Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN BÀI KIỂU XÂU TIN HỌC 11 THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC đảo NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ TỰ CHỦ CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Trường THPT Đô Lương 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN BÀI KIỂU XÂU - TIN
HỌC 11 THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ TỰ CHỦ CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC: TIN HỌC

Nhóm tác giả: Nguyễn Văn Niệm
Võ Văn Phượng
Tổ: Toán - Tin
Thời gian thực hiện: 2020 - 2022
Số điện thoại: 0945331188 - 0965255768

Nghệ An, tháng 4 năm 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Điểm mới của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Cấu trúc của sáng kiến .......................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong


dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ....................................... 4
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu. ........................................................................ 4
1.2. Tự học và năng lực tự học .................................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học .............................................................. 4
1.2.2 Vai trò của tự học ............................................................................................. 5
1.2.3. Cấu trúc năng lực tự học ................................................................................. 5
1.2.4. Các hình thức tự học ....................................................................................... 6
1.3. Mơ hình lớp học đảo ngược ............................................................................... 6
1.3.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược ........................................................... 6
1.3.2. Vai trị, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược ................................................ 7
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược ....... 7
1.3.4. Một số phần mềm hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược .................................. 8
1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng
lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn. ........................................................ 8
1.4.1. Kết quả khảo sát học sinh................................................................................ 9
1.4.2. Kết quả khảo sát giáo viên ............................................................................ 10
1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát ........................................................................... 12


Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học trực tuyến theo mơ hình lớp học đảo
ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Tin học 11
2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Tin học 11..................................... 13
2.1.1. Về chương trình Tin học 11 .......................................................................... 13
2.1.2. Về sách giáo khoa Tin học 11 ....................................................................... 13
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nôi dung dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược....... 14
2.3. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến theo mơ hình “lớp học đảo ngược” trong
dạy học Tin học 11 nhằm phát triển NLTH cho HS ............................................... 14
2.4. Thiết kế bài giảng theo mơ hình LHĐN .......................................................... 16
2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mơ hình LHĐN ......................... 25
2.5.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực tự học. . 26

2.5.2. Xây dựng công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học của học sinh ................. 26
2.5.3. Quy ước cách tính điểm và thang điểm đánh giá NLTH .............................. 30
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 31
3.1.Thực nghiệm sư phạm theo mô hình “lớp học đảo ngược” .............................. 31
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................ 31
3.1.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm............................................................... 31
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 31
3.1.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 31
3.1.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 33
3.2. Kết luận thực nghiệm ....................................................................................... 34
PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 35
1. Kết luận ............................................................................................................... 35
2. Ý nghĩa của đề tài đối với hoạt động giáo dục.................................................... 35
2.1. Đối với học sinh .............................................................................................. 35
2.2. Về phía giáo viên.............................................................................................. 36
3. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................. 36
4. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 38
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Chữ đầy đủ

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

KT

Kiến thức

NV

Nhiệm vụ

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

TL

Tài liệu

NL

Năng lực

KN


Kĩ năng

SGK

Sách giáo khoa

NLTH

Năng lực tự học

LHĐN

Lớp học đảo ngược

THPT

Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệt thông tin và truyền thông

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển khoa học, công nghệ kĩ thuật hiện đại vào đầu thế kỉ XXI thì

lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Cho dù nhà trường tốt đến mấy
cũng không thể dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh (HS), không thể đáp ứng hết
nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội.
Xã hội hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải chuẩn bị cho mình những hành trang nhất
định để hội nhập và phát triển. Trong đó năng lực tự học (NLTH) là năng lực cốt lõi
cần hình thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi HS. Vì vậy bồi dưỡng
và phát triển năng lực tự học cho HS trong trường phổ thơng là một cơng việc cực kì
quan trọng và cấp thiết. Các em sẽ tự mình bồi đắp bằng nhiều con đường khác nhau
để lĩnh hội và phát triển cho bản thân mình có thế giới quan và nhân sinh quan đúng
đắn. Do vậy, nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương
pháp học tập phù hợp với yêu cầu của thời đại, góp phần giúp các em hình thành và
rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong
những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua
phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải
nghiệm, khám phá, tìm tịi các thơng tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức
một cách thụ động từ giáo viên. Mơ hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp
người học tự tin hơn, làm chủ q trình học tập của chính bản thân mà khơng cịn bị
động, phụ thuộc trong q trình khám phá tri thức.
Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, mơn Tin học
lớp 111 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu
tượng đối với HS, mơn học địi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tịi
kiến thức ở ngồi giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH của HS thơng qua cải tiến
những hình thức dạy học truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy học
mới mẻ, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm dịch bệnh
COVID-19 diễn ra phức tạp, đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong
đó có hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Trong hoàn cảnh như vậy, việc tổ chức
trên không gian mạng qua phương thức dạy học trực tuyến cách thức quan trọng
để ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh theo phương châm “Ngừng đến
trường nhưng không ngừng học”

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và
tổ chức dạy học trực tuyến bài Kiểu xâu - Tin học 11 theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược” nhằm phát triển năng lực tự học và tự chủ cho học sinh”. Thực hiện đề tài
này chúng tôi tổ chức các hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược với mục
đích tạo mơi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả của CNTT góp
phần nâng cao kiến thức về các vấn đề Tin học đồng thời rèn luyện và phát triển năng
lực tự học cho học sinh THPT.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và áp dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong thiết kế và tổ chức dạy
học Tin học 11 nhằm phát triển năng lực tự học và tự chủ của HS THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) trong hoạt động học tập trực tuyến bài
“Kiểu xâu” Tin học 11.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 11 tại trường
THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học
theo mơ hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức trong dạy
học trực tuyến Tin học lớp 111- THPT và xây dựng công cụ đánh giá NLTH.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tại thực hiện trong hai năm học, năm học 2020 – 2021
và 2021- 2022
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triển năng lực tự học trong dạy học Tin học 11.

