh đó, internet có thể hỗ trợ q trình tương tác giữa học
sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau trong hoạt động nhóm thơng qua việc
tham gia các diễn đàn học tập trên mạng như WebQuest, Google Meet, Trans,
email hoặc mạng xã hội (Facebook, Zalo,...),... Qua đó, học sinh có thể trao đổi,
thảo luận với giáo viên và bạn học về các vấn đề học tập mà ở lớp chưa có thời
gian giải quyết hoặc các vấn đề phát sinh sau giờ học.
Điều mà giáo viên quan tâm nhất chính là làm thế nào để tất cả các học sinh
đều tích cực tham gia đóng góp ý kiến và cùng nhau giải quyết vấn đề. Tuy nhiên,

có những học sinh ln tỏ ra thụ động, thiếu tinh thần trách nhiệm, đùn đẩy trách
nhiệm cho một số ít những học sinh khá giỏi của nhóm trong khi bản thân mình ít
đóng góp cho hoạt động chung. Để thúc đẩy tinh thần học tập của học sinh, giáo
viên có thể sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin như một công cụ hỗ trợ cho việc
kiểm tra đánh giá quá trình học tập của học sinh bằng cách cho điểm thông qua các
phần mềm hỗ trợ quản lý học sinh.
Ví dụ: Ứng dụng Classdojo được thiết kế để giúp giáo viên quản lý học sinh
một cách dễ dàng hơn, giáo dục thái độ, hành vi cho học sinh cũng như nâng cao
khả năng giao tiếp giữa học sinh với phụ huynh. Người dùng có thể sử dụng lớp
học hữu ích này bằng máy vi tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thơng minh.
ClassDojo chú trọng tới q trình phát triển nhận thức và hành vi của học
sinh. Ứng dụng sử dụng điểm số ảo (point) để đánh giá các em. Giáo viên có thể
linh hoạt điều chỉnh các yếu tố khuyến khích, tiêu chí thưởng điểm cũng như theo
dõi các sự kiện dễ dàng. Giáo viên cũng có thể thêm hoặc trừ điểm của học sinh
dựa trên những hành vi của các em hoặc quá trình tham gia vào lớp học.
Điểm nổi bật nhất của ClassDojo là khả năng kết nối gia đình và nhà trường.
Giáo viên dễ dàng nắm bắt cũng như biết được sự thay đổi trong hành vi của học
sinh và gửi thông tin tới phụ huynh thường xuyên bằng cách ghi lại từng hành vi
12


của các em trong lớp học (được chia thành 2 dạng là Positive - tích cực và
Negative - tiêu cực).
Các thông tin trong hồ sơ cá nhân của học sinh khơng những rất chi tiết mà
cịn được cập nhật thường xuyên, giúp các em nhận thức được điểm tốt để tiếp tục
phát huy và những mặt còn hạn chế nhằm liên tục cải thiện.

Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo
Ngồi ra, hình thức này cũng có thể áp dụng cho việc ôn tập, kiểm tra và
đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh. Đây là lĩnh vực mà việc ứng dụng

cơng nghệ thơng tin có nhiều ưu điểm và được áp dụng phổ biến trong các nhà
trường. Trong đó, giáo viên có thể kết hợp vận dụng khả năng mơ phỏng, minh họa
bằng hình vẽ, thực hiện thí nghiệm với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, sử dụng
hình thức trắc nghiệm khách quan, Các phần mềm ứng dụng cơng nghệ thơng tin
hiện nay có thể đưa ra hệ thống các câu hỏi để học sinh lựa chọn phương án trả lời
đúng nhất hoặc cũng có thể soạn câu trả lời của mình với một hệ thống câu hỏi gợi
mở có kèm theo biểu đánh giá tương ứng,… , có thể thực hiện đánh giá và cho
điểm một cách khách quan, cũng không quên đưa ra lời động viên, khích lệ khích
lệ khi học sinh trả lời đúng, hoặc đưa ra những lời nhận xét không quá gay gắt với
học sinh khi làm bài chưa tốt. Kết quả đánh giá được lưu trữ làm cơ sở cho việc
cung cấp thông tin hai chiều giữa giáo viên và học sinh một cách nhanh chóng để
làm căn cứ cho việc điều chỉnh hoạt động dạy học.
2.1.2. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí theo hướng phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học nói chung và dạy học vật lí
nói riêng. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài này, chỉ tập trung khai thác việc
ứng dụng chủ yếu thông qua hai đối tượng là Internet và các phần mềm dạy học
13


