Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

thực trạng hoạt động của đại lý bảo hiểm nhân thọ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.43 MB, 83 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH
QƯÓC

CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đe tài:
THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ
BAO
HIỂM
NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM
vi.***
u&
_ _
Sinh
viên thực hiện
:
Đào
Thị


Loan
Lớp
ĩ
Nhật
4
Khóa
:44G
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
Trịnh
Thị
Thu
Hương

Nội,
tháng 5/2009
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT
SÒ VÁN ĐÈ
CHUNG


BẢO
HIỂM VÀ
ĐẠI

BẢO HIỂM
NHÂN
THỌ
3
ì.
GIỚI
THIỆU
CHUNG VỀ BẢO
HIỂM
3
1.
Bảo
hiểm

sự
cần thiết
của bảo hiểm
3
ỉ. ỉ.
Định
nghĩa,
bản
chất
của
bảo hiềm

3
1.1.1.
Định
nghĩa
3
Ì.
Ì
.2.
Bản
chất
của
bảo
hiếm
7
1.2.
Sự
cẩn thiết

tác
dụng
của
bảo hiêm
7
2.
Khai
thác
bảo hiếm
lo
2.1.
Các

hình thức
bản bảo
hiếm
lo
2.2.
Bán
bảo hiềm
thông
qua
đại lý
bảo hiềm
lo
li.
ĐẠI

BẢO
HIỂM
NHÂN
THỌ
12
/.
Khái
quát
chung
về đại lý
bảo hiểm
12
1. ỉ.
Định
nghĩa

12
1.2.
Nguyên
tắc, nội dung, điều kiện hoạt
động
đại lý
bảo hiểm
12
1.2.1.
Nguyên
tắc
hoạt
động
đại

bảo
hiểm
12
Ì
.2.2.
Nội
dung
hoạt
động
của
đại

bảo
hiểm
13

Ì
.2.3.
Điều
kiện
hoạt
động
của
đại

bảo
hiểm
13
1.3.
Quyển

nghĩa
vụ của doanh
nghiệp
bảo hiểm và
đại lý
bảo hiểm
trong hoạt
động
đại lý
bảo hiêm
14
1.3.1.
Quyền

nghĩa

vụ
của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trong
hoạt
động
đại

bảo
hiểm
14
Ì
.3.2.
Quyền

nghĩa
vụ
của
đại

bảo
hiểm
16
1.4.
Qui
định


thuê đối vi hoạt
động
đại lý
bảo hiểm
16
7.5.
Vai
trò
của
đại
lý trong kinh
doanh bảo hiêm
18
2.
Đại

bảo hiểm nhăn
thọ
21
2.1.
Khái
niệm
đại

bảo hiểm nhân
thọ
21
2.1.1.
Định
nghĩa

21
2.1.2.
Phân
biệt
đại
lý bảo hiểm
nhân
thọ
với
các
hình
thức
đại

khác 21
2.2.
Nhiệm vụ của
đại

bảo hiểm nhân
thọ
22
2.2.1.
Khai
thác
hợp
đồng
bảo hiểm
nhân
thọ

22
2.2.2.
Theo
dõi và
quản
lý hợp
đồng
bảo hiểm
nhân
thọ
23
2.2.3.
Chấp hành
các chế
độ
của
doanh
nghiệp
bảo hiểm và nhà
nước
23
2.3.
Quyền
lợi
của
đại

bảo
Mèm
nhân

thọ
24
2.4.
Đạo
đức nghề
nghiệp
của
người
đại

25
2.4.
Ì.
Sự
cần
thiết
của đạo đức
nghề
nghiệp
25
2.4.2.
Các
chuẩn
mực
đạo đức
nghề
nghiệp
của ngưi đại
lý bảo
hiếm

nhân
thọ
25
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG CỦA
ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM
2
^
NHÂN
THỌ
TẠI VIỆT
NAM 28
ì.
SÒ LƯỢNG VÀ
DOANH
THU 28
/.
Số
lượng đại tý
bảo
hiểm nhân
thọ
tại Việt
Nam
ương

mấy năm
gần
đây
28
2.
Doanh
thu từ
hoạt
động
kinh
doanh bảo hiếm nhân
thọ
trong
mấy
năm gần đây
33
li.
VẤN ĐÈ
QUẢN

ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM
NHÂN
THỌ
TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY 36
1.
Quản

vĩ mô của

nhà
nước
36
ỉ. ỉ.
Các cơ quan nhà nước quản
lý hoạt
động của
đại

bảo hiểm
36
Lĩ. Các công cụ của nhà nước đê quản
lý hoạt
động của
đại

bảo
hiêm
38
2.
Quản
lý đại

bảo hiểm của doanh
nghiệp
bảo hiểm nhân
thọ
40
ĩ. 1.
Vẩn đề

tuyển
chọn
đại lý
bảo hiểm nhân
thọ
41
2.1.1.
Cách
thức các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ tuyển
dụng
đại
lý 41
2.
Ì
.2.
Thực
tế
tuyển
chọn
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ hiện

nay
43
2.2.
Vấn đề đạo
tào đại lý
bảo hiếm nhân
thọ
44
2.3.
Vân đề
tố
chức
đại lý
bảo hiêm nhân
thọ
47
2.4.
Vân đê
điêu
hành
hoạt độngcủa
đại lý
49
2.5.
Kiêm
tra
và đánh
giá
hoạt
động của

đại lý
49
HI.
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG 49
1.
Những
kết
quả
đạt
được
49
2.
Những
tồn
tại
và nguyên nhân
52
2.1.
Những
tồn
tại
52
2.2.
Nguyên nhân
56
CHƯƠNG
IU:
MỘT SÒ
GIẢI PHÁP THÚC

ĐẨY
HOẠT
ĐỘNG CỦA
ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM
NHÂN
THỌ
TẠI VIỆT
NAM 57
ì.
ĐÓI
VỚmUẢÍLLÝ

MÔ CỦA NHÀ
NƯỚC
57
li.
ĐÓI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM
NHÂN
THỌ 58
/.
về công
tác
tuyển
chọn
59
ỉ. 1.


tiêu
chuân
tuyên chọn:
59
1.2.

cách thức tuyên chọn:
62
2.
về công
tác
đào
tạo đại

63
2. ỉ.
về
phía
bộ
phận quản

và lập kế
hoạch
cho công
tác
đào
tạo đại

bào hiếm nhân

thọ
(53
2.2. về
phía
những
cán
bộ
trực tiếp
làm công
tác
đào
tạo
64
2.3.

cách thức
đào
tạo
64
23.ì.
Đào
tạo bắt
buộc
65
2.3.2.
Đào
tạo
theo
yêu
cầu

65
3.
về
công tác tố chức
66
3. ỉ.
Giảm
so
lượng đại

tông
hợp 66
3.2.
Phân cóng đại

chuyên
thu
phí
theo
địa
bàn 67
3.3.
Tăng cường
ho
trợ
mạnh đại

chuyên khai thác
67
4.