- Đề xuất quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
- Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triển năng lực tự học trong dạy học Tin học 11.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ứng dụng thực tế và hiệu quả mơ hình
đã đề ra.
- Thơng kê, phân tích xử lí số liệu từ thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận về mơ hình LHĐN, NLTH. Phân tích và hệ thống
hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài trong các sách, báo chí, internet…
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, SGK, các tài liệu liên
quan đến kiểu xâu.
2


- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học đặc biệt là mơ hình
LHĐN để đề xuất quy trình, các biện pháp tổ chức dạy học nâng cao NLTH cho HS.
5.2. Nghiên cứu thực tế
- Điều tra bằng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng sử dụng mơ hình lớp học đảo
ngược ở trường THPT với việc phát triển năng lực tự học cho HS.
- Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn Tin học về
nội dung KT, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong q trình dạy
học.
- Thăm dị ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng mơ
hình lớp học đảo ngược mà đề tài đưa ra.
5.3. Phương pháp toán học thống kê
- Sử dụng phương pháp tốn học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ
yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm.
6. Điểm mới của đề tài nghiên cứu

- Tổng hợp, phân tích, hệ thơng hóa các tài liệu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về
dạy theo mơ hình LHĐN và phát triển NLTH.
- Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong
dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
- Xác định được các tiêu chí và bộ cơng cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học cho
HS THPT.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học trực tuyến theo mơ hình lớp học đảo ngược
nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
- Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học cho HS THPT.
- Đánh giá được năng lực tự học của HS thông qua các tiêu chí và bộ cơng cụ đã xác
định ở trên.
7. Cấu trúc của sáng kiến
Nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương, ngồi ra có phần mở
đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy
học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học trực tuyến theo mơ hình lớp học đảo ngược
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Tin học 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong
dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Hiện nay trên thế giới có nhiều cơng trình sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược
nghiên cứu đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH. Các tác giả

đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ
chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả
GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học.
Mơ hình lớp học đảo ngược ở nước ta mới được biết trong những năm gần đây,
chủ yếu qua bài viết giới thiệu trên các trang web của các trường hoặc các cơ sở đào
tạo, bài báo, tạp chí khoa học giáo dục... Trong các nghiên cứu về TH và bồi dưỡng
NLTH sử dụng mơ hình LHĐN đã được vận dụng và đạt được kết quả nhất định,
nhưng chủ yếu là các nghiên cứu vận dụng dạy học trong các trường đại học. Ở các
trường phổ thơng, mơ hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đặc biệt CNTT thì mơ hình
lớp học đảo ngược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra mơi trường học
tập có khả năng bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học tốt. Vì thế đề tài được chúng
tơi nghiên cứu theo hướng đề xuất mơ hình LHĐN kết hợp với dạy học trực tuyến với
mục đích bồi dưỡng NLTH đối với mơn Tin học ở trường THPT.
1.2. Tự học và năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học
Tự học là q trình địi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực, chủ động,
sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động của chính mình nhằm đạt được
mục đích đã đề ra từ trước.
- Theo Cao Xuân Phan (2018), NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh
hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành cơng nhiệm vụ
học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai được các thao tác tác động vào nội dung
bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt được mục
tiêu học tập đã đề ra.
- Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau:
+ Xác định được mục tiêu học tập: HS tự xác định mục tiêu học tập chi tiết, cụ
thể.
+ Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch: HS lập kế hoạch học tập; tìm kiếm, lựa
chọn nguồn tài liệu phù hợp; ghi chép thông tin đọc được; tự đặt được vấn đề học tập.
4