nhằm phục vụ cho quá trình tìm hiểu kiến thức, trao đổi, hợp tác với nhau trong
quá trình thực hiện kế hoạch chung của nhóm, hướng tới việc năng lực hợp tác sẽ
dần được hình thành và phát triển theo các mức độ khác nhau từ thấp đến cao. Cụ
thể:
* Chức năng hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm tạo mơi trường học tập
trong dạy học Vật lí
- Trong giờ lên lớp: Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm
đóng một vai trị cực kỳ quan trọng và có thể sử dụng trong tất cả các giai đoạn của
tiến trình dạy học. Tuy nhiên, ở các trường phổ thơng có nhiều thí nghiệm chưa
được trang cấp hoặc một số nghiệm không thể thực hiện ngay tại lớp học, nên giáo

viên có thể sử dụng những thí nghiệm dựa vào việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
(thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, phim thí nghiệm,…) để hỗ trợ cho việc tổ
chức dạy học theo nhóm. Đồng thời, các ứng dụng của công nghệ thông tin hỗ trợ
tạo môi trường hợp tác thông qua việc tổ chức các trò chơi bằng các phần mềm
như Microsoft Powerpoint, Violet,… hoặc sử dụng các website như Google meet,
Get kahoot,…
- Ngoài giờ lên lớp: Tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác ngoài giờ
lên lớp với sự hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin thông qua mạng xã hội
như Facebook, Zalo,… hoặc website Google meet, Get kahoot,… Dựa vào đó, giáo
viên có thể giao nhiệm vụ, hỗ trợ và đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm.
* Chức năng hỗ trợ của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tiến
trình hợp tác nhóm
- Tổ chức nhóm và lập kế hoạch hợp tác: Việc tổ chức nhóm và lập kế hoạch
có tác động trực tiếp đến hiệu quả làm việc nhóm của học sinh. Theo đó, việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin hỗ trợ trong việc thành lập nhóm thơng qua mạng xã hội
hoặc các trang web học tập đối với những nhiệm vụ được giao về nhà. Đồng thời,
việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hỗ trợ lập kế hoạch hợp tác một cách rõ
ràng, chi tiết thông qua các phần mềm như Microsoft office (biểu đồ Gantt), Get
Organized, Microsoft Project, Project Plan,… Việc xây dựng kế hoạch chi tiết sẽ
giúp các nhóm phân chia cơng việc hợp lí, giúp hồn thành nhiệm vụ đúng hạn và
đạt hiệu quả cao.
14


- Tham gia hoạt động hợp tác: Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin để thu
thập và xử lí thơng tin một cách hiệu quả góp phần quan trọng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao, tuy nhiên, những thơng tin thu thập được cần đảm bảo
tính tin cậy và tính cập nhật tại thời điểm khảo sát. Khi đã thu thập được thơng tin
thì việc xử lí những thơng tin đó sẽ quyết định chất lượng của kết quả hoạt động
nhóm, trong trường hợp này, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có nhiều chức