Mội
số giải pháp khác.
6
7
4. ỉ.
Tạo
ra,
duy
trì
và phát
triển
động
lực
trong công
việc
của
người
đại

bảo
hiếm nhân thọ
67
4.2.
Hệ
thống phần
mềm
quản

đại


bảo
hiềm nhãn thọ
69
HI.
ĐỐI VỚI ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM
NHÂN
THỌ 70
/. Tham gia
đầy đủ các
khóa
đào
tạo đại

bảo
hiếm nhân thọ
đế
nâng
cao hiểu
biết,
kiến thức về
bảo
hiểm nhân
thọ 70
2.
Đại

bảo
hiếm nhăn thọ
cần

phải hiếu rõ
ý
nghĩa
của
nghề đại

bảo hiếm nhân
thọ 70
3.
Xây
dựng
moi
quan
hệ mật
thiết
giẩa Công
ty với
đại


khách
hàng
71
4. Chấp hành đúng nhẩng chuẩn
mực đạo đức
nghề nghiệp
71
KẾT
LUẬN 72
DANH

MỤC
BẢNG
Bảng
1:
Tỷ
lệ
tạm
thu
trên
thu
nhập
trả
cho
đại
lý hàng tháng 18
Bảng 2: số lượng
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
thực
có trên toàn
thị
trường
bảo hiểm
nhân
thọ
trong
3 năm

2006,
2007,
2008 28
Bảng 3: số lượng
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
trên toàn
thị
trường năm
2006
29
Bảng 4: số lượng
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
trên toàn
thị
trường năm
2007
30
Bảng
5:
số lượng
đại
lý bảo

hiểm
nhân
thọ
thực
có của các doanh
nghiệp
bảo hiếm
năm 2008 31
Bảng 6: Bảng số lượng
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
tuyển
dụng mói của các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
năm 2008 32
Bảng
7:
số lượng
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
trên

thị
trường năm 2007 33
Bảng 8: Doanh
thu
phí bảo
hiểm
gốc trên toàn
thị
trường bảo
hiểm
nhân
thọ trong
3 năm
2006,
2007,
2008 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ
1:
Số lượng
đại
lý bảo
hiếm
nhân
thọ
thực
có trên toàn
thị
trường

bảo hiểm
nhân
thọ
trong
3 năm
2006,
2007,2008
28
Biểu đồ
2:
Tương quan số lượng
đại

thực
có của các doanh
nghiệp
bảo
hiểm
năm 2008 31
Biểu đồ 3: Tương quan số lượng
đại

tuyển
dụng mới của các doanh
nghiệp
bảo
hiểm
năm 2008 32
Biểu đồ 4: Doanh thu phí bảo
hiểm

gốc trên toàn
thị
trường bảo
hiểm
nhân
thọ
trong
3 năm
2006,2007,2008
34
LỜI
MỞ ĐẦU
Năm 1986
Việt
Nam đã chính
thức thực
hiện
chính sách
"Đổi mới", với
trọng
tâm là
chuyển
nền
kinh
tế
kế
hoạch
hoa
tập
trung,

bao cấp
sang
nền
kinh tế thị
trường có sự
quản

của
nhà
nước.
Chính sách
đổi
mới đã
thực
sự
có tác động tích cực
đối với
toàn bộ
đời sống
kinh tế
- xã
hội
của
đất
nước,
đem
lại
sự ổn định và tăng trưầng
kinh tế cao,
đời sống người

dân được
cải
thiện.
Tăng trưầng
kinh tế
cùng
với việc
xoa bỏ dần cơ chế bao cấp đã thúc
đấy
nhu
cầu

sự
ra đời
của
thị
trường bảo
hiểm
nói
chung
và bảo
hiểm
nhân
thọ
nói riêng
của
Việt
Nam.
Năm 1996 đánh dấu sự
ra đời

của ngành bảo
hiểm
nhân
thọ

Việt
Nam
bằng
việc
Bộ Tài chính cho phép Bảo
Việt
triển
khai
thí
điểm
bảo
hiêm nhân
thọ.
Sau
đó,
Bộ Tài chính đã
lần
lượt
cấp
giấy
phép
hoạt
động
cho
các

doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ
nước ngoài
(trong
năm 1999 cấp
giấy
phép cho 3
doanh
nghiệp

Prudential, Manulife,
Bảo
Minh -
CMG -
nay

Daiichi
Life),
sau đó là AIA (năm
2000),
Prevoir,
ACE
Life,
Great
Eastern
Life


Cathay
Life.
Đến nay trên
thị
trường bảo
hiểm
nhân
thọ
đã có
li
doanh
nghiệp
hoạt
động
trong
đó có 2
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ
mới được cấp
giấy
phép
hoạt
động là
Korea
Life

và liên
doanh
bảo hiểm
VCB
Cardif.
Các
doanh
nghiệp
này đang
hoạt
động khá
hiệu
quả và đóng góp một
tỷ
trọng
không nhỏ vào
tổng
sản phẩm
quốc nội
(Gross
Domestic
Product:
GDP).
Trong
đó
lực
lượng

vai
trò

quan
trọng tạo
nên thành công của các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ
chính

mạng
lưới
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ.
Đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ

kênh phân
phối
chính
của
các
doanh

nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ,
đóng góp
khoảng
99%
doanh thu
khai
thác
mới.
Song
bên
cạnh những
thành công mà
mạng
lưới
đại
lý đem
lại
cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhân
thọ trong
thời
gian

qua
thi
cũng
phát
sinh
nhiều
mặt hạn
chế
khiến
Ì
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
cần
quan
tâm và
nhanh
chóng
khắc phục.
Hon
nữa
hiện
nay
nhận
thức

hiếu
biết

của
các cơ
quan
nhà nước
cũng
như của
người
dân về bảo
hiểm
nhân
thọ
vẫn chưa
cao,
gây khó khăn cho
hoạt
động
của
ngành. Đừc
biệt,
đến nay
đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ
chưa
nhận
được sự
đánh giá cao của công chúng và chưa được chính
thức thừa

nhận
như một
nghề
nghiệp
chuyên
nghiệp.
Hơn
nữa,
hiện
nay
cũng

rất
ít những
nghiên
cứu tống
hợp về
hoạt
động
của
mạng
lưới đại
lý bảo
hiểm
nhân
thọ.
Chính vì
vậy,
em đã
lựa

chọn đê tài "Thực trạng hoạt động của đại lý bảo hiếm nhân
thọ
tại
Việt
Nam
".
về phạm
vi
nghiên
cứu,
khóa
luận
tập
trung
vào phân tích
hoạt
động
của
mạng
lưới đại
lý bảo
hiểm
trong
3 năm
trở
lại
đây
(2006,
2007,
2008).

Bài
viết
bao gồm
những
nội
dung sau:
• Chương
ì:
Một so vấn đề chung về bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
nhân thọ
• Chương
li:
Thực trạng hoạt động của đại lý bảo hiểm nhân thọ
tại
Việt
Nam
* Chương HI: Một số
giải
pháp thúc đẩy hoạt động của đại lý bảo
hiểm nhân thọ
tại
Việt
Nam
Hoàn thành đề tài này, em
xin
chân thành cảm ơn
TS.Trịnh
Thị Thu
Hương
- giảng

viên trường
Đại
học
Ngoại
Thương đã
tận
tình
hướng
dẫn em
trong
suốt
quá
trình
nghiên
cứu.
Bài
viết
không tránh
khỏi

những
thiếu
sót
cần
bổ
sung,
em
rất
mong
nhận

được sự xem
xét,
đóng góp ý
kiến
của
thầy

đế đề
tài
nghiên cứu
của
em được hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG
ì:
MỘT