+ Đánh giá và điều chỉnh: HS tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của
mình trong học tập; rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác.
Như vậy tự học là kết quả của sự tìm tịi, hứng thú nghiên cứu khoa học và lựa
chọn phương pháp tự học đúng đắn phù hợp để đem lại kết quả cao, tạo ra nền tri thức
bền bỉ cho người học.
1.2.2 Vai trò của tự học
Tự học giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực
tự tìm tịi, nghiên cứu. Trong q trình đó HS sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm
lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ.
Tự học cịn có vai trị trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho HS. Việc
tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề khó khăn trong
học tậpvà cuộc sống giúp cho HS tự tin hơn. Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy HS ham
học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài
bão, ước mơ.
1.2.3. Cấu trúc năng lực tự học
Cấu trúc NL quá trình tự học của HS dựa theo quy trình của nhóm tác giả
Griffin, Care và Harding (2015) Nguyễn Văn Biên được xây dựng gồm các bước
sau:
Bước 1: Định nghĩa NLTH
Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH
Năng lực tự học được cấu thành từ những thành tố sau:
-Xác định được mục tiêu học tập: Để đạt được kết quả học tập học sinh phải
xác định nhiệm vụ học tập bằng cách đặt ra các mục tiêu chi tiết, cụ thể để đạt được
kết quả đó, đồng thời vạch ra những khía cạnh yếu kém cần phải khắc phục.
-Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Hình thành khả năng điều chỉnh và lập
kế hoạch học tập cho riêng bản thân mình, tìm tài liệu phù hợp với mức đích và nhiệm
vụ học tập khác nhau, sử dụng cơng cụ tìm kiếm trên các thư viện điện tử, hay thư
viện sách…, chọn tư liệu phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ học tập, biết cách ghi chép,

ghi nhớ, bổ sung khi cần thiết, biết đặt vấn đề cho tình huống trong trong học tập và
xử lí tình huống.
-Đánh giá và điều chỉnh việc học: là thành tố giúp học sinh nhận ra những sai
sót và hạn chế của bản thân để điều chỉnh cho đúng, rút ra được kinh nghiệm cho bản
thân để điều chỉnh cách học để có thể linh động vận dụng vào tình huống học tập
khác. Các tiêu chí đánh giá đều được cụ thể hóa theo các mức độ khác nhau.
Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng
Mức độ tự lực, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện hành vi là các tiêu chí được
thiết lập để đánh giá mức độ chất lượng. (Xem bảng mức độ biểu hiện P1- phụ lục)
5


1.2.4. Các hình thức tự học
- Tự học hồn tồn (khơng có GV); Tự học qua tài liệu hướng dẫn; Tự
học có GV ở xa hướng dẫn qua phương tiện truyền thông
- Tự học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV (hay cịn gọi là tự học có
hướng dẫn):
+ Tự học ở nhà: GV định hướng một cách gián tiếp về phương pháp tự học
và nội dung nghiên cứu. HS chủ động sắp xếp kế hoạch, chủ động, tích cực để
hoàn thành những yêu cầu mà GV đưa ra.
+ Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho HS nghiên
cứu tự chiếm lĩnh tri thức mới. HS là chủ thể của quá trình nhận thức, tự giác,
tích cực sáng tạo tham gia vào quá trình học tập
1.3. Mơ hình lớp học đảo ngược
1.3.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược - Flipped classroom là một mơ hình dạy học ở Mỹ trong khoảng
11 năm trở lại đây, diễn ra rộng rãi ở các bậc học phổ thông và đại học, đã làm đảo
ngược cách dạy truyền thống. LHĐN và lớp học truyền thống mơ phỏng cụ thể bằng
hình minh họa sau:


6


Mơ hình LHĐN có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện
đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư
duy thấp theo định hướng của GV và hồn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến
lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao,
khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn,
hỗ trợ của GV.
1.3.2. Vai trị, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược
* Vai trò
- HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về
thời gian và không gian học tập.
- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự
trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân,
tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV.
- Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu khơng khí học thực sự; Hình
thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên HS có
cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngồi SGK.
* Đặc điểm
- Theo mơ hình LHĐN đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các
bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động
hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được
chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng
bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe
giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó
sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều
này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng KT mình đã có.
- Sáu mức độ nhận thức theo thang đo Bloom bao gồm ghi nhớ, thông hiểu,
nhận biết, vận dụng, phân tích tổng hợp, đánh giá là cơ sở khoa học của mơ hình lớp

học đảo ngược. Ở ba mức độ đầu thì học sinh được thực hiện ở nhà dưới sự hướng
dẫn của giáo viên giao nhiệm vụ học tập tự học KT mới, làm việc tại nhà các em để
khi đến lớp các em cùng nhau chia sẻ tương tác với nhau.
Phương pháp học qua mơ hình lớp học đảo ngược địi hỏi HS phải dùng nhiều
đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực
hiện bởi cả thầy và trò.
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
Ngun tắc dạy học lấy học sinh làm trung tâm ở mơ hình LHĐN luôn được
đảm bảo, thời gian học ở lớp giúp học sinh chia sẻ, khám phá và tạo ra những cơ hội
học tập thú vị, bổ ích về các tri thức khoa học về chủ đề học tập của mình. Việc truyền
tải nội dung bài học thông qua nhiều kênh như những bài giảng giáo dục trực tuyến
hoặc do giáo viên thiết kế.
7


