SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
1. Đặt vấn đề
Bộ môn sinh học là khoa học về sự sống, có mối liên hệ chặt chẽ giữa vật chất và các
quá trình trong thế giới sống. Trong giảng dạy hiện nay, người thầy không chỉ đơn thuần
truyền đạt kiến thức mà có nhiệm vụ quan trọng hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa
học cơ bản của bộ môn, trang bị cho các em kỹ năng có nhận thức hành động phù hợp, biết
cách tự học. Một trong nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học là phải hình thành, phát
triển các khái niệm một cách hệ thống và có kế hoạch. Sự phát triển các khái niệm trong dạy
học sinh học được quy định bởi nội dung chương trình cũng như bởi tính logic trong kết cấu
của các chuyên mục. Giáo viên là người hướng dẫn các em phát hiện ra tính logic ấy, xác
định đúng yêu cầu trong việc nắm khái niệm đó trong từng chương, từng bài và đặt khái
niệm đó vào mối liên hệ với những khái niệm khác trong nội dung môn học và liên môn.
Một trong những vấn đề quan trọng đễ giải quyết vấn đề nêu trên đó là xây dựng, sử dụng sơ
đồ trong dạy học.
Trong chương trình sinh học lớp 12 ban cơ bản, phần di truyền là phần khó, kiến thức
trừu tượng, nhiều khái niệm thành phần. Do đó, học sinh khó tiếp cận và khó hiểu rõ bản
chất vấn đề, khả năng vận dụng còn hạn chế. Trong thời gian công tác giảng dạy tại trường
THPT Số 1 Bắc Hà tôi nhận thấy khả năng nắm bắt, tự học lĩnh hội kiến thức phần di truyền
của nhiều học sinh lớp 12 còn nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra làm thế nào để khi giảng dạy
phần di truyền học sinh thấy dễ hiểu, nhớ lâu, có khả năng tự học, nắm chắc các khái niệm
trong hệ thống logic của bộ môn, biết vận dụng kiến thức liên môn? Từ thực tiễn đó cùng
với yêu cầu trong đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, nên việc dùng sơ đồ
trong dạy học sẽ giúp các em thấy được mối quan hệ tổng thể, biện chứng giữa các thành
phần kiến thức mà các em cần lĩnh hội. Nếu sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn
Sinh học sẽ giúp học sinh nắm được những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng
theo một hệ thống. Điều này giúp các em sẽ hiểu hơn, nhớ lâu hơn, biết cách làm việc khoa
học hơn. Mặt khác sơ đồ khái niệm còn giúp giáo viên truyền tải rõ ràng và tổng quát về chủ
đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học.. Nên việc dùng sơ đồ khái niệm trong
dạy học sẽ giúp các em thấy được mối quan hệ tổng thể, biện chứng giữa các thành phần
kiến thức mà các em cần lĩnh hội.
Nếu sử dụng sơ đồ sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động hơn, định
hướng cho các em cách học, qua đó nâng cao tính sáng tạo, khả năng chủ động làm việc ở các
em. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài:
“ Xây dựng, sử dụng sơ đồ khái nệm trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
2.Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lí luận phương pháp sử dụng sơ đồ khái niệm trong giảng dạy sinh
học THPT.
Sơ đồ hóa bản chất là phương pháp diễn đạt nội dung bằng ngôn ngữ sơ đồ: ký hiệu,
hình vẽ, lược đồ, đồ thị, bảng biểu. Sơ đồ khái niệm là công cụ đồ họa cho việc tổ chức và
minh họa kiến thức. Bản đồ khái niệm bao gồm các khái niệm, thường kèm theo trong vòng
tròn hoặc các loại hộp và mối quan hệ giữa các khái niệm được chỉ ra bởi một đường kết nối
liên kết giữa hai khái niệm.
GV: Phạm Thị Diễn
1
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Sơ đồ khái niệm cũng có thể là cách thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng, các hình
ảnh hoặc từ. Trong một bản đồ khái niệm mỗi từ, cụm từ liên kết với các từ, cụm từ khác và
liên kết ngược trở lại với các ý tưởng, từ, cụm từ ban đầu.
Bản đồ khái niệm cho phép:
- Thấy được các kết nối giữa những ý tưởng của bạn đã có (có thể hữu ích trong học
tập hoặc cho một kỳ thi).