VẤN ĐÈ
CHUNG

BẢO
HIỀM

ĐẠI
LÝ BẢO

HIỂM
NHÂN THỌ
ì.
GIỚI
THIỆU
CHUNG VÈ BẢO
HIỂM
1.
Bảo hiểm và sự cần
thiết
của bảo hiểm
LI. Định
nghĩa,
bản
chất
của bảo hiểm
1.1.1.
Định
nghĩa
Trong
cuộc sống
hàng ngày,
trong
hoạt
động
kinh
tế
của con
người
thường


những
tai
họa,
tai
nạn,
sự cố
bất ngờ, ngẫu
nhiên xảy
ra,
gây
thiệt
hại
về
người

tài
sản.
Những
tai
họa,
tai
nạn,
sự
cố xảy
ra
một cách
bất
ngờ,
ngẫu

nhiên như
vậy
gọi

rủi
ro
(risk).
Đối
với
hầu
hết
mọi
người,
rủi
ro
ám
chỉ
một số hình
thểc
không
chắc chắn
về hậu quả của một tình
huống
nhất
định.
Rủi ro là một sự
kiện

thể
xảy

ra,
nếu nó đã xảy
ra,
hậu quả có
thể
không có
lợi
cho chúng
ta,
hoặc
không
phải

kết
quả mà chúng
ta
trông
đợi.
Từ
rủi
ro
không
những
ám
chỉ
mối ngờ vực về tương
lai

còn
ám

chỉ cả
một
thực
tế
là hậu
quả có
thể khiến
cho
chúng
ta
lâm vào hoàn
cảnh
khó khăn
hơn so
với hiện
tại.
a. Đôi phó
với
các
rủi
ro
con
người
đã dùng
các
biện
pháp
sau đây:

Tránh

rủi
ro
(risk avoidanc)
Tránh
rủi
ro tểc

không làm một
việc

đó quá mạo
hiểm,
không
chắc
chắn.
Biện
pháp này có nhược
điểm

làm cho
con người
lúc nào
cũng
sợ
sệt
không dám làm một
việc
gì,

không dám làm gì thì

cũng
không
thu
được
kết
quả gì.
• Ngăn
ngừa,
hạn
chế
rủi
ro
(risk prevention)
Các công
ty,
các cá nhân dùng
những
biện
pháp
để đề
phòng, ngăn
ngừa,
hạn
chế
rủi
ro
và hậu quả
của

như:

hệ
thống
phòng cháy
chừa
cháy
hệ
thống
bảo vệ
chống
trộm
cắp;
các
biện
pháp an toàn
lao
động;
các
biện
3
pháp hạn
chế
tai
nạn
giao
thông
Tuy
nhiên,
các
biện
pháp này

cũng
không
thế
ngăn
ngừa
được
hết
rủi
ro
xảy
ra.
• Tự
khắc
phục
rủi
ro
(risk assumption)
Các công
ty,
các cá nhân dự
trữ
một
khoản
tiền
nhất
định để
khi

rủi
ro

xảy
ra
thì
dùng
khoản
tiền
đó bù
đắp, khắc phục
hậu
quả.
Biện
pháp này
còn
gọi

tự
bảo
hiểm
(self
insurance).
Biện
pháp này
cũng

những
hạn chế
nhất
định
như:
không

phải
cá nhân
hay
công
ty
nào
cũng

sốn
tiền
đế dự
trữ;
tiền
dự
trữ
này không
thể
bù đắp được
những
rủi
ro,
tổn
thất
lớn
có tính
chất
thảm
họa;
sẽ
gây đọng

vốn
lớn
trong

hội
nếu công
ty,
cá nhân nào
cũng
dự
trữ
như
vậy.
• Chuyên nhượng
rủi
ro
(risk transỷer)
Một
cá nhân hay công
ty khi
tự
mình
thấy
không
thế
chịu
đựng được
một hoặc
nhiều
rủi

ro
lớn,
có tính
chất
thảm họa,
phải
tìm cách san sẻ
bằng
cách
chuyến
nhượng
rủi
ro
cho các công
ty
khác.
Khi
đã
chấp nhận
rủi
ro,
các
công
ty
đó
phải bồi
thường
những
thiệt
hại

do
những
rủi
ro
đã
thỏa thuận
gây
ra,
còn
người chuyến
nhượng
rủi
ro phải
trả
một
khoản
tiền.
Biện
pháp đó
gọi

bảo
hiếm.
Biện
pháp này có
nhiều
ưu
điếm:
không gây đọng vốn
trong


hội;
phạm
vi
bù đắp
rộng
lớn;

thể
bù đắp
những
rủi
ro
có tính
chất
thảm
họa
và phát
triển
mạnh
mẽ cho đến ngày
nay.
Chức năng chính của bảo
hiểm
là vận hành
giống
như một cơ chế
chuyến
giao
rủi

ro.
Chúng
ta

thể
thấy

điều
đó qua
việc
xem xét
hai
ví dụ
người
mua bảo
hiểm là
cá nhân và
người
mua bảo
hiểm là doanh
nghiệp
sau
đây:
-
Vỉ
dụ
1:
Chẳng hạn có một chủ xe sở hữu một
chiếc
xe

trị
giá
3000
ƯSD.
Chủ xe đã dùng một số
tiền
đáng kể
từ
tiền
tiết
kiệm
của mình để mua
xe.
Và đây là một sự đầu tư
lớn nhất từ
trước
tới
nay của anh
ta.
Trong
tình
huống
như
vậy thậm
chí một
người
lạc
quan
nhất
cũng nhận

ra
được
rằng
việc
đầu
tư trên có
thể
gặp
rủi ro.
Chiếc
xe có
thể
bị ăn cắp
hoặc
bị hư
hại
do
tai
nạn hoặc
hỏa
hoạn
gây
ra.
Tai
nạn có
thế
gây thương tích
nặng
cho hành
4

khách trên xe và
những người
khác.
Trong
trường hợp
đó,
chủ xe sẽ
đối
phó
với
những
rủi
ro
tiềm
tàng này
cũng
như hậu quả
tài
chính của chúng
bằng
cách nào? Anh
ta
không
biết
chắc
liệu
rủi
ro
có xảy
ra

hay không và nếu như
chúng
xảy
ra,
hiệu
quả
sẽ là
bao nhiêu? Có
thể
cho
tới
tận cuối
năm
sẽ
không
có sự cố nào
xảy ra song cũng

thể
ngay
ngày mai xe
của
anh
ta
bị
phá hủy
hoàn
toàn!
Bảo
hiểm

tự
bản
thân nó không
thể
ngăn
ngừa
rủi
ro xảy
ra
nhưng
nó có
thể
cung
cấp mổt số hình
thức
bảo đảm về
tài
chính.
Bằng cách đóng
phí bảo hiêm, chủ xe có
thế chuyển
giao
những
hậu quả
rủi
ro về tài chính
sang
công
ty
bảo

hiểm.
-

dụ
2:
Giám đốc
điều
hành
của
mổt công
ty hiểu
rằng
công
ty
đang
gặp
mổt
số
rủi ro.
Tuy nhiên
người
đó không
biết
liệu
những
rủi
ro
này có
xảy
ra

trong thực
tế
hay không và nếu xảy
ra
chi
phí sẽ là bao
nhiêu.
Anh
ta
sẽ
điều
hành
việc
kinh
doanh
như
thế
nào? Nếu
tổn
thất
xảy
ra,
anh
ta
sẽ
phải
thu
hồi
từ
các khách hàng

khoản
chi
phí này
bằng
cách tăng giá sản phẩm
hoặc
dịch
vụ mà công
ty
cung
cấp.
Chí phí này sẽ

bao nhiêu? Anh
ta
không
thể
biết
được
liệu
có xảy
ra
tổn
thất
hay
không,
cũng
như
chi
phí

tổn
thất
là bao
nhiêu.
Trong
tình
huống này,
bảo
hiểm sẽ
thực hiện
được
chức
năng
của
mình


chế chuyến
giao
rủi
ro.
Giám đốc
điều
hành có
thể đổi
cái không
chắc chắn
lấy
cái
chắc chắn.