năng để hỗ trợ q trình xử lí thơng tin một cách chính xác và hiệu quả. Máy vi
tính có kết nối Internet góp phần vào việc lắng nghe và phản hồi, giải quyết mâu
thuẫn hiệu quả thông qua việc phản hồi ở các nhóm học tập được tạo ra từ mạng xã
hội Facebook, Zalo hoặc website Google meet, Get kahoot,… giúp việc phản hồi,
tranh luận khơng bị bó hẹp trong thời gian hạn chế ở lớp, qua đó, vấn đề tranh luận
được giải quyết hiệu quả. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng hỗ
trợ cho học sinh trong việc lưu trữ những thông tin, kết quả hoạt động của các
thành viên trong nhóm nhằm mục đích tổng hợp thành một bản báo cáo logic, có
hệ thống thơng qua các phần mềm trình chiếu như Powerpoint, Violet, Google
Presentation,…
* Chức năng hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh
giá năng lực hợp tác của học sinh
- Đánh giá hoạt động hợp tác: Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng và là
khâu quan trọng để đánh giá kết quả hợp tác của nhóm hoặc học sinh có thể tự
đánh giá năng lực hợp tác của mình cũng như các thành viên khác, từ đó học sinh
tự điều chỉnh quá trình hợp tác nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Với việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm gửi lại đường link trang
nhật kí hoạt động để có căn cứ kiểm tra lại những hoạt động của nhóm. Dựa vào
đó, để kiểm tra đánh giá được mức độ hoạt động của các thành viên trong nhóm,
đồng thời học sinh có thể theo dõi lại những nội dung đã xem, đã tải, đã trao đổi
thảo luận nhóm,... Từ đó, học sinh có thể tự ôn tập, tự kiểm tra lại được kiến thức
cho bản thân. Đồng thời, dựa vào các chức năng ưu việt trong việc tính tốn và xử
lí số liệu của máy vi tính sẽ giúp giáo viên tổng hợp, đánh giá năng lực hợp tác cho
học sinh đã hình thành và phát triển ở mức độ nào. Từ đó, đưa ra phương án điểu
15


chỉnh nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh và giúp nâng cao
chất lượng dạy học mơn Vật lí.
2.2. Quy trình tổ chức dạy học với việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin để góp

phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học vật lí
2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị bài học với các ứng dụng của công nghệ thông tin
* Nghiên cứu nội dung kiến thức và xác định mục tiêu bài dạy học
- Nghiên cứu nội dung kiến thức bài dạy học
Căn cứ vào chương trình và kế hoạch dạy học, giáo viên tiến hành nghiên
cứu nội dung bài học, dựa vào những nội dung chính của bài học để từ đó đưa ra
những phương pháp dạy học và biện pháp hiệu quả giúp bồi dưỡng năng lực hợp
tác cho học sinh.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố cơ bản, trong đó, hai thành tố
quan trọng nhất là việc dạy của giáo viên và việc học của học, hai thành tố này
cùng với nội dung bài học kết hợp chặt chẽ, tác động qua lại, bổ sung cho nhau
xun suốt q trình dạy học. Bên cạnh đó, chương trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng giúp quản lý chất
lượng theo kết quả đầu ra, hướng đến việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
học sinh. Tuy nhiên, việc vận dụng đó cần phải dựa trên nội dung bài học, nếu
khơng kiến thức có thể sẽ bị hổng và thiếu mạch lạc.
- Xác định mục tiêu bài dạy học
Việc xác định mục tiêu dạy học cần dựa vào chuẩn kiến thức, năng lực cần
đạt, từ đó có phương hướng để có thể chọn lựa hình thức, phương pháp, phương
tiện dạy học và biện pháp phù hợp, đây cũng là thước đo quan trọng trong quá
trình kiểm tra đánh giá. Mục tiêu dạy học phải được mô tả chi tiết, có thể quan sát,
đánh giá được, đồng thời, phải thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh qua từng
giai đoạn một cách liên tục.
* Xác định phương án ứng dụng công nghệ thông tin để bồi dưỡng năng
lực hợp tác cho học sinh
- Xác định đặc điểm của học sinh
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và thực tiễn thì việc xây dựng, áp dụng
quy trình dạy học cần phải dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, năng lực hiện tại của học
16