- Kết nối những ý tưởng mới với kiến thức mà người học đã có (có thể giúp người
học tổ chức các ý tưởng như bạn tìm thấy chúng trong nghiên cứu cho một bài luận hoặc bài
nghiên cứu).
- Sắp xếp các ý tưởng trong một cấu trúc hợp lý nhưng không phải cứng nhắc cho
phép các thông tin trong tương lai hoặc quan điểm được thể hiện (có thể giúp người học tiếp
thu và thích ứng với thông tin và ý tưởng mới).
Lập bản đồ khái niệm có thể được thực hiện cho các mục đích sau:
- Để tạo ra những ý tưởng (cần phải động não).
- Để thiết kế một cấu trúc phức tạp (văn bản dài, các trang web lớn, …vv).
- Để truyền đạt các ý tưởng phức tạp.
- Để hỗ trợ học tập bằng cách tích hợp rõ ràng giữa kiến thức mới và kiến thức cũ.
- Để đánh giá sự hiểu biết hoặc phát hiện sự hiểu lầm.
+ Dạy một chủ đề: Sử dụng sơ đồ khái niệm trong giảng dạy giúp giáo viên xác định rõ
vai trò quan trọng của những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng. Điều này giúp
giáo viên truyền tải rõ ràng, tổng quát về chủ đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người
học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít bỏ sót và giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào.
+ Củng cố kiến thức: Sử dụng sơ đồ khái niệm có thể củng cố kiến thức của học sinh.
Bản đồ khái niệm giúp học sinh hình dung được những khái niệm quan trọng và tóm tắt
được mối quan hệ giữa chúng.
+ Kiểm tra việc học và xác định kiến thức: Sử dụng sơ đồ khái niệm có thể giúp đỡ
giáo viên trong việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy. Chúng có thể đánh giá thành
tích của học sinh bằng việc nhớ những khái niệm và xác định kiến thức .
+ Lập kế hoạch giảng dạy: Sơ đồ khái niệm có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế
hoạch chương trình giảng dạy. Giáo viên có thể xây dựng sơ đồ trình bày những ý tưởng
chính cho toàn bộ môn học, chương trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần
môn học như như một chương, một bài cụ thể nào đó.
- Đối với học sinh:
+ Sơ đồ khái niệm giúp học sinh nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ thống.
+ Sơ đồ khái niệm giúp HS củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình học bài
+ Sơ đồ khái niệm còn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm.
GV: Phạm Thị Diễn
2
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
- Khi xây dựng sơ đồ sử dụng quan điểm hệ thống để xây dựng sơ đồ và tuân thủ các
nguyên tắc:
+ Nguyên tắc tổ chức xem xét đối tượng thuộc cấp độ tổ chức sống nào. Mỗi cấp độ
tổ chức sống có đặc trưng trong cấu trúc tương ứng với chức năng của chúng.
+ Nguyên tắc hệ thống : Xem xét các đối tượng như một hệ thống mở, các yếu tố cấu
thành tồn tại trong sự tác động biện chứng phụ thuộc vào nhau, cùng với hệ thống khác bộc
lộ tính chất.
+ Nguyên tắc hoạt động : Sinh vật là đối tượng ở trạng thái động và mở “ thường
xuyên vận động, biến đổi”. Tính bền vững tương đối, luôn luôn đổi mới nhờ quá trình trao
đổi vật chất và năng lượng.
- Khi xây dựng sơ đồ để dạy một khái niệm, một phần bài học, một bài, một chương,
hay toàn bộ phần học cần theo các bước ( Theo giáo sư Trần Ngọc Quang )
Bước 1: Phân tích nội dung, xác định mục tiêu bài học trên hai phương diện kiến
thức và kĩ năng.
Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của mạch kiến
thức trong bài và giữa các bài trong chương. Lựa chọn kiến thức cần và đủ
Phải xác định rõ sau khi học xong bài này học sinh phải lĩnh hội được gì? Hay vận
dụng như thế nào? Rèn luyện được thao tác tư duy nào?
Bước 2: Lựa chọn nội dung chính cần đưa vào sơ đồ khái niệm.