Thay
cho
việc
phải
chịu
mổt
tổn
thất
nhất
định,
dưới
hình
thức
phí bảo
hiểm,
anh
ta
sẽ tránh được cái không
chắc chắn
về mổt
tổn
thất
lòn hơn có
thể
xảy
ra.
Rủi ro
không hề bị
loại
trừ

nhưng lúc đó chúng
ta
đã
biết
chắc
về
những
hậu
quả
tài
chính của mổt số
rủi
ro
và có
thể
dự đoán cho công
ty
mổt cách
phù
hợp.
Mổt
loạt lợi
ích đều
bắt nguồn từ chức
năng
chuyển
giao
rủi
ro
này

của
bảo
hiểm.
5
b.
"Bảo
hiểm
"
như đã
nói

trên

một
biện
pháp
tót
nhát, hiệu
quả
nhất
để
khắc
phục hậu quả của
rủi
ro.
cỏ
thê
định nghĩa
bảo hiểm như
sau:

"Bảo
hiểm
là một sự cam
kết bồi
thường
của
người
bảo
hiểm đối với
người
được
bảo
hiểm
về
những
thiệt hại,
mất mát của
đối
tượng
bảo
hiểm
do
một
rủi
ro
đã
thỏa
thuận
gây
ra,

với
điều
kiện
người
được
bảo
hiếm
đã
thuê
bảo
hiểm
cho
đối
tượng
bảo
hiểm
đó và nộp một
khoản
tiền
gịi

phí bảo
hiềm".
[6]
Mót
số
khái niêm
cần
lưu
ý

trong đinh nghĩa trên:
- Người bảo hiếm
(insurer, undeyvrite)
là người
nhận
trách
nhiệm
về
rủi
ro,
được
hưởng
phí bảo
hiểm

phải
bồi
thường
khi
tổn
thất
xảy
ra.
Người
bảo hiểm

thể

công
ty

của
nhà
nước hay
của

nhân.
- Người được bào hiếm
(the
insured)

người

lợi
ích bảo
hiếm
(insurable
interest)

người
bị
thiệt
hại
khi
rủi
ro
xảy
ra

được
người

bảo
hiểm bồi
thường.
Người
được
bảo
hiểm

người
có tên
trong
hợp
đồng
bảo
hiểm

là người
phải
nộp phí bảo
hiểm.
- Đôi
tượng
bảo kiêm
(sutyect

matter insureả)
là tài
sản
hoặc
lợi

ích
mang
ra
bảo
hiếm. Đối
tượng
bảo
hiểm

thể
là tài
sản
(property),
con
người
(person)
hoặc
trách
nhiệm
(liability)
đối với
người
thứ
ba.
- Rủi ro được bảo hiêm
(risk insured against)

rủi
ro đã
thỏa

thuận
trong
hợp
đồng.
Người
bảo
hiểm chỉ
bồi
thường
những
thiệt
hại
ro
những
rủi
ro
đã
thỏa
thuận
gây
ra

thôi.
- Phí bảo hiểm
(premium)
là một
khoản
tiền
nhỏ mà
người

được
bảo
hiểm
phải
nộp cho
người
bảo
hiểm
để
được
bồi
thường.
Mức phí bảo
hiểm
thường
do
người
bảo
hiểm
định
ra
trên cơ sở tính toán xác
suất
xảy
ra
rủi
ro
hoặc
trên cơ sở
thống


tổn
thất
nhằm đảm bảo số phí
thu
về đủ để
bồi
thường
và bù đắp các
chi
phí khác
đồng
thời

lãi.
số
thu
về phí bảo
hiểm
trong
khi
chưa
bồi
thường
là một
nguồn
vốn
quan
trịng
để công

ty
bảo
hiểm
đầu

sang
những
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác.
6
ỉ.
1.2.
Bản
chất
của
bảo
hiểm
Khi
tham
gia
một
nghiệp
vụ bảo
hiểm
nào
đó,
nếu

đối
tượng
bảo
hiếm
của người
được bảo
hiểm
nào đó
bị
tổn
thất
do một
rủi
ro
được bảo
hiểm
gây
nên thì
người
bảo
hiểm
sẽ
bồi
thường cho
người
được bảo
hiểm đó.
Khoản
tiền
mà công

ty
bảo
hiểm
bồi
thường
lấy
từ
số phí bảo
hiểm của
tất
cả
những
người tham gia
bảo
hiếm
đã
nộp. Trong
số
những
người tham gia
bảo hiêm
không
phải
tất
cả đều bị
tổn
thất
mà thường
chỉ
có một

hoởc
một số
người.
Những
người
không
bị
tổn
thất
hiển
nhiên
bị
mất không
số
phí bảo
hiểm.
Như
vậy,
thực chất
của bảo hiêm

việc
phân
chia
tôn
thất
của một hoặc một số
người
ra cho
tát

cả những
người
tham
gia
bảo hiềm cùng
chịu.
Do
đó,
một
nghiệp
vụ bảo
hiểm
nào đó
muốn
tiến
hành được
phải

nhiều
người tham
gia
hay nói cách khác bảo
hiểm chỉ
hoạt
động được trên cơ sở
luật
số đông
(the
law of
large

numbers).
Càng có
nhiều
người tham
gia
thì
xác
suất
xảy ra
rủi
ro
đối với từng
người
càng
nhỏ

bảo hiếm
càng có
lãi.
1.2.
Sự
cần
thiết

tác
dụng của bảo hiểm
Hoạt
động
của
bảo

hiếm là cần
thiết
do có sự
tồn
tại
khách
quan của
rủi
ro.
Tại
sao mọi
người
lại
bỏ
tiền
vào đầu cơ
kinh
doanh
khi
có quá
nhiều
rủi
ro

thể
dẫn
tới
thua
lỗ?
Tuy nhiên nếu mọi

người
không đầu tư vào
kinh
doanh,
thì
việc
làm sẽ
ít hơn, ít
hàng hóa
hơn,
nhu cầu
nhập
khấu gia
tăng,
của
cải
giảm sút.
Mua bảo
hiếm
cho phép chủ
doanh
nghiệp
ít
nhất
cũng

chuyển
giao
một số
rủi

ro
trong kinh
doanh sang
công
ty
bảo
hiếm
theo
phương
thức
mà chúng
ta
đã miêu
tả

trên.
Bảo
hiểm cũng

vai
trò
giống
như một động
lực
thúc đẩy
hoạt
động
của
các ngành
kinh

doanh
đang
tồn
tại.
Điều
này được
thực
hiện
thông qua
việc
cung
cấp vốn đầu tư cho sản
xuất
của ngành
kinh
doanh từ
các quỹ mà
đáng nhẽ
ra
phải
giữ
làm dự phòng cho
những
tổn
thất
cho tương
lai.
Các
hãng vừa và
lớn chắc chan


thể lập
dự phòng cho
những
trường hợp
khẩn
cấp
như hỏa
hoạn,
trộm
cắp hay thương tích nghiêm
trọng.
Tuy nhiên do số
7
tiền
này
phải
dễ dàng đem
ra
sử
dụng
nên lãi
suất
công
ty thu
được sẽ
thấp
hơn
nhiều
so

với
lãi
suất
thông
thường.
Ngoài
ra,
còn có một
thực tế

tiền
đó
sẽ
không
thể
đem đầu tư vào
hoạt
động
kinh
doanh
của hãng đó. Nhờ tác
dụng
của một quỹ
chung,
mỗi
loại
doanh
nghiổp
khác
nhau

đều có
thế
mua
bảo hiểm
với
phí bảo
hiểm
thấp
hơn so
với
quỹ do công
ty
tự
thành
lập
ke cả
khi
công
ty lập
và duy
trì
quỹ
ngay từ
ban
đầu. Người ta

the
coi
phí bảo
hiểm là

một
loại
"tổn
thất"
nhất
định
đối với hoạt
động
kinh
doanh
nhưng lúc
này công
ty

thể tự
do
tiếp
tục
kinh
doanh,
và đầu tư
với
nhận
biết
rằng
mình đã bảo
hiểm
cho một
số
rủi ro.