Ứng dụng CNTT trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai lớp học đảo
ngược. Cụ thể, các công cụ CNTT sẽ hỗ trợ người học:
- Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học, giúp HS nắm bắt
được các nội dung chính một cách thuận lợi
- Các học liệu được trình bày phù hợp với phong cách, phương thức học khác nhau.
- Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc nhở người
học. Cung cấp thơng tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm
mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học.
- Cập nhập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học từ đó dự báo các
khó khăn, thách thức đối với người học.
Nguyên tắc học nắm vững KT trong lớp học đảo ngược. Theo lớp học truyền
thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học sinh chưa nắm vững
sẽ khơng có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Nguyên tắc học nắm vững KT loại bỏ
cách tiếp cận trên, thay vào đó yêu cầu mỗi học sinh nắm vững bài học trước khi
chuyển sang bài khác. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem bài giảng và làm bài tập

của mình khi họ đã nắm vững bài học.
1.3.4. Một số phần mềm hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược
Có rất nhiều phần mềm có tính năng ưu việt hỗ trợ tổ chức lớp học đảo ngược
hiệu quả như:
- Các phần mềm hỗ trợ thiết kế và biên tập nội dung dạy học: ispring, Avina
Authoring Tools, canva, camtasia, quizizz, google form, MS form…
- Các phần mềm hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động dạy học và giáo dục:
PowerPoint, Classpoint, MS Teams, Moodle LMS, Google Meet, MS Team, Zoom,
Padlet, FreeMind…
- Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá: Quizlet, Kahoot, Plickers, Google Docs…
- Các phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và phản hồi người học: Facebook, OneNote,
Skype, Zolo, Messenger, Goole Mail, MS Team, MS Outlook…
Trong sáng kiến này chúng tôi sử dụng công cụ Ms team kết hợp với Facebook
nhóm, Zalo, Group Mail, Classpooint,... để xây dựng lớp học đảo ngược.
1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng mơ hình LHĐN và thực trạng phát triển
NLTH của HS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đơ Lương tỉnh Nghệ An phục
vụ cho q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 17
GV và 368 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô
Lương 4 và dân lập Duy Tân) từ tháng 10/2020 với nhiều phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp thống kê tốn học, phương pháp
8


điều tra bằng bảng hỏi,… kết quả khảo sát như sau:
1.4.1. Kết quả khảo sát học sinh
Chúng tôi tiến hành điều tra, thu thập, phân tích xử và những kết quả được thể
hiện qua bảng tổng hợp số liệu, biểu đồ và nhận xét kết quả.
(Xem phiếu khảo sát P2 - phụ lục)

1.4.1.1. Về phương pháp học tập Tin học hiệu quả

Qua biểu đồ 1.1. cho thấy học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự
học. Tuy nhiên, tự học bằng cách học như thế nào để đem lại hiệu quả cao thì các em
chưa biết. Vì vậy giáo viên cần có định hướng biện pháp cụ thể để phát triển năng lực
tự học cho học sinh.
1.4.1.2. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS

Biểu đồ 1.2 Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân
Qua khảo sát cho thấy hoạt động học tập của học sinh rất thụ động, máy móc,
nhiều học sinh chưa có kĩ năng tự học hay chưa biết tới kĩ năng tự học như thế nào.
Đặc biệt đa số học sinh khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện cơng nghệ thơng
tin, 64% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, 63%
HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập, 44,6% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi
chép nhưng ở mức độ chưa cao và có đến 42,9% chưa nắm được kĩ năng trình bày suy
nghĩ, ý tưởng trước lớp.
9


1.4.1.3. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS

Biểu đồ 1.3 Vai trò quan trọng của NLTH đối với HS (%)
Qua biểu đồ trên cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập.
Có 23% cho rằng TH rất quan trọng, 47,9% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH,
bên cạnh đó 18,8% HS thấy năng lực TH là bình thường, cịn lại 10,3% HS cho rằng
không cần thiết phải TH.
1.4.1.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn Tin học
Mức độ
STT


Mục đích sử dụng Internet

Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Rất ít

Khơng
sử dụng

1

Đọc tin tức, giải trí

78

18,2

3,8

0

2

Trao đổi mail, facebook...

76,1


12,5

11,4

0

3

Tra cứu tài liệu học tập

9,8

32,9

12,5

44,8

4

Tham gia khóa học trực tuyến

15,2

12,5

26,6

45,7


5

Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu
biết, những hiện tượng thực tế liên
quan đến vấn đề đang học

7,1

19,8

15,2

57,9

Bảng 1.1 Mục đích và mức độ sử dụng internet
Số liệu thống kê mục đích và mức độ sử dụng Internet được từ bảng 1.1 cho thấy
HS thường xuyên đọc tin tức giải trí, xem phim ảnh là 78%; thường xuyên trao đổi
email, facebook, tán gẫu với bạn bè là 76,1%; phục vụ cho học tập rất hạn chế 9,8%
dùng để tra cứu tài liệu học tập trên Internet, 15,2% tham gia các khóa học trực tuyến
và đặc biệt có tới 57,9% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng
hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học mà mục
đích chính là giao lưu bạn bè, giải trí.
1.4.2. Kết quả khảo sát giáo viên
Qua quan sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan
trọng trong dạy học Tin học ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng
NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. (Xem
phiếu khảo sát P3 – phụ lục)
10



1.4.2.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH
Bảng 1.2: đánh giá mức độ NLTH của HS
Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Rất tốt

0

00

Khá

4

23,5

Trung Bình

8

47,0

Kém

5


29,5

Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS
còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 23% đánh giá mức độ NLTH đạt
loại khá, 47% loại TB và 29,5% đánh giá NLTH của HS ở mức kém.
1.4.2.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
Loại phần mềm

Mức độ
Thành thạo Khá Trung bình Yếu

A. Phần mềm soạn giảng (Word,…)

13

3

1

0

B. Phần mềm trình chiếu (Poweroint,…)

11

4

2


0

C. Phần mềm xử lí số liệu (Excel,…)

9

5

2

1

D. Phần mềm khác

2

4

2

9

Đánh giá về mức độ sử dụng phần mềm trong dạy học của giáo viên thống kê
được ở bảng 1.3 cho thấy: giáo viên sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn
thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint) hơn 65%; cịn các
phần mềm xử lí số liệu (Excel) là 52%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập
trình… tỷ lệ chiếm tỉ lệ thấp chỉ 12%. Nhìn chung tồn bộ GV đều có thể sử dụng các
phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint cho thấy tính khả thi khi triển
khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học.

Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần
mềm cơng nghệ vào dạy học thì nhiều giáo viên cho biết, do chưa nắm được các biện
pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS dẫn đến soạn giáo án
gặp nhiều trở ngại. Mặt khác với thời lượng tiết học quá ít so với khối lượng KT cần
truyền thụ cho người học, nội dung kiểm tra khơng u cầu tìm hiểu thêm các KT bên
ngồi,… cũng là những lí do để giáo viên ngại đổi mới phương pháp dạy học.

11


1.4.2.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS
Bảng 1.4: Mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS
Phương án
A. Sử dụng PPDH đàm thoại

Số ý kiến
13/17

Tỉ lệ %
76,5

B. Sử dụng PPDH giải quyết vấn đề

15/17

88,2

C. Sử dụng PPDH theo dự án

11/17


64,7

D. Sử dụng PPDH theo góc

10/17

58,8

E. Sử dụng PPDH thuyết trình

16/17

94,1

F. Sử dụng PPDH theo hợp đồng

10/17

58,8

G. Sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược

8/17

47,1

H. Sử dụng bài tập thực tiễn

13/17


76,5

I. Sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực

9/17

52,9

Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV
sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết
vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp
đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều.
1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị công nghệ như: Laptop,
smartphone… tuy nhiên kĩ năng sử dụng các cơng cụ CNTT và các phần mềm vẫn
cịn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành KT và ơn tập chưa
tập trung vào phát triển kĩ năng. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm
hiểu về mơ hình LHĐN, khơng có nhiều thời gian để học tập các cơng cụ công nghệ
mới và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học cịn rất ít. Ngồi ra, việc ứng
dụng cơng nghệ vào dạy học cịn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH
mới, điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo.
* Về phía học sinh: Đa số HS đã biết các cơng cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình
thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công cụ
CNTT và các phần mềm còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giải trí. Tuy nhiên,
sau khi giới thiệu phần lớn HS đồng ý tiếp cận mơ hình LHĐN vào học tập một số
nội dung trong chương trình Tin học THPT.

12



Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học trực tuyến theo mơ hình lớp học đảo
ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Tin học 11
2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Tin học 11
2.1.1. Về chương trình Tin học 11
Mục tiêu chính của chương trình khơng phải là dạy một ngơn ngữ lập trình cụ
thể. Ngơn ngữ lập trình Pascal được sử dụng như là công cụ để chuyển tại kiến thức
văn hố phổ thơng về lập trình, về ngơn ngữ lập trình bậc cao cũng như để rèn luyện
kĩ năng lập trình. Bởi vậy. SGK Tin học 11 khơng giới thiệu sâu các đặc trưng riêng
của ngôn ngữ này, mà chỉ ở mức độ vừa đủ đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau:
Về kiến thức: Trang bị cho HS (HS) một số khái niệm cơ bản về lập trình và
ngơn ngữ lập trình bậc cao.
Về kỹ năng: Giải được một số bài tốn đơn gian trên máy tính bằng cách vận
dụng được các kiến thức về thuật toán, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ lập trình cụ thể, sử
dụng các chương trình con có sẵn.
Về thái độ tình cảm: Ham thích mơn học, có tính kỉ luật cao và tinh thần làm
việc theo nhóm.
2.1.2. Về sách giáo khoa Tin học 11
SGK Tin học 11 được biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Tin học 11 đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. SGK Tin học 11 có hai phần gồm 6 chương
trong đó có 19 bài lí thuyết, 8 bài tập và thực hành, 4 bài đọc thêm. Để bám sát
chương trình và đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy của GV cũng như học tập của
HS, các phần – chương – bài trong SGK được biên soạn tương ứng với các phần –
mục – nội dung cụ thể của chương trình. Như vậy, trong SGK có nhiều chương, mỗi
chương có nhiều bài. Mỗi bài gắn với một nội dung cụ thể do chương trình đề ra.
Với cách sắp xếp như trên, SGK Tin học lớp 111 có cấu trúc cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Cấu trúc Sách giáo khoa Tin học 11
Trong đó