Nội dung kiến thức cần phải chuyễn từ dạng thông báo sang dạng tình huống học tập,
các ý lựa chọn phải ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. Mã hóa ngắn gọn, có thể qui ước bằng nhiều
ký hiệu
Bước 3: Xây dựng sơ đồ khái niệm:
Đặt mã hóa vào các đỉnh trên mặt phẳng có thứ tự hoặc không. Sử dụng các kí hiệu
như ô vuông, hình tròn, tam giác, gạch ngang, mũi tên để lắp ráp các nội dung đã chọn vào
một hệ thống. Nối các đỉnh với nhau bằng các đoạn nối có hướng hoặc không hướng để diễn
đạt mối liên hệ và phản ánh logic phát triển nội dung đó.
Bước 4: Hoàn thiện sơ đồ khái niệm
Chỉnh sữa lại sơ đồ khái niệm sao cho hợp lí và hoàn thành lập bản đồ ở tất cả các
khái niệm trong danh sách. Tiếp tục làm cho sơ đồ phát triển bởi các khái niệm liên quan bổ
sung từ danh sách với các khái niệm đã có trên sơ đồ. Tiếp tục với nhiều khái niệm chung
hơn đến các khái niệm cụ thể hơn, cho đến các khái niệm cụ thể nhất cho đến khi tất cả các
khái niệm được vẽ và thể hiện trong sơ đồ. Tuy nhiên quá trình hoàn thiện phải trung thành
với nội dung hóa, cấu trúc logic dễ hiểu, dễ làm, dễ nhớ.
Vai trò của sơ đồ hóa trong dạy học là rất lớn song hiệu quả đạt được đến đâu còn
phụ thuộc vào phương pháp, biện pháp sử dụng sơ đồ.
Mức độ đơn giản nhất là phương tiện truyền đạt, minh họa kiến thức. Cao hơn xây
dựng sơ đồ là phương tiện tổ chức hoạt động, chủ động của học sinh, phát huy tính tích cực
của học sinh THPT, mức cao hơn nữa là sản phẩm hoạt động tích cực và sáng tạo của học
GV: Phạm Thị Diễn
3
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
sinh. Vì vậy muốn xây dựng sơ đồ học sinh phải có kỹ năng đọc sách giáo khoa, thao tác tư
duy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng, khái quát và hệ thống hóa, tạo nguồn thông tin
xuôi, ngược phong phú khả năng phát triển nhận thức của học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề xây dựng sử dụng sơ đồ khái niệm trong giảng dạy
phần di truyền học lớp 12.
Cấu trúc chương trình của phần V di truyền học sách giáo khoa sinh học lớp 12 ban
cơ bản gồm các nội dung.
- Chương I : Cơ chế di truyền và biến dị .
- Chương II : Tính qui luật của hiện tượng di truyền.
- Chương III : Di truyền học quần thể.
- Chương IV : Ứng dụng di truyền học
- Chương V : Di truyền học người.
Trong thực tế giảng dạy tôi đã sử dụng xây dựng và sử dụng sơ đồ khái niệm trong
khâu ôn tập củng cố và hệ thống hóa kiến thức
Qua thực tế những năm dạy học thấy rằng: Việc ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến
thức phần di truyền học Sinh học 12 nói riêng và môn sinh học nói chung nhiều học sinh
chưa đáp ứng so với yêu cầu.
Nguyên nhân:
- Thời lượng dành cho việc ôn tập, cũng cố, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh còn ít.
- Nội dung kiến thức sách giáo khoa nhiều khái niệm, chủ yếu dừng lại ở việc hình
thành kiến thức, chưa rèn luyện kĩ năng cho học sinh, đặc biệt kĩ năng tự học. Học sinh
thường khó nhớ, đánh giá là khó nên hiệu quả chưa cao
Từ thực tế giảng dạy đối tượng học sinh vùng cao còn có nhiều khó khăn trong tiếp
cận và lĩnh hội kiến thức tôi đã lựa chọn phương pháp xây dựng , sử dụng sơ đồ hóa khái
niệm trong giảng dạy bộ môn Sinh học nói chung với phần di truyền học lớp 12 nói riêng.
Sử dụng trong các tiết ôn tập, củng cố hệ thống hóa kiến thức, trong các tiết bám sát thông
qua đó rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. tổ
chức để xây dựng sơ đồ vừa đúng bản chất, dễ làm, dễ nhớ có tính sư phạm. chất theo mức
Tóm lại: Di truyền học là phần kiến thức có thể sử dụng sơ đồ một cách hợp lý. Tuy
nhiên để sử dụng được phương pháp sơ đồ hóa vào dạy học độ giáo viên phải hướng dẫn học
sinh nắm vững cấu trúc bài học, hệ thống khái niệm và các quá trình ở từng bài từng chương
cụ thể, tổ chức để xây dựng sơ đồ vừa đúng bản chất, dễ làm, dễ nhớ kiến thức bài học có
tính sư phạm.