Với
cảm giác yên tâm
đó,
công
ty
có thê
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
của
mình.
Bảo
hiểm
chủ yếu liên
quan
đến
những
hậu quả về tài chính của
tốn
thất,
tuy
nhiên công
bằng

nói,
các công
ty

bảo
hiểm
không
chỉ
quan
tâm
tới
viổc
kiểm
soát
tổn
thất.
Cũng có
thế lập
luận
là,
các công
ty
bảo
hiếm
không
thực
sự
quan
tâm
tới
viổc
kiếm
soát toàn bộ
tốn

thất
bởi
vì hành động
này
chắc chắn
dẫn đến chấm
dứt
công
viổc
kinh
doanh
của
họ.
Đây là một
công
viổc
khá
thiến
cận.
Các công
ty
bảo
hiếm
thực
sự
rất
quan
tâm đến
viổc
giảm bớt tần

số và mức độ nghiêm
trọng
của
tốn
thất,
không
chỉ
để tăng
lợi
nhuận
của
mình mà còn góp
phần
làm
giảm bớt
lãng phí
kinh tế
sau
mỗi một
tốn thất.

thế
nói
rằng
các công
ty
bảo
hiếm
đã đóng góp một
vai

trò
lớn
trong
viổc
kiểm
soát
tổn
thất
trong
nhiều
năm
qua.
Thông qua
hoạt
động
kinh
doanh
bảo
hiểm
một số công
ty
bảo
hiểm

số
lượng
tiền
lớn

thể

tùy ý sử
dụng.
Điều
này
xuất
phát
từ thực tế

có một
khoảng
cách
thời
gian
từ
thời
điểm
nhận
phí bảo
hiểm
đến
thời
điểm
thanh
toán
khiếu
nại.
Phí bảo
hiểm

thể

nộp vào tháng một
song

thể
cho
tới
tận
tháng
mười
hai
mới có
khiếu
nại,
nếu
tổn
thất
xảy
ra.
Công
ty
bảo
hiểm

thể
đầu

số
tiền
này. Trong
thực tế

công
ty
bảo
hiểm sẽ

nhiều
khoản
phí bảo
hiểm
tích tụ từ
những
người
đóng bảo
hiểm
trong
một
thời
gian
dài. Lợi
nhuận
phụ
thuộc
vào cách
thức
sử
dụng
tiền.
Các công
ty
bảo

hiểm tham gia
8
đầu
tư vào
nhiều
loại
hình khác
nhau.
Bằng cách đa
dạng
hóa
nhiều
hoạt
động
đầu tư,
ngành bảo
hiểm
giúp đỡ các
tổ chức quốc
tế
và chính phủ các nước
bằng
cách cho
vay.
Ngành bảo
hiểm cũng
giúp ngành công
nghiệp
và thương
mại

dưới
dạng
cấp các
khoản
vay khác
nhau hoặc
mua cố
phiếu
trên
thị
trưững
tự do.
Các công
ty
bảo
hiểm
trở
thành một
phần
của
những tổ chức
đầu
tư và các
tổ
chức
bao gồm các ngân hàng và các quỹ hưu
trí.
Ngành bảo
hiểm
còn đầu tư cả vào

tài
sản,
đôi
khi ta
thấy
các
biển
lớn
treo
bên ngoài các
tòa nhà mới xây
trong
đó thông báo
rằng
dự án do một công
ty
bảo
hiếm lớn
nào đó
tài
trợ.
Cũng
cần
lưu ý
rằng
hàng ngàn
ngưữi

tố
chức

khác
nhau
đã
đóng phí bảo
hiếm
để tích
lũy
nên số
tiền
này.
Ớ một
chừng
mực nào
đó,
sự
tồn tại
của
một
thị
trưững bảo
hiếm
thực
sự đã
tạo ra
một hình
thức
tiết
kiệm.
Một ngưữi
bảo

hiếm
cho ngôi nhà của họ có
thể
không đủ
tiền
đế mua cố
phiếu,
mua
tài
sản
hoặc
cho
vay.
Nhưng
khi
cộng
phí bảo
hiểm từ ngưữi
đó
với
phí bảo
hiểm
từ
vài
nghìn
ngưữi
khác,
ta
đã có một số
lượng

tiền
đáng kể
dùng
cho
đầu tư.
Như
vậy,
bảo
hiểm
có tác
dụng
to lớn đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân và
đữi
sống
nhân dân
thể
hiện

những
mặt
sau
đây:
- Sử
dụng
một cách có

hiệu
quả
các
khoản
tiền
nhàn
rỗi.
- Bù đắp
những
thiệt hại,
mất mát về
ngưữi
về tài sản của nhà
nước,
của
các
doanh
nghiệp,
của các
tổ
chức
kinh
tế,

hội
và của cá nhân do các
rủi
ro
gây
ra

nhằm
khắc phục những
hậu quả
của
rủi
ro
để ổn định sản
xuất,
kinh
doanh

đữi
sống.
- Tạo
ra
một
nguồn vốn
lớn
bằng
phí bảo
hiểm

tập
trung
vào một số
đầu mối
để đầu tư vào
những
lĩnh
vực

khác.
- Bổ
sung
vào ngân sách
của
Nhà nước
bằng
lãi
của
bảo
hiểm.
- Tăng
thu

giảm
chi
cho cán cân
thanh
toán
quốc
gia.
- Tạo
ra
một tâm

an tâm cho
hoạt
động
kinh
tế


đữi
sống.
9
- Tăng
cường
công tác đề phòng hạn chế
tổn
thất
trong
mọi
lĩnh
vực
hoạt
động
của con người.
2. Khai
thác bảo
hiểm
2.1.
Các hình thức bán bảo hiểm
Người ta
thường nói
rằng
bảo
hiểm
được bán chứ không
phải
được
mua,

bởi
vì các khách hàng
cần
được thông báo về các nhu
cầu
bảo
hiếm
của
họ
và được mời chào
những
sản
phụm đáp ứng
tốt
nhất
các nhu cầu
đó.
Hầu
hết
các công
ty
bảo
hiểm
đều sử
dụng
các phương
thức
bán hàng khác
nhau
đê tác động đến

những
người
mua bảo
hiểm
tiềm
năng. Một số công
ty
bảo
hiếm
bán bảo
hiểm
thông qua các môi
giới
độc
lập,
còn một số khác thì liên
hệ
với
công chúng một cách
trực
tiếp
không thông qua
bất
cứ
loại
trung
gian
bảo hiểm nào.

Việt

Nam,
theo
Nghị định 45/2007/NĐ
-
CP
(Nghị
định
qui
định
chi
tiết
thi
hành một số
điều
của
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm)
thì
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
được
quyền chủ
động bán bảo
hiểm dưới
các hình

thức sau:
a.
Trực
tiếp.
b.
Thông
qua
đại
lý bảo
hiểm,
môi
giới
bảo
hiểm.
c.
Thông
qua
đấu
thầu.
d.
Các hình
thức
khác phù hợp
với
quy định
của
pháp
luật.
2.2.
Bán bảo hiếm thông qua đại


bảo hiểm
Giống
như
người
mua
thực
phụm cần đến cửa hàng,
người
mua bảo
hiêm
cũng
cần một cơ chế để qua đó họ có
thể
có ấn
tượng
về một
loạt
các
loại
"sản phụm" bảo
hiểm
sẵn có và hình thành một cách đánh giá về
chất
lượng
dịch
vụ do
những
nhà
cung

cấp
dịch
vụ bảo
hiểm
khác
nhau
đem
lại.
Thị
trường bảo
hiểm
cũng
giống
như các
thị
trường khác bao gồm:
-
Người bán:
các công
ty
bảo
hiểm.
-
Người
mua: công
chúng,
các ngành công
nghiệp
và thương
mại.