Chương

Số bài

I. Một số khái niệm về lập trình
và ngơn ngữ lập trình

2

2

0

1

II. Chương trình đơn giản

6

4

2

1

III. Cấu trúc rẽ nhánh và lặp

2

4


2

1

IV. Kiểu dữ liệu có cấu trúc

3

7

6

2

V. Tệp và thao tác với tập

3

2

0

1

VI. Chương trình con và lập
trình có cấu trúc

3


6

6

1

Lí thuyết Bài tập và thực hành

Bài tập

13


Nội dung: Nội dung SGK Tin học 11 đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tính
phổ thơng, cơ bản, hiện đại và cập nhật nhằm đáp ứng mục tiêu của mơn học.
Như vậy, chương trình và SGK Tin học 11 có nội dung và cấu trúc tương đối
hồn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng mô hình LHĐN vào mơn học
và phát triển NLTH của HS.
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
- Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp.
- Lựa chọn nội dung mà HS không thực hiện được trên lớp.
- Lựa chọn bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị KT.
- Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển
khai được nhiều hoạt động học tập.
Trên cơ sở nguyên tắc lựa chọn nội dung chúng tôi thấy chương trình Tin học
lớp 11 trừ một số bài thực hành còn lại các phần nội dung KT khác đều có thể áp dụng
mơ hình LHĐN.
2.3. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến theo mơ hình “lớp học đảo ngược”
trong dạy học Tin học 11 nhằm phát triển NLTH cho HS
Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN nhằm góp phần phát

triển NLTH cho HS tại trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An,
trong thời gian năm học 2020 – 2021 và năm học 2021 - 2022. Chúng tôi đã xây dựng
các bước tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN, xin được mạnh dạn đề xuất quy trình
minh họa để thầy cơ có thể áp dụng khi thực hiện dạy học một số nội dung Tin học
11 hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ mơn Tin học nói riêng và chương trình phổ
thơng nói chung.
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp trực tuyến

Giai đoạn 2: Trong giờ học lớp trực tuyến

Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp trực tuyến

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mơ hình LHĐN
Cụ thể:
14


* Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp trực tuyến
- GV thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ cho HS. Lớp học đảo
ngược có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chun mơn, năng
lực sư phạm và kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong
giảng dạy của GV. Tất cả năng lực của GV được thể hiện qua việc xây dựng video
bài giảng và tài liệu một cách khoa học, phù hợp với đối tượng người học. Giữa nội
dung video bài giảng cho HS xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên lớp phải
đảm bảo kết cấu hài hịa và hợp lí.
- HS xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu video ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học tập
được giao và soạn bài vào phiếu chuẩn bị bài. Đây là bước quan trọng nhất phản ánh
quá trình tự học của HS. Nếu q trình này diễn ra sn sẻ và HS hứng thú thì sẽ góp
phần phát triển NLTH cho HS.
(HS sẽ được GV cấp quyền truy cập vào lớp học thơng qua email cá nhân, nhóm fb,

nhóm zalo, nhóm messenger… HS có thể sử dụng máy tính bàn, máy tính cá nhân,
máy tính bảng hoặc điện thoại thơng minh để truy cập thơng qua trình duyệt Google
Chrome, Cốc cốc, Firefox… để tự học ở nhà).
- HS làm các câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở trên để kiểm tra mức
độ tiếp thu KT vừa tự học.
* Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp trực tuyến
Bước này thể hiện bản chất của LHĐN, ở lớp HS khơng phải tìm hiểu KT bài
học nữa mà sẽ được tham gia các hoạt động thảo luận, vận dụng để hiểu hơn và mở
rộng thêm những KT mà các em đã tự học ở nhà trước đó. Ở bước này GV chủ trì tổ
chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội dung bài học, kết luận các vấn đề chính
của bài học. HS được thảo luận trao đổi, được thực hành ứng dụng với các bạn và
GV. Bằng cách làm này, HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin… Giờ học trên
lớp trực tuyến GV có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS. (10 phút)
Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học. (15 phút)
Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại KT, mở rộng. (15 phút)
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau. (5 phút)
Cụ thể từng HĐ như sau:
Bước 1: Khởi động để tạo khơng khí vui vẻ cho các em, đồng thời đánh giá việc tự
học ở nhà. GV thực hiện bằng cách chọn 1 HS, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đã đưa
vào nhóm lớp mà học sinh đã được chuẩn bị ở nhà, GV không chỉ nhận xét nội dung
câu trả lời mà phải nhận xét cả cách thức trình bày.
Bước 2: Tổ chức thảo luận là bước GV hướng dẫn và rèn luyện cho HS các kỹ năng làm
việc nhóm; lắng nghe; chia sẻ suy nghĩ, ý tưởng và các kỹ năng phản biện. Quá trình
15


hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho HS vận dụng, khắc sâu KT và tổ chức cho
các nhóm trình bày kết quả.