.
2.3. Biện pháp tiến hành để xây dựng và sử dụng sơ đồ khái niệm phần di truyền
- Sinh học 12 THPT ban cơ bản.
Để tổ chức bài giảng có sử dụng phương pháp sơ đồ trong giảng dạy qua nghiên cứu
tài liệu và kinh nghiệm của bản thân tôi đã tiến hành các bước khi sử dụng trong dạy học ôn
tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức như sau:
GV: Phạm Thị Diễn
4
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Bước 1: Học sinh nhận nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thu thập thông tin.
Bước 3: Xử lý thông tin hoàn thành sơ đồ khái niệm
Bước 4: Trình bày kết quả.
Bước 5: Tự hoàn thiện kết quả sơ đồ khái niệm.
Các cách sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học
Bản đồ khái niệm trong dạy học đưa lại hiệu quả là rất lớn song hiệu quả đạt được lớn
hay nhỏ là tùy thuộc vào phương pháp và biện pháp sử dụng bản đồ.
Trong dạy học bản đồ có thể sử dụng ở nhiều khâu: củng cố kiến thức, kiểm tra việc
học và xác định kiến thức sai, đánh giá. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ mới đề cập
đến việc sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Sử
dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, củng cố có nhiều mức độ tùy thuộc vào trình độ của học
sinh, mức độ đã làm quen với sơ đồ khái niệm của học sinh.
* Mức 1: Ở mức độ thấp nhất sơ đồ khái niệm chỉ được sử dụng như một phương
tiện để truyền đạt thông tin, giáo viên xây dựng sơ đồ rồi giới thiệu cho học sinh bằng
phương pháp giải thích minh họa. Với phương pháp sử dụng này hiệu quả dạy học ôn tập rất
thấp vì chưa phát huy được tính tự lực, sáng tạo của học, hầu như hoàn toàn là sự làm việc
của giáo viên, học sinh chỉ lắng nghe.Tuy nhiên, phương pháp này cung cấp cho học một
cách nhìn tổng thể, một bức tranh toàn cảnh về những kiến thức học cần lĩnh hội. Qua đó
học đánh giá được mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kiến thức phù hợp với đối
tượng học sinh các lớp đối tượng học sinh đại trà của trường THPT số 1 Bắc Hà.
*Mức 2: Cao hơn là sơ đồ khái niệm do giáo viên xây dựng được sử dụng như một
phương tiện tổ chức hoạt động tự học của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh tự tìm
hiểu sách giáo khoa rồi yêu cầu học sinh:
- Sử dụng sơ đồ khái niệm để diễn đạt nội dung đã đọc được.
- Điền tiếp sơ đồ khái niệm dạng khuyết thiếu, sơ đồ câm.
- Tìm những bất hợp lý trong sơ đồ khái niệm, sửa lại những bất hợp lý đó.
Ở mức thứ hai này đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Với
phương pháp này đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu tài liệu, chọn các khái niệm quan
trọng, phù hợp, phải đưa ra ý kiến của mình hoặc nhận xét ý kiến của học khác. Phù hợp với
đối tượng là lớp A1 của trường THPT số 1 Bắc Hà.
*Mức 3: giáo viên đưa ra chủ đề yêu cầu học sinh tự xây dựng bản đồ khái niệm, sau
đó giáo viên nhận xét, góp ý. Phương pháp này sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh nhất trong ba mức đã đưa ra.
