Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG địa PHƯƠNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA BÀI TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 29 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG ĐỊA
PHƯƠNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA
BÀI TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CON CUÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG ĐỊA
PHƯƠNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA BÀI
TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA
DÂN TỘC VIỆT NAM

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Người thực hiện: Nguyễn Văn Nghĩa
Trần Danh Cường
Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội
Năm thực hiện: 2021 - 2022
Điện thoại: 0914968886

Con Cuông, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 4


1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 4
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài. ...................................................................... 5
1.2.1. Mục đích. .................................................................................................. 5
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................... 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 6
1.3.1. Đối tượng. ................................................................................................. 6
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 6
1.4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu. .......................................................... 6
1.4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................... 6
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 7
2.1. Cơ sở lí luận. ................................................................................................... 7
2.1.1. Lí luận chung về giáo dục truyền thống lịch sử và cách mạng. ............... 7
2.1.2. Vai trị của mơn Giáo dục quốc phịng - An ninh trong việc giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh. .................................................................. 7
2.2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 8
2.3. Thu thập, xử lý thông tin................................................................................. 9
2.3.1. Đối tượng và thời gian thực hiện. ............................................................. 9
2.3.2. Phương pháp tiến hành. ............................................................................ 9
2.3.3. Tổ chức thu thập, xử lí thơng tin............................................................... 9
2.4. Thực nghiệm sư phạm................................................................................... 13
2.4.1. Mục đích ................................................................................................. 13
2.4.2. Nội dung thực nghiệm. ........................................................................... 14
2.4.3. Phương pháp tiến hành. .......................................................................... 14
2.4.4. Tiến hành áp dụng thực tế trên bài giảng có thêm phần mở rộng về tìm
hiểu lịch sử, truyền thống cách mạng ở địa phương. ........................................ 14
2.5. Kết quả thực nghiệm. .................................................................................... 21
2.5.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập .......................................................... 21
2.5.2. Kết quả kiểm tra đánh giá. ...................................................................... 21
2.5.3. So sánh kết quả đối chiếu. ...................................................................... 22

1


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 24
3.1. Một số điểm mới, sáng tạo, khoa học trong phương pháp lồng ghép giáo dục
lịch sử, truyền thống cách mạng địa phương cho học sinh THPT qua môn học
GDQP – AN. ........................................................................................................ 24
3.2. Những bài học kinh nghiệm. ......................................................................... 24
3.3. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài. ....................................................... 25
3.4. Những kiến nghị, đề xuất. ............................................................................. 25

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDQP – AN: Giáo dục quốc phòng – An ninh
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
THPT : Trung học phổ thông
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa

3


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mơn học Giáo dục Quốc phòng – An ninh (GDQP - AN) là bộ phận của nền
giáo dục quốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng tồn dân,
an ninh nhân dân là mơn học chính khố trong chương trình giáo dục cấp Trung học