Bước 3: Giải đáp thắc mắc và hệ thống hóa KT mới đây là bước GV chia sẻ đáp án
của phiếu hướng dẫn tự học để HS tự đánh giá và nhận ra những thiếu sót khi thao tác
tư duy với KT vừa học, đồng thời GV cũng đồng thời giải thích, hướng dẫn cách tổng
hợp bằng bản đồ tư duy cho HS.
Bước 4: Giao nhiệm vụ tự học bằng phiếu hướng dẫn cho bài hôm sau nhằm cung cấp
và hướng dẫn cho HS bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó HS được học
và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn các kênh thơng tin và vận dụng CNTT vào q trình
học tập của mình.
* Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp trực tuyến
- GV hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học qua phần mềm
quản lí lớp học MS Team hoặc Facebook nhóm, Zalo, Group Mail... GV kiểm tra
đánh giá việc tiếp nhận KT, kĩ năng của người học qua khảo sát đánh giá kĩ năng, thái
độ và qua quan sát chấm điểm.
- HS kiểm tra lại KT đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm.(HS làm bài
trắc nghiệm có phần KT mở rộng, khác với bài HS đã làm ở nhà (bước 1).Thảo luận,
trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà GV giao.
2.4. Thiết kế bài giảng theo mơ hình LHĐN
Trong phạm vi khn khổ của SK chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoạch bài học chủ đề
“Kiểu xâu” theo mơ hình LHĐN. Các nội dung khác trong chương trình Tin học 11 thầy/cơ
hồn tồn có thể làm tương tự theo mơ hình này.
Kế hoạch dạy học
BÀI 12: KIỂU XÂU
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức Trong bài này, HS được học về:
- Xâu là một dãy kí tự; có thể xem nó là một mảng một chiều các kí tự;
- Cú pháp khai báo xâu, truy cập phần tử của xâu;
- Các phép toán, một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu;
- Viết một số chương trình đơn giản xử lí xâu.
2. Về năng lực
* Năng lực chung:

- Năng lực sử dụng CNTT để tìm kiếm và xử lí các học liệu trên Internet; biết cách ứng dụng
CNTT để hỗ trợ việc xây dựng KT và sản phẩm học tập.
- Năng lực quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân đến
quá trình học tập như: bạn bè, phương tiện học tập, mạng internet, thầy cô…
16


- Năng lực sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo trong thiết kế và báo cáo sản phẩm học tập.
- Năng lực tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng tổng hợp KT từ nhiều môn học khác
nhau và giải quyết được các vấn đề mang tính thực tế.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, tơn trọng lẫn nhau, chia sẻ trách nhiệm và công việc.
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng các thao tác xử lí xâu để giải quyết các bài tốn cơ bản: chuẩn hố xâu,
tìm kiếm xâu con trong một xâu…
- Năng lực phân tích phát hiện dạng bài tốn sử dụng kiểu dữ liệu có cấu trúc.
3. Phẩm chất
- u thích việc trình bày văn bản đúng quy cách, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt
- Chủ động lĩnh hội KT qua việc tự học, tự nghiên cứu học liệu do GV cung cấp. Tích cực
học tập, ứng dụng CNTT trong học tập môn tin và các mơn học khác, tạo niềm say mê u
thích mơn học.
- Có trách nhiệm trong học tập: như ý thức tự giác trong học tập, tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đúng giờ, phân bố thời gian hợp lí…
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Tạo lớp học trên Microsoft Teams, lập trang facebook nhóm lớp học; Phiếu học tập ở nhà
cho HS; Các video, tài liệu về kiểu xâu.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft PowerPoint để tạo bài giảng, phần mềm Camtasia chỉnh
sửa các video bằng và tải lên hệ thống.
- Chuẩn bị bài trắc nghiệm kiểm tra việc học tập của HS bằng cơng cụ Quizizz, MS
Form; Chuẩn bị trị chơi bằng phần mềm Classpoint.

- Máy tính cá nhân kết nối internet, loa, micro, điện thoại thông minh...
2. Chuẩn bị của học sinh
- Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet.
- Tham gia Microsoft Teams và facebook nhóm lớp để tự học online về mơ hình LHĐN, tải
các tư liệu mà GV cung cấp.
- Nghiên cứu bài trong SGK, video, tài liệu GV định hướng; Hoàn thành vào phiếu học
tập mà GV cung cấp.
- Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu.
- Thảo luận trên Microsoft Teams hoặc facebook nhóm những nội dung chưa hiểu.
- Hồn thành sản phẩm cá nhân để báo cáo trên lớp.
- Trả lời câu hỏi kiểm tra trên công cụ Quizizz.
17


Giai đoạn 1: Trước giờ học trực tuyến
* Mục tiêu:
- Nêu được xâu là một dãy kí tự (có thể coi xâu là mảng một chiều).
- Nêu được cách khai báo xâu, cách truy cập phần tử của xâu.
- Nêu được các phép toán (ghép và so sánh) trên xâu.
- Kể ra được tên một số thủ tục và hàm thơng dụng trên xâu.
- Thơng qua ví dụ, giải thích tác dụng của một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu.
- Các kỹ năng thành tố của NLTH hướng tới: KN xác định được nhiệm vụ và xây dựng được
kế hoạch học tập cho bản thân; KN đọc tài liệu, xử lí thơng tin; KN giao tiếp thơng qua các
hoạt động trao đổi trong nhóm và trao đổi với GV.
* Nội dung:
HS đăng nhập vào địa chỉ lớp học trên MS Teams nghiên cứu video, tài liệu,
SGK, trao đổi với các thành viên trong nhóm và GV để hồn thành phiếu học tập.
* Sản phẩm dự kiến: Nội dung đáp án phiếu học tập
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập

Thông qua phiếu học tập và yêu cầu của GV, HS xác định được nhiệm vụ học
tập của mình: Nghiên cứu bài trong SGK, video, tài liệu GV định hướng; Hoàn thành
nhiệm vụ học tập; Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu.
Bước 2: Tự học bài mới trên MS Teams
HS vào MS Teams với địa chỉ do GV cung cấp xem video, nghiên cứu tài liệu,
thảo luận nhóm hồn thành các nội dung GV yêu cầu.
Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho Bài 12: KIỂU XÂU K55A4 - ĐÔ
LƯƠNG 2: />
18


Trong bài Kiểu xâu này chúng tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự
học để HS nghiên cứu trong 3 ngày trước khi buổi học diễn ra. Bài giảng video của
cô Huỳnh Thị Thơ và bài giảng PowerPoint do chúng tôi thiết kế.

Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- HS làm việc cá nhân và nhóm ở nhà.
- Trao đổi, tương tác giữa HS – HS, HS – GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập:
Tìm hiểu:
- Khái niệm, độ dài xâu, cách tham chiếu đến 1 phần tử của xâu
- Cú pháp khai báo biến xâu
- Quy tắc so sánh xâu
- Các thủ tục: Delete(st,vt, n); Insert(s1, s2,vt); các hàm Copy(S, vt, n); Pos(S1,
S2); Length(S); Upcase(ch)
- Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1, phiếu học tập số 2. (xem phụ lục P4)
Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá.
HS tự đánh giá qua phiếu tự đánh giá và hoàn thành phiếu học tập về nhà.
Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập HS qua website
GV có thể kiểm tra việc hồn thành nhiệm vụ học tập của HS bằng các hình
thức:

+ Theo dõi trên Teams để kiểm tra lượt truy cập của HS vào bài giảng video;
Kiểm tra số lượng HS đã làm phiếu học tập bắt buộc trước khi học trực tuyến và kết
quả làm bài của các em.
+ Tạo công cụ khảo sát/kiểm tra trên Google Forms, MS Foms và câu hỏi kiểm
tra nhanh trên công cụ Quizizz.

19


/>+ Yêu cầu HS trao đổi những vấn đề mà các em thắc mắc lên diễn đàn của
website.
Ở khâu này, việc lập ra một ma trận mục tiêu bài học của GV là rất quan trọng,
từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng các nội dung, nhiệm vụ, hoạt động học tập phù
hợp cho từng giai đoạn (trước giờ học, trong giờ học và sau giờ học lớp trực tuyến).
Với bài 12 chương trình Tin học 11, chúng tơi đã xây dựng ma trận mục tiêu như sau:
Mức độ/Nội
dung

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

Nêu được xâu là một dãy
kí tự (có thể coi xâu là
Xâu, khai mảng một chiều)

báo xâu
Nêu được cách khai báo
xâu, cách truy cập phần tử
của xâu.
20


Các phép
Nêu được các phép toán
toán trên
(ghép và so sánh) trên xâu
xâu
Thơng qua ví
dụ, giải thích
tác dụng của
Kể ra được tên một số thủ một số thủ
Một số hàm
tục và hàm thông dụng tục,
hàm
và thủ tục
trên xâu.
thông dụng
về xâu.

Viết được
một số hàm
và thủ tục
để xử lí xâu
trong tình
huống cụ

thể.

Cài đặt
được một
số chương
trình đơn
giản có sử
dụng xâu
và hàm, thủ
tục
trên
xâu.

Trước khi đến lớp, HS cần đạt được các mục tiêu ở cấp độ nhận biết, thông hiểu
và một số nội dung của cấp độ vận dụng. Để hỗ trợ HS học các KT cơ bản, việc xây
dựng, lựa chọn bài giảng sinh động, hấp dẫn đóng vai trị then chốt, vì vừa chứa đựng
những nội dung cốt lõi nhất của bài học, vừa phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và thẩm
mĩ, có sức thu hút đối với người học.
Giai đoạn 2: Trong giờ học lớp trực tuyến
Tiết 1: Hoạt động kiểm tra phần tự học ở nhà, hình thành kiến thức.
* Mục tiêu:
− Nêu được xâu là một dãy kí tự (có thể coi xâu là mảng một chiều); Cách khai
báo xâu, cách truy cập phần tử của xâu.
− Nêu được các phép toán (ghép và so sánh) trên xâu.
− Kể ra được tên một số thủ tục và hàm thông dụng trên xâu; qua ví dụ giải thích
tác dụng của một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu.
− Rèn luyện các KN thành tố của NLTH như: KN đặt câu hỏi về các vấn đề liên
quan nội dung tìm hiểu; KN hợp tác, giao tiếp giữa các thành viên trong thảo
luận nhóm;
* Nội dung:

- Đánh giá, rút kinh nghiệm q trình tự học ở nhà.
- Thảo luận nhóm, tham gia trị chơi hồn thành nội dung kiến thức, đặt câu hỏi
thắc mắc.
* Sản phẩm dự kiến:
− Phiếu học tập hồn chỉnh về xâu là một dãy kí tự (có thể coi xâu là mảng một
chiều); Cách khai báo xâu, cách truy cập phần tử của xâu.
− Nêu được các phép toán (ghép và so sánh) trên xâu.
− Kể ra được tên một số thủ tục và hàm thông dụng trên xâu; qua ví dụ giải thích
21


×