Trong 3 mức độ trên thì mức 1, 2 thường được sử dụng nhiều hơn vì nó phù hợp với
trình độ học sinh THPT. Sau đây xin đưa ra một số ví dụ cho việc sử dụng sơ đồ khái niệm
để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Có thể tóm tắt các hình thức sử dụng để ôn tập,
củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
Bảng 1. Các hình thức sử dụng sơ đồ để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức
GV: Phạm Thị Diễn
5
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Các hình
thức
Hình thức1
Hoạt động của GV
Đưa sơ đồ đầy đủ
nội dung
Hoạt động của
HS
Kết quả
Quan sát nội dung Củng cố có hệ thống kiến thức mà
của phiếu tìm ra
trò vừa thu được rèn luyện tri
tính hệ thống.
thức, kĩ năng, tư duy quan sát…
Đưa ra sơ đồ dưới
dạng khuyết thiếu
Hình thức 2
một phần
Dùng hệ thống
Gợi mở, hệ thống hoá tri thức,
kiến thức đạt được
hình thành kĩ năng tổng hợp khái
điền vào bảng hay
quát hoá kiến thức.
sơ đồ còn khuyết
thiếu.
Đưa ra sơ đồ dưới
dạng khuyết thiếu
hoàn toàn, tổ chức
Hình thức 3
cho học sinh bằng
kiến thức đã học xây
dựng và hoàn thành
phiếu
Trên cơ sở kiến
thức tự thiết lập
sơ đồ rồi rút ra
tính hệ thống của
bài.
Phát triển kĩ năng khái quát hoá,
hình thành kiến thức tổng hợp.
Hình thức 1: Sơ đồ đầy đủ nội dung
Ví dụ 1: Khi hệ thống hóa kiến thức cho học sinh về tạo giống bằng công nghệ tế bào ( sơ đồ 1):
Bước 1: Giáo viên giới thiệu sơ đồ tổng quát về tạo giống bằng công nghệ tế bào .
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, thảo luận.
Bước 3: Học sinh quan sát, nghiên cứu sơ đồ đưa ra
Bước 4: Yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về nội dung sơ đồ, từ đó rút ra
nội dung cần nhớ.
GV: Phạm Thị Diễn
6
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Sơ đồ 1.
Tạo giống bằng công
nghệ tế bào
gồm
Tạo giống TV
Tạo giống ĐV
Các phương pháp
Nuôi cấy hạt
phấn
Chọn dòng TB
xôma
Nuôi cấy
TBTV in
vitrô
từ
từ
TBTV 2n
(chồi, lá...)
Nuôi
trong
Dòng TB
đơn bội (n)
Tạo
thành
rồi
chọn lọc
in vitrô
dòng TB
1n
C1
Dòng
TB 2n
mọc
Vi phẫu
tạo
Dung hợp
thành
chọn
thành
C2
mọc
cây 1n
hoặc
TB trần
Các mô khác
nhau
rồi
Xử lý
enzim
Dòng TB BD
số lượng NST
biệt
hóa
Phôi
bằng
hoặc
Mô sẹo
được
Lưỡng bội
hoá
Dòng TB
ĐB gen
lấy
Thành
xenlulôzơ
thành
Hoocmôn sinh
trưởng
ĐV cho
loại
MT nhân tạo
kết
hợp
ở
TBTV
2n
Nuôi
trong
MT
chuẩn
thành
Cấy truyền
phôi
từ
TBTV
2n
Nuôi
trong
MT nhân tạo
Dung hợp TB
trần
Nhân bản vô
tính
lấy
từ
Hạt
phấn 1n
Các phương pháp
BD tốt
TB lai
mọc
Cây trưởng
thành
Cây lai
Lưỡng bội
hoá
Cấy
vào
ĐV
mang
Nhân TB
xôma 2n
(ĐV số 1)
Đưa
vào
TBC noãn
bào
(ĐV cái 2)
Nuôi
trong
MT nhân
tạo
thành
Phôi
Cấy
vào
ĐV cái
số 3
Ví
dụ
Cừu
Dolly
Cây 2n
GV: Phạm Thị Diễn
7
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Hình thức 2:
* Sơ đồ khuyết thiếu một phần nhưng không cho trước nội dung, học sinh tự điền nội
dung vào sơ đồ.
Ví dụ 2: Khi dạy ôn tập cho học sinh về cơ chế di truyền
Bước 1: Chuẩn bị bản đồ dưới dạng khuyết thiếu ( sơ đồ 2)
Sơ đồ 2.
Cơ chế di truyền
Cấp độ phân tử
Tự sao
Cấp độ tế bào
SV nhân sơ
?
SV nhân thực
Loài SSVT
Loài SSHT
?
?
Giao tử đực (n)
?
?
?
?
?
?
?
?
Môi trường
Tính
trạng
?