-
Trung
gian:
các
đại

và môi
giới
bảo
hiểm.
10
Hoạt
động mua và bán bảo
hiểm
diễn
ra
từng
ngày
từng giờ
và các họp
đồng
bảo
hiểm
được
thu xếp

những
nơi
thuận
tiện

cho các bên
tham
gia
hợp
đồng.
Nhiều người
mua bảo
hiểm,
cá nhân và
tổ
chức,
thường liên hệ
trịc
tiếp
với
đại
diện
của
công
ty
bảo
hiểm.
Họ
quyết
định
họ
cần
mua
loại
bảo

hiểm
gì,
họ

thế
tiếp
cận một số công
ty
bảo
hiểm
để có được
biểu
phí bảo
hiếm

sau
đó
quyết
định mua bảo
hiểm của
công
ty
nào.
Song họ
cũng

the
sử
dụng
các

dịch
vụ
của
trung
gian
bảo
hiểm.

những
cơ sở
đại
diện
cho
một
số
công
ty
bảo
hiểm
giống
như
cửa
hiệu
mà các cá nhân có
thể
ghé vào và
thu
xếp
bảo
hiêm

hoặc
ít
nhất
cũng
nhận
được các
bản
chào
giá
từ
một
trung
gian
bảo hiêm.
Riêng
người
mua bảo
hiểm
thương mại có
vị trí
khá khác
biệt.
Ông
ta
có thê
phải
quản

nhiều tố
hợp nhà máy ở

nhiều
nơi
trên
thế
giới,
mỗi nhà máy
xuất
hiện
nhiều
hình
thức
rủi
ro
khác
nhau.
Ông
ta
thịc
sị cần
kiến
thức
chuyên
môn đế xem
xét
những
nhu cầu
bảo
hiểm
và tìm được một công
ty

bảo
hiếm
tốt
nhất
trên
thị
trường.
Phần
lớn
bảo
hiếm
thương
mại, dưới
hình
thức
này hay
hình
thức
khác,
thịc chất
được
tiến
hành
bởi
một
trung
gian
bảo
hiểm.
Theo

thuật
ngừ pháp
lý,
một
"trung gian"

một
đại
lý,
nghĩa

một
người
được ủy
quyền bởi
một
bên, gọi là
thân
chủ,
đế đưa thân chủ đó vào một mối
quan
hệ
hợp
đồng
với
bên
kia,
bên
thứ
ba.

Nêu một
đại
lý không được ủy
quyền
trước
nhưng có ý định làm như
vậy,
và sau đó
người
chủ
chấp
nhận
hoặc
xác
nhận
hành động
của
đại
lý đó, thì mối
quan
hệ
hợp đồng
sẽ
tồn
tại.
Có một
số
hình
thức
trung

gian
bảo
hiểm
khác
nhau
hoạt
động
trong
một
thị
trường bảo
hiếm
đa
dạng,
trong
đó gồm
hai
loại
chính:
môi
giới
bảo
hiểm

đại

bảo
hiểm.
Như đã đề cập ở
trên:

trong thuật
ngữ pháp lý thì
đại
lý là một
người
làm
việc
cho
một
người
nào
đó. Trong
thuật
ngữ bảo
hiểm, đại

nghĩa

một
người
được
trả
tiền
để làm
việc
cho một công
ty
bảo
hiểm
bán các "sản

phẩm" của công
ty
cho
người
mua. Đôi
khi
một
đại
lý sẽ là một ngân hàng,
một
luật

hoặc
một vài ngành chuyên môn,
hoạt
động như một
người cung
li
cấp dịch
vụ bảo
hiểm
vì sự
thuận
tiện
và như

một
dịch
vụ bổ
sung

cho các
khách hàng
của
họ.
Trong
các trường hợp
khác,
một
đại


một cá
nhân,
đại
diện
cho công
ty
bảo
hiểm
phục
vụ một nhóm khách hàng, trên cơ sở
hoạt
động
chuyên trách
hoẩc
bán chuyên
trách.
Đại
lý có
thể

hưỏng
lương nhưng
thường
thì khoản thanh
toán
trọn
gói chủ yếu (và đôi
khi
duy
nhất)
dựa trên
khoản thanh
toán
tiền
hoa
hồng
do công
ty
bảo
hiểm
trả
cho
đại lý.
Tiền
hoa
hồng
thường liên
quan
đến các sản phẩm mới (các đơn bảo hiêm) được bán,


khi
đại lý
thu
phí bảo
hiểm của
các đơn bảo
hiểm
hiện

thì
một
tỉ lệ
phân
trăm
cũng
được
trả
cho
đại
lý như một
khoản
phí nhờ
thu.
Một
vài đại

hoạt
động
đại
diện

cho thân chủ (công
ty
bảo
hiểm)
tại
một văn phòng
trang
bị
hiện
đại với
các máy tính và các
thiết
bị
hiện
đại
khác như
thế
họ là
những
người
môi
giới
bảo
hiểm.
Các
đại
lý khác làm
việc
tại
nhà

hoẩc
từ các
chi
nhánh nhỏ của công
ty
bảo
hiểm,
đi đến
từng nhà, từng
doanh
nghiệp
kinh
doanh
nhỏ, thu
phí bảo
hiểm
và đàm phán
những
thay
đổi
về nhu cầu bảo
hiểm của
khách hàng (và
của
những
người
mà họ hy
vọng sẽ
trở
thành khách

hàng
của
họ).
[19]
li.
ĐẠI LÝ BẢO
HIỂM
NHÂN THỌ
1.
Khái quát chung
về đại
lý bảo hiếm
1.1.
Định nghĩa
Theo
điểu
84
Luật Kinh
doanh Bảo
hiềm:
Đại
lý bảo
hiểm

tổ chức,
cá nhân được
doanh
nghiệp
bảo
hiểm

uy
quyền
trên cơ sở hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm
để
thực
hiện
hoạt
động
đại
lý bảo
hiểm theo
quy định của
Luật
kinh
doanh
bảo
hiếm
và các quy định khác của
pháp
luật
có liên
quan.
1.2.
Nguyên
tắc,
nội
dung, điều kiện hoạt

động
đại

bảo hiểm
1.2.1.
Nguyên
tắc
hoạt
động
đại

bảo
kiêm
Theo
điều
28 NĐ45/2007/NĐ-CP những
nguyên
tắc
hoạt
động
của đại

bảo hiêm
là:
12
a.
Tổ
chức,
cá nhân
hoạt

động
đại
lý bảo
hiểm
phải
có đủ
điều
kiện
hoạt
động
đại

theo
quy định
tại
Điều
86
của
Luật Kinh
doanh
bảo
hiểm

phải
ký hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm
theo
quy định

tại
Điều
87 của
Luật Kinh
doanh
bảo
hiểm.
b.
Cán
bộ,
nhân viên của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
không được làm
đại
lý bảo
hiểm cho
chính
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
đó.
c.
Tổ
chức,
cá nhân không được đồng
thời

làm đại lý cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
khác nếu không được
chấp
thuận
bằng
văn bản của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
mà mình đang làm
đại
lý.
d. Đại
lý bảo
hiểm
không được xúi
giục
khách hàng huy bọ hợp đồng
bảo hiểm
đang có
hiệu
lực
dưới
mọi hình
thức.