sinh cũng như chương trình giáo dục hiện hành để có thể đạt được những kết quả như
mục tiêu đã đề ra.
- Xác định các chỉ số hành vi và những biện pháp phù hợp
Sau khi xác định được nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học và năng lực
hiện có của học sinh thì giáo viên sẽ lựa chọn một số chỉ số hành vi của các năng
lực hợp tác có thể chú trọng bồi dưỡng trong bài dạy, đồng thời, đưa ra các biện
pháp phù hợp. Ngoài ra, để định hướng mức độ cần đạt của các chỉ số hành vi sau
quá trình dạy học, người dạy phải biết được mức độ của các chỉ số hành vi của học
sinh ở hiện tại. Việc xác định các chỉ số hành vi và các biện pháp phải dựa vào
những yêu cầu sau đây:
+ Các chỉ số hành vi được lựa chọn nhằm tập trung bồi dưỡng chủ yếu phải
phù hợp với nội dung kiến thức đã được xác định.
+ Biện pháp bồi dưỡng phải phù hợp với các chỉ số hành vi được lựa chọn,
phù hợp với năng lực hiện tại của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường.
+ Mức độ cần đạt được của chỉ số hành vi sau quá trình dạy học phải phù
hợp với trình độ của học sinh.
+ Việc dạy học phải đảm bảo về nội dung và mục tiêu đã đặt ra, tránh tình
trạng lạm dụng các biện pháp và áp đặt các năng lực thành tố vào mọi nội dung của
bài học.
* Xác định phương pháp dạy học có thể sử dụng với việc ứng dụng công
nghệ thông tin
- Xác định phương pháp dạy học
Có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, tùy vào từng đối tượng và
mục tiêu dạy học cụ thể mà lựa chọn phương pháp dạy học và các biện pháp phù
hợp. Tuy nhiên, không có phương pháp dạy học nào là thích hợp với mọi đối tượng
và mục tiêu dạy học. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên cần kết hợp các
phương pháp dạy học và các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác một cách linh
hoạt để có thể phát huy hiệu quả nhiệm vụ và mục tiêu dạy học.


17


Bên cạnh đó, với các biện pháp đã được đưa ra ở trên nhằm góp phần phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh thì trong quá trình phối hợp những phương
pháp dạy học và các biện pháp đó phải đảm bảo tiến trình dạy học diễn ra thuận
tiện cho cả giáo viên và học sinh nhưng vẫn nhắm tới việc hình thành kiến thức và
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
- Xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học
Sau khi xác định được phương pháp dạy học phù hợp, đồng thời, căn cứ vào
nội dung bài học cũng như các giai đoạn tổ chức dạy học, giáo viên sẽ xác định ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong việc thiết kế tiến trình dạy học sao cho đảm bảo cấu
trúc bài dạy học được sắp xếp một cách hợp lý, hiệu quả và đạt được yêu cầu của bài
học nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phù hợp
Sau khi xác định được phương pháp dạy học cũng như việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong bài dạy học, giáo viên tiến hành chuẩn bị cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học dựa vào yêu cầu, mục tiêu của bài học, đồng thời, đảm bảo
những kiến thức đưa ra phải gần gũi với đời sống, liên quan chặt chẽ với thực tiễn
và phù hợp với môi trường sống hàng ngày của học sinh, giúp các em cải thiện khả
năng giao tiếp, góp phần phát triển năng lực hợp tác.
* Soạn thảo tiến trình dạy học sử dụng các ứng dụng của công nghệ
thông tin để góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Căn cứ vào việc nghiên cứu nội dung, mục tiêu bài học, xác định được các
phương pháp dạy học và biện pháp dạy học phù hợp như đã nêu ở trên, giáo viên
tiến hành thiết kế tiến trình dạy học nhằm góp phần phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh với sử dụng các ứng dụng công nghệ thơng tin. Trong các hoạt động đó,
giáo viên phải chỉ ra mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện giúp học sinh
tiếp thu kiến thức mới tốt nhất hoặc giáo viên định hướng để học sinh tự giác, chủ

động, sáng tạo trong học tập nhằm khám phá, lĩnh hội kiến thức mới. Trong giai
đoạn này, giáo viên phải sử dụng các biện pháp và phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh một cách phù hợp, linh hoạt trong
từng hoạt động.
18