Cá thể
con
Cá thể
con
Cá thể
con
Bước 2: Học sinh đọc SGK, các tài liệu liên quan, trao đổi nhóm, hoàn thành nội dung còn
trống vào sơ đồ trên cho phù hợp.
Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đố
GV: Phạm Thị Diễn
8
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả
Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, các thành viên khác nhận xét, bổ sung
Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án chính thức (Sơ đồ 3).
Sơ đồ 3.
\
Như vậy sau khi hoàn thành bản đồ nêu ra học sinh sẽ thấy được bức tranh toàn cảnh
về vật chất và cơ chế di truyền, từ đó sẽ hiểu rõ hơn bản chất vấn đề. Đặc biệt thấy được mối
quan hệ giữa các đơn vị kiến thức nêu ra.
* Sơ đồ khuyết thiếu một phần cho trước nội dung, học sinh chọn nội dung điền vào
sơ đồ.
Ví dụ 3: Khi dạy về gen có thể sử dụng sơ đồ khái niệm ( Sơ đồ 4)
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ dưới dạng khuyết thiếu
Bước 2: Giáo viên cung cấp các sự kiện, tuy nhiên các sự kiện này được sắp xếp chưa thành
hệ thống.
Bước 3: Yêu cầu học sinh đọc SGK , trao đổi nhóm, kết hợp với những kiến thức đã có sắp
xếp các ý đã cho vào trong sơ đồ sao cho hợp lí
Bước 4: Học sinh nghiên cứu, thảo luận hoàn thành sơ đồ.
GV: Phạm Thị Diễn
9
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Bước 5: Giáo viên nhận xét và đưa ra sơ đồ chính xác.
Hãy nghiên cứu, lựa chọn các sự kiện cho dưới đây sắp xếp vào các vị trí còn trống
trong sơ đồ sao cho hợp lí.
Các sự kiện:
Gen không
phân mảnh
exôn
Gen phân mảnh
Vùng điều hoà
Vùng kết
thúc
Gen điều hòa
Vùng mã hóa
đảm nhận cấu trúc, chức
năng TB.
Sơ đồ khái niệm gen:
Sơ đồ 4.
Một đoạn phân tử ADN mang thông
tin mã hóa cho một sản phẩm xác
định (chuỗi pôlipepit hoặc ARN).
gọi
là
là
SV nhân sơ
Gen
gọi
là
Exôn+
intrôn
SV nhân thực
Gen cấu trúc
sản phẩm
đảm nhận cấu trúc,
chức năng TB.
GV: Phạm Thị Diễn
10
cấu trúc
Các loại
Gen điều hòa
sản phẩm
kiểm soát hoạt
động của gen khác
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Sau khi học sinh hoàn thành, thảo luận giáo viên đưa ra sơ đồ đáp án.
Sơ đồ 4 hoàn thiện.
Một đoạn phân tử ADN mang
thông tin mã hóa cho một sản
phẩm xác định (chuỗi pôlipepit
hoặc ARN).
Vùng điều hoà
Gen không
phân mảnh
Gen phân
mảnh
gọi
là
là
exôn
SV nhân sơ
Gen
gọi
là
Exôn+
intrôn
cấu trúc
Vùng mã hoá
Vùng kết thúc
Các loại
SV nhân thực
Gen cấu trúc
Gen điều hòa
sản phẩm
sản phẩm
đảm nhận cấu trúc,
chức năng TB.
kiểm soát hoạt
động của gen khác
Hình thức 3: Sơ đồ khuyết thiếu hoàn toàn giáo viên cung cấp nội dung, học sinh tự xây
dựng sơ đồ.
Ví dụ 5 : Hướng dẫn học sinh hệ thống các quy luật di truyền :
- Bước 1: Cung cấp cho học sinh các quy luật và hiện tượng di truyền.
- Bước 2: Nhắc lại bản chất các quy luật.
- Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận.
- Bước 4: Thảo luận của học sinh theo nhóm và tự lập sơ đồ.
- Bước 5: Tổ chức học sinh báo cáo và đưa ra một số câu hỏi để thảo luận, sau khi HS báo
cáo, GV đưa ra đáp án và nhận xét từng nhóm.
GV: Phạm Thị Diễn
11
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Sơ đồ 5. Hệ thống các quy luật và hiện tượng di truyền.