1.2.2.
Nội dung hoạt động của đại

bảo hiếm
Theo điêu 85 Luật Kinh doanh Bảo hiềm đại

bảo hiểm có
thể
được
doanh nghiệp bảo hiêm uy quyền
tiến
hành các hoạt động sau đây:
a.
Giới
thiệu,
chào bán bảo
hiểm.
b.
Thu
xếp
việc
giao kết
hợp đồng bảo
hiểm.
c.
Thu
phí
bảo
hiểm.
d.

Thu xếp
giải
quyết bồi
thường,
trả
tiền
bảo
hiểm
khi
xảy
ra
sự
kiện
bảo hiểm.
e.
Thực
hiện
các
hoạt
động khác có liên
quan
đến
việc
thực
hiện
hợp
đồng
bảo
hiểm.
1.2.3.

Điêu
kiện
hoạt động của đại

bảo kiêm
Theo điều 86 Luật Kinh doanh Bảo hiểm những
điều kiện
hoạt động
của đại

bảo hiềm
là:
a.
Cá nhân
hoạt
động
đại
lý bảo
hiểm
phải
có đủ các
điều
kiện
sau
đây:
- Là công dân
Việt
Nam thường
trú
tại

Việt
Nam.
- Từ đủ 18
tuổi
trở
lên,
có năng
lực
hành
vi
dân sự đầy đủ.
- Có
chứng
chỉ
đào
tạo đại
lý bảo
hiểm
do
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
hoặc
Hiệp
hội
bảo
hiếm
Việt
Nam

cấp.
13
b.
Tổ
chức
hoạt
động
đại
lý bảo
hiểm
phải
có đủ các
điều
kiện
sau
đây:
- Là
tổ
chức
được thành
lập

hoạt
động hợp pháp.
- Nhân viên
trong
tổ chức đại

trực
tiếp

thực
hiện
hoạt
động
đại

bảo hiếm
phải
có đủ các
điều
kiện
đã nêu
trong
phần
a.
c. Người
đang bị
truy
cứu trách
nhiệm
hình sự
hoặc
đang
phải
chấp
hành hình
phạt

hoặc
bị

Toa án tưỹc
quyền
hành
nghề
vì phạm các
tội
theo
quy
định
của
Pháp
luật
không được ký
kết
họp đồng
đại
lý bảo
hiểm.
1.3.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiếm và đại

bảo hiềm
trong hoạt
động
đại

bảo hiểm
1.3.1.
Quyên và
nghĩa

vụ của doanh
nghiệp
bảo hiềm
trong hoạt
động
đại lý
bảo hiềm
Theo
điều
29 NĐ45/2007/NĐ-CP doanh
nghiệp
bảo hiêm có
các
quyền

nghĩa
vụ
trong hoạt
động
đại

bảo hiếm
là:
a.
Doanh
nghiệp
bảo
hiếm
có các
quyền sau:

- Lựa
chọn
đại
lý bảo
hiểm
và ký
kết
hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm.
- Quy định mức
chi
trả
hoa
hồng
bảo
hiểm
trong
hợp đồng
đại
lý bảo
hiêm
theo
các quy định
của
Pháp
luật.
- Nhận và
quản


tiền
ký quỹ
hoặc
tài sản
thế chấp
của
đại
lý bảo
hiểm,
nếu có
thoa thuận
trong
hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm.
- Yêu cầu
đại
lý bảo
hiểm
thanh
toán phí bảo
hiểm thu
được
theo thoa
thuận
trong
hợp đồng bảo
hiểm.

-
Kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực
hiện
hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm.
- Được
hưởng
các quyền
lợi
họp
pháp khác
từ hoạt
động
đại
lý bảo hiểm.
b.
Doanh
nghiệp
bảo
hiềm

nghĩa vụ:
- Tổ

chức
đào
tạo

cấp chứng chỉ
đào
tạo đại

phù họp
vỹi
quy định
của
Pháp
luật;
-
Hưỹng
dẫn và
cung
cấp đầy
đủ,
chính xác các thông
tin,
tài
liệu
cần
thiết
liên
quan
đến
hoạt

động
đại

bảo
hiểm;
14
-
Thực
hiện
các trách
nhiệm
phát
sinh
theo
họp đồng
đại
lý bảo
hiểm
đã ký
kết;
-
Thanh
toán
hoa
hồng
theo
thoa
thuận
trong
họp đồng

đại
lý bảo
hiếm;
- Hoàn
trả
cho
đại
lý bảo
hiểm khoản
tiền
ký quỹ
hoặc tài sản
thế
chấp
theo
thoa
thuận;
- Chịu trách
nhiệm
về
những
thiệt
hại
hay
tổn
thất
do
hoạt
động
đại


bảo
hiêm
của
mình gây
ra
theo
thoa
thuận
trong
hốp đồng
đại

bảo
hiểm;
- Chịu sự
kiếm
tra
giám sát của cơ
quan
nhà nước có
thẩm quyền đối
với
các
hoạt
động do
đại
lý bảo
hiểm của doanh nghiệp
bảo

hiểm
thực
hiện;
- Thông báo cho
Hiệp
hội
bảo
hiểm
Việt
Nam
danh
sách các
đại
lý bảo
hiểm
bị
doanh nghiệp
bảo
hiểm
chấm
dứt
hốp đồng
đại
lý bảo
hiểm
do
vi
phạm Pháp
luật,
quy

tắc
hành
nghề.
Ngoài những qui định trong NĐ 45/2007/NĐ-CP, TT Ỉ55/2007/TT-
TTG được ban hành để hướng dẫn
thi
hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP đã
qui định chi
tiêt
thêm vê một số quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiêm như sau:
- Các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
không đưốc
giao
kết
hốp đồng
với đại

bảo
hiêm đã
từng
bị
doanh nghiệp
bảo
hiểm
khác

buộc
chấm
dứt
hốp đồng
đại
lý do
vi
phạm nghiêm
trọng
các quy định
của
pháp
luật
và hốp đồng
đại

trong
thời
hạn 3 năm kể
từ
ngày chấm
dứt
hốp đồng
đại
lý.
Khi
buộc
chấm
dứt
hốp đồng

đại

với
lý do nêu
trên,
doanh nghiệp
bảo hiểm
thông báo cho
Hiệp hội
bảo
hiểm
Việt
Nam để thông báo cho các
doanh nghiệp
bảo
hiếm
khác
biết.
- Trường họp
thay
đổi nội
dung
chương trình đào
tạo
đại
lý bảo
hiểm
và các
điều
kiện

đào
tạo
đại
lý bảo
hiểm
đã đăng ký
với
Bộ Tài chính
trong
thời
hạn 30 ngày trước
khi
chính
thức
triển
khai
khoa
đào
tạo mới, doanh
nghiệp
bảo
hiểm gửi
văn bản báo cáo Bộ Tài chính kèm
theo
các
tài
liệu giải
trình
những
thay

đối
này.
15
1.3.2.
Quyên và
nghĩa
vụ của
đại

bảo hiếm
Theo
điều
30 NĐ45/2007/NĐ-CP
đại

bảo hiểm có
các
quyền

nghĩa
vụ
trong hoạt
động
đại

bảo hiểm
là:
ã.
Đại lý
bảo

hiểm
có các
quyền sau:
- Lựa
chọn
và ký
kết
hợp đồng
đại
lý bảo
hiểm đối với
doanh
nghiệp
bảo hiếm
theo
đúng quy định
của
Pháp
luật.
-
Tham
dự các
lớp
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
nâng
cao
trình độ cho

đại
lý bảo
hiêm do
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
tổ
chởc.
- Được
cung cấp
thông
tin
cần
thiết
cho các
hoạt
động
của
mình và các
điều
kiện
khác để
thực
hiện
hợp đồng
đại

bảo
hiểm.