Dạy và học tích cực địi hỏi người giáo viên phải đóng vai trị là người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự
lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
2.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của các ứng
dụng công nghệ thông tin
Việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm triển khai kế hoạch đã được lập trước
đó, yêu cầu giáo viên chuẩn bị trước khi tiến hành, đồng thời có những bước điều
chỉnh phù hợp trong quá trình thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành đúng mục tiêu
của bài dạy học, với các giai đoạn cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn tạo tình huống xuất phát, giáo viên có thể sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ trong việc ôn tập lại kiến thức trọng tâm đã học từ bài
trước, đưa ra các hình ảnh, video về các hiện tượng vật lí liên quan để xây dựng
những tình huống có vấn đề cần giải quyết đối với học sinh, thiết lập các mối quan
hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn, từ đó,
dẫn dắt vào bài mới.
- Với giai đoạn hình thành kiến thức mới, người dạy có thể sử dụng những
phần mềm mô phỏng hay minh họa các hiện tượng, các q trình vật lí, kết hợp
giữa dạy học theo nhóm và phương pháp đàm thoại nhằm giúp học sinh dễ dàng
nhận biết, so sánh và phân tích các hiện tượng. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, học sinh có thể báo cáo kết quả của nhiệm vụ học tập mà
giáo viên phân cơng theo từng nhóm cụ thể, điều này góp phần hình thành và phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh.

- Đối với giai đoạn luyện tập, vận dụng và mở rộng, người dạy có thể hướng
dẫn người học sử dụng các chương trình được giáo viên cài đặt hoặc soạn thảo sẵn
nhằm tổng kết, hệ thống hóa tri thức, đồng thời giao nhiệm vụ cho học sinh, yêu
cầu các em giải quyết nhiệm vụ để từ đó ôn tập và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội.
- Trong giai đoạn hướng dẫn học sinh tự học, giáo viên có thể giao nhiệm vụ
cho học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc theo nhóm. Với các ứng dụng
công nghệ thông tin, các em sẽ thu thập, xử lý thông tin, trao đổi và hợp tác với
nhau thông qua mạng Internet, từ đó, góp phần hình thành và phát triển năng lực
19


hợp tác cho học sinh.
2.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm với sự hỗ trợ của các ứng
dụng công nghệ thông tin
Thông qua việc kiểm tra, đánh giá giúp học sinh theo dõi được sự tiến bộ của
bản thân trong quá trình học tập, từ đó, các em sẽ nhận ra mình cịn thiếu sót kiến
thức hay kĩ năng nào để khắc phục và đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Việc kiểm
tra, đánh giá sẽ diễn ra trong suốt quá trình dạy học, điều đó góp phần hình thành và
phát triển năng lực cho người học.
Việc kiểm tra, đánh giá còn giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những
điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hồn thiện hoạt động dạy. Ngồi ra, giáo viên
có thể xem xét, đối chiếu mức độ phù hợp của các phương pháp dạy học và biện
pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác được lựa chọn trong bài dạy, để từ đó rút kinh
nghiệm cho những lần lập kế hoạch dạy học tiếp theo.
Bên cạnh đó, các ứng dụng cơng nghệ thơng tin là một phương tiện hỗ trợ
hiệu quả trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS. Với chức năng
thống kê và xử lý kết quả nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, các ứng dụng công
nghệ thông tin sẽ giúp công tác đánh giá kết quả giảm đi rất nhiều thời gian. Tận
dụng những lợi thế đó của các ứng dụng cơng nghệ thơng tin, giáo viên có thể chủ
động củng cố kiến thức cho học sinh kể cả trong và ngồi giờ lên lớp, điều này có

tác dụng tốt trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
3.1. Đặc điểm chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 trung học phổ thơng
Trong chương I “Động học chất điểm” tập trung khảo sát các loại chuyển
động cơ học cơ bản như chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều,
sự rơi tự do, chuyển động tròn đều,… mà chưa xét đến tác dụng của các vật khác
làm biến đổi chuyển động của vật thì chương II “Động lực học chất điểm” xét đến
tác dụng của những vật khác lên một vật nhằm tìm hiểu mối liên hệ của chuyển
20