QL đồng tính và phân
tính
Phân li, phân li độc lâp,
tác động riêng rẽ
QL phân li độc lập
Một gen trên 1 NST
Gen trên NSTthường
Tương tác bổ sung
Phân li độc lâp, tác
động qua lại
Tương tác cộng gộp
Tương tác át chế
Các gen liên kết hoàn
toàn
Gen trong
nhân
Nhiều gen trên 1 NST
Hệ thống
các quy
luật di
truyền
Gen trên NST giới
tính
Gen ngoài
nhân
Liên kết gen
Các gen liên kết không
hoàn toàn
Hoán vị gen
Gen quy định tính trạng
giới tính
Di truyền giới tính
Gen quy định tính trạng
thường nhưng liên kết
với NST giới tính
DT liên kết với g.tính
Di truyền ngoài NST
DT qua TBC
Tương tự như vậy GV có thể sử dụng nhiều loại sơ đồ khác nhau để củng cố, hệ
thống hóa kiến thức cho HS. Việc sử dụng sơ đồ có thể tiến hành trên lớp hoặc có thể giao
cho HS về nhà tự hoàn thành.
Ví dụ 6: Hướng dẫn học sinh hệ thống phần biến dị, đưa sơ đồ khuyết thiếu hoàn
toàn,học sinh tự điền nội dung kiến thức.
GV: Phạm Thị Diễn
12
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Sơ đồ 6 dạng khuyết thiếu hoàn toàn.
11
1.
1.
12
2.
2.
5.
13.
14.
15.
6.
16.
7.
17.
18.
19.
20.
3.
Các
loại
biến dị
4.
9.
8.
21.
22.
23.
24.
25.
10.
26.
27.
27.
Yêu cầu học sinh thảo luận và điền các nội dung thích hợp vào các số từ 1 đến 27.
Để tiến hành việc đánh giá chất lượng các sơ đồ đã xây dựng, cũng như hiệu quả của
việc sử dụng sơ đồ trong việc nâng cao chất lượng dạy ôn tập đồng thời nâng cao kĩ năng tự
học của học sinh trong phần di truyền học - Sinh học 12 cơ bản, tôi đã tiến hành dạy cho các
lớp thực nghiệm, ở lớp đối chứng dạy theo cách sử dụng các phương pháp khác. Chọn các
GV: Phạm Thị Diễn
13
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
lớp có sự tương đối đồng đều nhau về khả năng nhận thức của học sinh. Tiến hành dạy thực
nghiệm tại 2 lớp 12A4, 12A5 năm học 2012- 2013, lớp 12A3, 12A5 năm học 2013- 2014.
Lớp thực nghiệm năm học 2012- 2013 lớp 12A4, năm 2013-2014 lớp 12A5, lớp đối chứng
là 2 lớp lựa chọn còn lại. Tiến hành:
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp thí nghiệm và lớp
đối chứng.
+ Phân tích, thống kê số liệu thực nghiệm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau một thời gian sử dụng sơ đồ để dạy ôn tập, củng cố, hệ thống hóa cho học sinh
phần di truyền học sinh học lớp 12, tôi nhận thấy:
Phương pháp sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học ở khâu ôn tập, củng cố tạo sự
hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào hoạt động học tập, không khí lớp học trở nên sôi nổi, thích
tìm tòi và được phát biểu ý kiến của mình, trao đổi nhóm hay điền vào sơ đồ khái niệm dạng
khuyết thiếu. Tạo được hứng thú cho học sinh, có thái độ tích cực hơn trong học tập, yêu thích
môn học.
Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác và lĩnh hội kiến thức của học
sinh ở lớp thực nghiệm hơn lớp đối chứng về sự hiểu biết các khái niệm và bản chất các khái
niệm. Đa phần các em chủ động trong học tập, tránh được tình trạng thụ động lĩnh hội kiến
thức ở các em.
Nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức đã học, đặc biệt phát triển ở các em
khả năng so sánh, khái quát hóa kiến thức, nâng cao khả năng tư duy.
Kết quả cụ thể năm học 2013-2014: Lớp 12A5 có 42 học sinh có 2 học sinh học lực
giỏi bộ môn; có 28 học sinh xếp học lực khá bộ môn, có 12 học sinh xếp học lực trung bình
của bộ môn. Như vậy, cách sử dụng sơ đồ hóa có chuyển biến trong giảng dạy của tôi và
đem lại hiệu quả nhất định.