-
Hưởng
hoa
hồng
và các
quyền,
lợi
ích hợp pháp khác
từ
hoạt
động
đại

bảo
hiểm.
- Yêu
cầu
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
hoàn
trả
tiền
ký quỹ
hoặc
tài sản thế
chấp
theo thoa thuận
trong

hợp đồng
đại

bảo
hiểm.
b. Đại lý
bảo
hiếm
có các
nghĩa
vụ
sau:
-
Thực
hiện
cam
kết
trong
họp đồng
đại
lý bảo
hiểm
đã ký
với
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
- Ký quỹ
hoặc

thế
chấp tài sản
cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nếu có
thoa
thuận
trong
họp đồng
đại

bảo
hiểm.
-
Giới
thiệu,
mời
chào,
bán bảo
hiểm; cung
cấp các thông
tin
đầy đủ
chính xác cho bên mua bảo
hiểm;
thực
hiện

hợp đồng bảo
hiểm
theo
phạm
vi
được
ủy
quyền
trong
họp đồng
đại

bảo
hiểm.
-
Tham
gia
các
khoa
đào
tạo
nâng
cao
trình độ do các cơ sở đào
tạo đại

bảo
hiểm
quy
định

tại
Điều
31
Nghị định 45/2007/NĐ-CP
tổ
chởc.
- Chịu sự
kiếm
tra
giám sát của cơ
quan
nhà nước có
thẩm quyền

thực
hiện
đầy đủ
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy định
của
Pháp
luật.
1.4.
Qui định về thuế đối
với
hoạt động đại


bảo hiểm
a.
Đối
với đại

bảo
hiểm là
tổ
chởc
được thành
lập

hoạt
động
theo
Luật
doanh
nghiệp:
16
Đại

bảo
hiểm
là tổ
chức
được thành
lập

hoạt

động
theo Luật
doanh
nghiệp thực hiện
nộp
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp theo
hướng dẫn
tại
Thông tư
số
60/2007/TT-BTC.
Theo
đó, số thuế thu
nhập
doanh
nghiệp

các
tổ
chức
này
phải
nộp

5%
trên
tổng số hoa

hồng
(bao
gồm
cả
các
khoản
chi
hỗ
trợ

đại
lý được hưởng
theo
hợp đồng ký
với
ngưịi
nộp
thuê).
b. Đối với đại
lý bảo
hiểm
là tổ
chức
khác
(trừ tổ
chức
đại lý
bảo
hiểm
được

thành
lập

hoạt
động
theo Luật
doanh
nghiệp),
cá nhân:
Trước
đây
theo
Thông tư
số
111/2005/TT-BTC
thì đại
lý bảo
hiểm
là tổ
chức
khác
(trừ tổ
chức
đại
lý bảo
hiểm
được thành
lập

hoạt

động
theo Luật
doanh
nghiệp),

nhân:
thực hiện
nộp
thuế thu
nhập
theo
mức ấn định 5%
trên hoa
hồng
đại
lý mà
tổ
chức,
cá nhân được hưởng
(bao
gồm cả các
khoản
nhận
chi
hỗ
trợ
bằng
tiền
từ
bên

giao đại lý).
Cơ sở
giao đại
lý có trách
nhiệm
khấu
trừ
số
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
trước
khi
trả
hoa
hồng
đại
lý cho
tổ
chức,
cá nhân
nhận
đại
lý và nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Sau đó, ngày
21/01/2009,
Bộ Tài chính ban hành TT số 10/2008/TT-BTC hướng dẫn ký
thuế,

khấu
trừ
thuế,
khai thuế

quyết
toán
thuế thu
nhập
cá nhân
đối với

nhân làm
đại
lý bảo
hiểm.
Thông tư này có
hiệu lực
sau 45 ngày kể
từ
ngày

(21-1-2009)
và áp
dụng
đối với thu
nhập
của đại
lý bảo
hiểm

từ
ngày 1-1-
2009.
Theo
đó,
cơ sở
kinh
doanh
bảo
hiểm
(sau
đây
gọi
tắt
là cơ sở
giao đại
lý)
có trách
nhiệm
khấu
trừ thuế thu
nhập
cá nhân
đối với thu
nhập
từ hoạt
động
đại

trả

cho các
đại

theo
các mức
tỷ
lệ
tương ứng
với thu
nhập
của
các
đại

theo Biếu
lũy tiến
từng
phần
như
sau:

17
Bảng
1:
Tỷ
lệ
tạm
thu
trên
thu

nhập
trả
cho
đại
lý hàng tháng
Đơn
vị:
ỉ.
000
đồng
Việt
Nam
Thu nhập của
đại
lý/tháng
Tỷ
lệ
tạm
thu
trên
thu
nhập
trả
cho đại
lý hàng tháng
Đèn 4.000
0%
Trên 4.000 đèn
15.000
5%

Trên
15.000
10%
[Nguôn:
TTsổ
10/2008/TT-BTC, điều
3,
tri]
Từ
biếu lũy
tiến
trên:
nếu
thu nhập
của
đại
lý từ trên 4
đếnl5
triệu
đồng/tháng sẽ tạm
thu
trên
thu nhập
trả
cho
đại
lý là 5%;
thu nhập
trên 15
triệu

đồng/tháng tạm
thu 10%; thu nhập
chưa đến 4
triệu
đồng/tháng không
phải
tạm
thu.
Thu
nhập của
đại

theo
biểu
này

thu
nhập của
cá nhân
đại

không
trừ
các
khoản giảm
trừ gia
cảnh
cho
người
phụ

thuộc,
các
khoản
đóng
góp bảo
hiểm
bắt
buộc,
các
khoản
đóng góp vào quỹ
từ
thiện
nhân
đạo
1.5.
Vai
trò
của
đại lý
trong kinh
doanh bảo hiểm
Trong
kinh
doanh
bảo
hiểm
đại
lý được hình thành như một
tất

yếu


vai
trò quan
trớng trong
hoạt
động
của
các công
ty
bảo
hiểm.
a.

người
trung gian
cung
cấp sản phẩm bảo
hiểm
cho khách hàng.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
nói
chung,
bán hàng là đưa sản phẩm đến
tận tay

người
tiêu
dùng.
Làm
tốt
công
tác
này
sẽ
đem
lại
doanh
thu
lớn,
doanh
nghiệp
thu
được
nhiều
lợi
nhuận
để phát
triển
sản
xuất kinh
doanh

cải
thiện
đời

sống
người
lao
động.
Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
đều
thực
hiện chiến
lược đẩy
mạnh
tiêu
thụ
sản phẩm
với
các
biện
pháp tuyên
truyền,
quảng cáo, khuyến
mại
Song những
biện
pháp đó
chỉ
hỗ
trợ

kích thích thêm cho
việc
bán hàng
nhanh

thôi.
Việc
đưa hàng
nhanh
tới
người
tiêu dùng
phải
thông qua
người
bán hàng, đó chính là nhân viên bán hàng,
người
bán buôn,
đại

Những
người
này nằm
trong
khâu
trung gian
phân
phối
sản
phẩm cho

doanh
nghiệp.
Mạng
lưới
phân
phối
càng đa
dạng, phong
phú
thì
sản phẩm càng dễ
18

×