động với sự tương tác giữa các vật.
3.1.1. Khái quát nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Chương “Động lực học chất điểm” bao gồm các kiến thức về tổng hợp và
phân tích lực, ba định luật Niu-tơn, trong chương này còn đề cập đến những lực
hay gặp trong cơ học: Lực hấp dẫn, lực đàn hồi và lực ma sát.
Các định luật Niu-tơn được vận dụng để khảo sát một số chuyển động đơn
giản dưới tác dụng của những lực nói trên. Trong phần các loại lực cơ học (lực hấp
dẫn, lực đàn hồi và lực ma sát), các kết luận về đặc điểm của các loại lực (phương,
chiều, độ lớn) đều rút ra bằng con đường quy nạp thực nghiệm. Vì vậy, khi dạy các
bài về lực đàn hồi và lực ma sát cần vận dụng phương pháp thực nghiệm để rút ra
các kết luận. Với bài lực hấp dẫn, tuy khơng thể làm thí nghiệm để rút ra định luật
vạn vật hấp dẫn, nhưng cần nêu rõ chính Niu-tơn đã khái qt hóa những quan sát
từ thực nghiệm để dẫn đến định luật này. Các định luật Niu-tơn được vận dụng để
khảo sát một số chuyển động đơn giản dưới tác dụng của những lực nói trên. Ngoài
ra, học sinh cần phải nắm chắc kiến thức trong chương và vận dụng được các định
luật để giải thích các hiện tượng cơ học trong đời sống.
Căn cứ vào nội dung của chương và sự phân bố kiến thức trong SGK, có thể

xây dựng cấu trúc nội dung của chương như sau:

21


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “Động lực học chất điểm”
Nội dung kiến thức của chương “Động lực học chất điểm” rất quan trọng vì
nó là kiến thức nền tảng cho các chương sau của phần cơ học lớp 10, đặc biệt có
liên quan đến phần dao động cơ học của chương trình vật lí 12. Do đó, học sinh
cần phải nắm vững kiến thức của chương này.
3.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm”

22


3.1.2.1. Kiến thức
Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ, nêu
được quy tắc tổng hợp và phân tích lực, phát biểu được điều kiện cân bằng của một
chất điểm dưới tác dụng của nhiều lực.
Phát biểu được ba định luật Niu-tơn, nêu được quán tính của vật và kể được
một số ví dụ về quán tính, nêu mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc được
thể hiện trong định luật II Niu-tơn và viết được hệ thức của định luật này, nêu được
gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức

r
r
P = mg

, nêu được


khối lượng là số đo mức quán tính, nêu được các đặc điểm của phản lực và lực tác
dụng.
Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật
này. Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo
(điểm đặt, hướng), phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này
đối với độ biến dạng của lị xo.
Trình bày cách xác định lực ma sát trượt.
Trình bày được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là tổng hợp các
ht

lực tác dụng lên vật và viết được công thức F =
3.1.2.2. Kĩ năng

mv2
r

= mω2r.

Vận dụng được định luật Húc để giải bài tập đơn giản về sự biến dạng của lị xo.
Vận dụng được cơng thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản.
Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn giản.
Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể.
Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán đối
với một vật hoặc hệ hai vật chuyển động.
Vận dụng được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính của vật để
giải thích một số hiện tượng thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
Giải được bài toán về chuyển động của vật ném ngang.
Xác định được lực hướng tâm và giải được bài tốn về chuyển động trịn đều
khi vật chịu tác dụng của một hoặc hai lực.
23