3. Kết luận.
Khi thiết kế bài giảng phần di truyền các tiết ôn tập củng cố kiến thức có nội dung phù
hợp với xây dựng và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy. Kết quả tạo được sự hứng thú trong học
tập và tích cực hơn trong học tập, ngoài lĩnh hội kiến thức các em có kỹ năng khai thác, tư duy
tổng hợp, chủ động làm việc có kế hoạch. Học sinh lớp tôi giảng dạy các em nhận thấy kiến
thức không khó, dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Điều mong muốn trang bị ngoài kiến thức khoa học
bộ môn các em biết vận dụng vào thực tiễn, hiểu bản chất có hành động phù hợp trong bảo vệ
môi trường và bảo vệ sự đa dạng sinh học. Nắm bắt các cơ chế, nguyên nhân gây nên những
bệnh tật di truyền ở người có cách phòng ngừa hiệu quả nhất. Sau khi sử dụng phương pháp
sơ đồ khái niệm học các phần học như di truyền, tiến hóa, sinh thái, học sinh chủ động hơn.
Khi ôn tập thi tốt nghiệp THPT các em tự ôn tập rất thuận lợi, có hiệu quả.
Sự chuyển biến trong học tập của học sinh, đồng thời cũng tạo động lực thích tìm
hiểu, yêu thích bộ môn tự giác trong học tập và rèn luyện kỹ năng sống. Trong phần di
truyền học việc xây dựng sơ đồ hóa theo tôi là tốt nhất vì đặc trưng phần di truyền có nhiều
khái niệm, để học sinh dễ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức một cách ngắn gọn nhất.
GV: Phạm Thị Diễn
14
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong giảng dạy đối với học sinh vùng cao như
trường THPT số I Bắc Hà tôi đã có kết quả nhất định. Trong quá trình thực hiện để xây dựng
và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy tôi đã có cố gắng tìm hiểu vận dụng đồng thời có sự trao
đổi ủng hộ củ các đồng nghiệp trong nhóm bộ môn. Tôi nhận thấy cần tăng cường xây dựng
các dạng sơ đồ khác nhau để đưa vào giảng dạy. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả trong
các buổi dạy ôn tập, trong các tiết học bám sát, do đó cần hoàn thiện để đưa vào dạy học
trong các buổi ôn tập, dạy bám sát. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chắc chắn vẫn còn
những điểm chưa đáp ứng được yêu cầu, không tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong nhận được sự
chia sẻ, trao đổi của các đồng chí đồng nghiệp để tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình,
nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả chuyên môn trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Hà, ngày 15 tháng 05 năm 2014.
Người viết
Phạm Thị Diễn
GV: Phạm Thị Diễn
15
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK sinh học lớp 12 ban cơ bản và ban nâng cao – Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo viên môn sinh học lớp 12 – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Di truyền học của Trần Bá Hoành và Phan Cự Nhân- Nhà xuất bản giáo dục ( 1995)
4. Phát triển tính tự lực, tính tích cực của HS trong quá trình dạy học (Tài liệu BDTX giáo
viên THPT chu kỳ 1993 – 1996.Bộ GD – ĐT) Nguyễn Phúc Chỉnh, Phạm Đức Hậu
(2007),
5. Phương pháp Grap trong dạy học Sinh học, Nguyễn Phúc Chỉnh (2005, NXB giáo dục.
6. Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ môn sinh học (Sách bồi dưỡng
thường xuyên chu kỳ 1997-2000), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa Trần Bá Hoành (2008),
Nxb giáo dục, Hà Nội.
8. Bài giảng hình thành và phát triển các khái niệm trong dạy học Sinh học, Phan Thị
Thanh Hội, Nguyễn Đình Nhâm (2008), Đại học Vinh.
9. Xây dựng và sử dụng BTNT để nâng cao chất lượng dạy và học Di truyền ở THPT, Lê
Đình Trung, Đinh Quang Báo, Thông báo khoa học ĐHSP Hà Nội, số 4/1992.
10.Lý luận về các phương pháp dạy học- NXB Đại học sư phạm.
GV: Phạm Thị Diễn
16
Trường THPT số 1 Bắc Hà
SKKN “ Xây dựng, sử dụng sơ đồ trong giảng dạy sinh học lớp 12 phần di truyền học”
GV: Phạm Thị Diễn
17
Trường THPT số 1 Bắc Hà