Xác định được hệ số ma sát trượt bằng thí nghiệm.
3.1.2.3. Thái độ
Có hứng thú trong học tập mơn vật lí, u thích tìm tịi khoa học.
Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và
đặc biệt có tinh thần hợp tác trong việc học tập.
Biết vận dụng những kiến thức đã học để cải thiện điều kiện sống, điều kiện
học tập. Ví dụ như: Bôi trơn dầu mỡ vào các ổ bi, các cổng bằng đá thường có
dạng vịm uốn, tránh các tai nạn giao thơng mà thủ phạm là qn tính,…
3.1.2.4. Định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Trong quá trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”, việc tổ chức dạy
học sẽ góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
cũng như hướng đến việc phát triển các năng lực chuyên biệt mơn Vật lí, tuy nhiên,
trong giới hạn của đề tài, chúng tôi tập trung bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học
sinh với sự hỗ trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin.
3.1.3. Một số thuận lợi và khó khăn khi bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học
sinh trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”
 Thuận lợi
Các kiến thức đã được học ở chương “Động học chất điểm” làm nền tảng
cho việc nghiên cứu các nội dung của chương “Động lực học chất điểm”. Bên cạnh
đó, trong phần cơ học ở chương trình vật lí lớp 8, học sinh cũng đã được nghiên
cứu những kiến thức cơ bản về chuyển động, vận tốc, khái niệm về lực, khối
lượng, qn tính, lực ma sát,… và có những cơ sở nhất định về toán học như cách
biểu diễn véc tơ, các phép cộng hai véc tơ . Từ những hiểu biết vốn có của học sinh
giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh, các em thuận lợi trong quá trình hợp tác cùng nhau nhằm tìm
hiểu kiến thức mới
Ngồi ra, chương Động lực học chất điểm có nhiều thí nghiệm, đa số thí

nghiệm đơn giản, dễ thao tác và được trang cấp ở các trường phổ thơng, vì vậy khi
dạy học chương này giáo viên nên tăng cường sử dụng thí nghiệm theo nhóm để
24


các em hợp tác cùng nhau làm thí nghiệm, qua đó khơng những học sinh được rèn
luyện các kĩ năng thực hành thí nghiệm, xử lí số liệu,… mà cịn góp phần hình
thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Hiện nay, đa số các trường phổ thông đã được trang bị đầy đủ các thiết bị
dạy học hiện đại như máy chiếu, tivi,…, hệ thống mạng internet đầy đủ là điều
kiện thuận lợi cho giáo viên khi ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dạy học
nói chung và dạy học phát triển năng lực hợp tác trong chương “Động lực học chất
điểm” nói riêng.
 Khó khăn
Đa số các thí nghiệm trong chương “Động lực học chất điểm” khá đơn
giản, dễ thao tác và được trang cấp ở các trường phổ thông, tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp giáo viên tiến hành thí nghiệm cũng chỉ là những thí nghiệm biểu diễn
của giáo viên mà chưa thật sự chú trọng đến việc cho học sinh tiến hành thí nghiệm
và đặc biệt là tiến hành thí nghiệm theo nhóm, thí nghiệm với sự hỗ trợ của việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Do đó, học sinh chưa được rèn luyện các kĩ năng
thực hành, xử lí số liệu, việc hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
cịn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 có nhiều
thí nghiệm chưa thực hiện được vì điều kiện trang thiết bị thí nghiệm của nhà
trường (như thí nghiệm kiểm chứng định luật I Niu-tơn, thí nghiệm về đo hằng số
hấp dẫn,…), các thí nghiệm mà q trình xảy ra nhanh (như chuyển động của vật
bị ném), giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng,... với sự hỗ
trợ của việc ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh quan sát, hợp tác cùng nhau
giải quyết nhiệm vụ học tập, giúp học sinh có thể dễ dàng ghi nhớ bài và nắm vững
kiến thức hơn, qua đó, góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học

sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Vật lí.
Nhiều giáo viên chỉ tập trung vào việc truyền thụ nội dung kiến thức mà
chưa quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động nhận thức gây hứng thú học tập,
phát triển tư duy, năng lực cho học sinh và trong đó có năng lực hợp tác, đặc biệt là
đối với những kiến thức trừu tượng như khái niệm về quán tính, lực hấp dẫn,…
25


×