phổ thơng hiện đang được xã hội và ngành Giáo dục quan tâm. Giáo dục quốc phòng
bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kĩ
thuật quân sự. Là môn học được thể hiện trong đường lối giáo dục của Đảng và thể
chế hóa bằng các văn bản pháp quy của Nhà nước, nhằm góp phần đào tạo những
con người có đủ phẩm chất và năng lực làm tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm đất nước có chiến tranh, nhờ có chương trình huấn luyện
qn sự trong các nhà trường, thanh niên trước khi nhập ngũ đã có kiến thức qn
sự phổ thơng, rút ngắn được thời gian huấn luyện chiến sĩ mới, tham gia tích cực
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và chiến tranh bảo vệ biên giới Tổ quốc. Nhiều
tấm gương cao đẹp là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường đã trở thành anh hung,
dũng sĩ trong chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Ngồi việc nâng cao dân trí
về quốc phịng, GDQP - AN góp phần giáo dục ý thức trách nhiệm của mỗi công
dân đối với Tổ quốc, giáo dục lòng tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, xây
dựng ý thức tổ chức, kỉ luật, coi trọng nếp sống tập thể, mình vì mọi người, chống
thói ích kỉ; cùng với các hoạt động khác đẩy lùi tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Hơn nữa, đất nước ta đã trải qua bao nhiêu thăng trầm bể dâu mới có được
hịa bình và nền độc lập như hơm nay. Đó là nhờ vào sự nỗ lực cống hiến cũng như
tinh thần đồn kết và lịng u nước sâu sắc của mỗi thế hệ. Cho đến ngày nay, lòng
yêu nước vẫn ln là thứ tình cảm thiêng liêng cần được trân trọng và phát triển hơn
nữa.
Nhận thấy ý nghĩa đó, năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/NĐCP, quy định GDQP-AN là mơn học chính khố trong hệ thống giáo dục - đào tạo
(GD-ĐT). Nhờ đó, cơng tác GDQP-AN đã có bước phát triển mới cả bề rộng và
chiều sâu, chất lượng ngày càng cao. Qua đó, đã giáo dục cho thế hệ học sinh về
những chủ trương, quan điểm cơ bản của Đảng về quốc phòng - an ninh, nâng cao ý
thức cảnh giác cách mạng và rèn luyện những kỹ năng quân sự cần thiết, để tuổi trẻ
góp phần vào cơng cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” trong chương
trình lớp 10, mơn GDQP và AN là một nội dung quan trọng của chương trình, giảng
dạy lịch sử và truyền thống đánh giặc của ơng cha ta có một ý nghĩa rất lớn đối với

học sinh nói chung và học sinh miền núi Con Cng nói riêng. Qua đó cung cấp
được cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử, về truyền thống đánh giặc giữ
nước, giúp các em hiểu được thế nào là lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước cả
dân tộc ta, ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng tình yêu quê
4


hương đất nước và góp phần giữ gìn và phát huy các truyền thống vẻ vang của dân
tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, đồng thời biết vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh miền núi trong nhà trường
THPT nói chung và trường THPT Con Cng nói riêng đã được thực hiện, nhưng
nhìn chung chưa thật toàn diện và hiệu quả, một số giáo viên đang nặng về lý thuyết,
chưa chú trọng nhiều về hoạt động thực nghiệm và giáo dục ý thức giữ gìn và phát
huy các truyền thống cách mạng, tình yêu quê hương đất nước cho học sinh, do đó
nhận thức của các em về vấn đề này còn nhiều hạn chế.
Lịch sử của một dân tộc, một địa phương là cả một tài sản quý giá, nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương, là niềm kiêu hãnh
trước bạn bè quốc tế, là sự hãnh diện của một địa phương với bạn bè trong nước và
trong khu vực. Nó khẳng định sức mạnh của dân tộc và cần được giáo dục, xây dựng,
vun đắp cho thế hệ trẻ hôm nay và mai sau. Vì lẽ đó mà chúng tơi chọn đề tài: “Giáo
dục truyền thống cách mạng địa phương cho học sinh THPT thông qua bài
Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” để viết sáng kiến kinh
nghiệm này.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài.
1.2.1. Mục đích.
Chúng tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thứ học tập, tìm kiếm, lĩnh hội kiến
thức mới cho học sinh.
- Giáo dục HS kiến thức cơ bản về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta,

tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc, ơng cha
ta.
- Góp phần giáo dục HS về lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước của nhân
dân Con Cng.
- Hình thành thái độ, hành vi đúng đắn trong việc giữ gìn, bảo tồn các địa điểm,
cách di tích lịch sử trên địa bàn.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài.
- Tác động trực tiếp đến đối tượng là người học, tăng tính hấp dẫn, thu hút được
đơng đảo học sinh tham gia.
- Định hướng, giáo dục, tuyên truyền tình yêu quê hương đất nước thông qua
bài dạy lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc tới tất cả các đối tượng học sinh
THPT nói chung và học sinh trường chúng tơi nói riêng.
- Trên cơ sở kiến thức được học, tích lũy của bản thân giúp học sinh hiểu thêm
về lịch sử, truyền thống và nghệ thuật quân sự mà cha ông ta đã xây dựng đúc rút,
phát triển lên tầm cao mới qua hàng nghìn năm đánh giặc ngoại xâm qua đó các em
5


làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền cho gia đình, người thân, bạn bè…về những trang sử
hào hùng của dân tộc ta đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng.
- Giáo viên giảng dạy môn GDQP – AN ở trường THPT Con Cuông.
- Học sinh lớp 10 trường THPT Con Cuông trong việc giáo dục truyền thống
cách mạng tại một số địa danh lịch sử trên địa bàn. Cụ thể năm học 2021 – 2022
chúng tôi lựa chọn đối tượng là:
Lớp thực nghiệm: 10C2 (44 học sinh), 10C4 (44 học sinh).
Lớp đối chứng: 10C3 (43 học sinh), 10C5 (43 học sinh).
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ
giới tính, ý thức học tập, năng lực học tập, thái độ học tập với môn học.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu “Giáo dục truyền thống
cách mạng địa phương cho học sinh THPT thông qua bài Truyền thống đánh
giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” vào dạy học Bài 1: Truyền thống đánh giặc
gữ nước của dân tộc Việt Nam (SGK GDQP – AN lớp 10) ở trường THPT chúng
tôi.
- Thời gian thực hiện: Năm học 2021 - 2022.
1.4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của nội dung giáo dục lịch sử, truyền
thống đánh giặc giữ nước để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong học tập
mơn GDQP - AN, giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước gắn với giữ gìn và bảo
tồn các di tích lịch sử tại địa phương.
- Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng phương pháp trong dạy học 1:
(SGK GDQP – AN lớp 10) HS ở trường chúng tôi.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin
- Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào giáo dục Lịch Sử địa
phương cho học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tranh ảnh…

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Lí luận chung về giáo dục truyền thống lịch sử và cách mạng.
Giáo dục truyền thống lịch sử và cách mạng có ý nghĩa lớn lao trong việc xây
dựng con người mới. Nhớ về cội nguồn với những hy sinh cao đẹp của cha ơng cho

đất nước có tác dụng nuôi dưỡng tư tưởng, tâm hồn thế hệ sau để họ sống và làm
việc xứng đáng với các thế hệ đi trước.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã viết nên những
trang sử hào hùng. Truyền thống đó đã đem đến cho mỗi người chúng ta niềm tự
hào và sức mạnh tinh thần trong cuộc sống hôm nay. Giáo dục truyền thống lịch sử
và cách mạng thật sự có ý nghĩa lớn lao trong việc xây dựng con người mới. Nhớ về
cội nguồn và hiểu sâu sắc những bước đi đầy chông gai của cha ông, những hy sinh
cao đẹp của lớp lớp người con ưu tú trên giang sơn này có tác dụng nuôi dưỡng tư
tưởng, tâm hồn con người để sống và làm việc xứng đáng với các thế hệ đi trước.
Có nhiều cách để giáo dục truyền thống, trước hết là ở trường học thông qua
môn học lịch sử, giáo dục quốc phòng an ninh. Ðiều đáng suy nghĩ là, những năm
gần đây kết quả học tập nội dung này của học sinh quá kém. Phải chăng bộ môn này
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có phương pháp giảng dạy sinh động hấp dẫn?
Nhiều học sinh chưa thuộc sự kiện lịch sử nói gì đến việc hiểu và thấm sâu ý nghĩa
của các sự kiện đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Dân ta phải biết sử ta". Lớp học
sinh ngồi trên ghế nhà trường không thuộc sử, sau này khi ra trường bị cuốn hút vào
công việc hằng ngày làm sao cịn có điều kiện học sử nữa. Ngồi việc học tại trường
lớp cịn có nhiều hoạt động khác để hiểu biết về lịch sử đất nước. Các nhà truyền
thống, các di tích tại đia phương là nơi học tập truyền thống sinh động bởi ở đó có
những hình ảnh, hiện vật dễ gây ấn tượng và dễ nhớ. Những sản phẩm văn hóa mang
nội dung lịch sử có ý nghĩa giáo dục truyền thống lớn. Tuy nhiên trong thực tế loại
sản phẩm này lại hiếm, hoạt động trải nghiệm cho học sinh cịn q ít. Đây là hoạt
động tốt để tuyên truyền, giáo dục lịch sử, truyền thống của dân tộc.
Công tác giáo dục truyền thống lịch sử và cách mạng cần được vận dụng bằng
nhiều hình thức sinh động, phong phú nhằm thấm sâu vào mỗi người lòng yêu nước
nồng nàn và tinh thần tự hào dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Vai trị của mơn Giáo dục quốc phịng - An ninh trong việc giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh.
Như chúng ta đã biết, Giáo dục quốc phịng an ninh là một mơn học có ý nghĩa
rất quan trọng góp phần xây dựng tình u q hương đất nước cho thế hệ trẻ, đặc

biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà Thế giới và cả Việt Nam đã có rất nhiều thay
đổi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Là bộ môn khoa học trực tiếp tập
trung vào việc xây dựng cho học sinh THPT có được thế giới quan khoa học và nhân
sinh quan cách mạng, lập trường vững vàng, không bị tha hố, biến chất, có lý tưởng
7


sống, có hồi bão và ước mơ cao đẹp, có ý chí vươn lên trong cuộc sống, có ý thức
bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
Môn học Giáo dục quốc phịng – an ninh có nhiều ưu thế trong việc giáo dục các
kỹ năng quân sự cũng như truyền thống của dân tộc, tư tưởng, tình cảm, đạo đức,
thẩm mĩ...Những con người và những việc thực của quá khứ có sức thuyết phục, có
sự rung cảm mạnh mẽ với thế hệ trẻ. Giáo dục quốc phịng khơng phải chỉ giáo dục
cho học sinh tình cảm yêu, ghét trong đấu tranh giai cấp, những hiểu biết về chủ
nghĩa anh hùng cách mạng mà còn bồi dưỡng cho các em biết yêu quý lao động, yêu
cái đẹp, có óc thẩm mĩ, biết cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Hơn thế nữa,
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nói chung và giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh nói riêng là một trong những nhiệm vụ của bộ môn Giáo dục quốc
phịng – an ninh ở trường phổ thơng mà người giáo viên phải quán triệt và thực hiện
nhằm góp phần xây dựng con người mới XHCN.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay đa số giáo viên giảng dạy môn GDQP – AN nói chung và nội dung
“Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” nói riêng, chủ yếu đang
dạy theo phương pháp truyền thống, truyền tải kiến thức theo một chiều chứ chưa
chú trọng đến các hoạt động trải nghiệm thực tiễn dẫn đến giờ học kém sôi nổi, chưa
hứng thú, chưa hấp dẫn được học sinh. Dẫn đến học sinh vẫn còn thụ động chưa thật
sự tự lực trong vấn để phát hiện ra kiến thức mới, chưa đam mê với môn học.
Con Cuông là huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Nghệ An, Tồn huyện
có có 13 xã, thị trấn, 124 thơn (bản), Có ba dân tộc cùng sinh sống gồm: dân tộc
Thái, Kinh, Đan Lai, Tồn huyện có hai trường THPT: THPT Con Cuông và THPT

Mường Quạ. Đa số học sinh của trường là người dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp
nhiều khó khăn, nên nhận thức của các em có phần hạn chế, quan điểm học tập của
các em cũng rất đơn giản, chưa ý thức được là học để tiếp thu kiến thức sau này góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính những quan điểm đó cũng đã gây khó khăn
cho cơng tác dạy học của giáo viên môn GDQP – AN tại trường THPT miền núi
Con Cng.
Học sinh THPT Con Cng là những em có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị đội
ngũ có trình độ, có tri thức cho các dân tộc, đồng thời là những hạt nhân tiêu biểu
của dân tộc thiểu số ở địa phương. Việc giáo dục lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ
nước cho học sinh trường THPT Con Cng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nếu làm
tốt sẽ tạo ra sự tương tác hiệu quả nhất giữa GV và HS, gắn liền lý luận với thực tiễn
điều này sẽ có tác động lớn đến sự hình thành ý thức tích cực trong việc giữ gìn và
phát huy các truyền thống của dân tộc, của địa phương và sãn sàng tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8


2.3. Thu thập, xử lý thông tin.
2.3.1. Đối tượng và thời gian thực hiện.
* Đối tượng: Các di tích lịch sử gắn liền với truyền thống đánh giặc giữ nước
của địa phương.
* Thời gian thực nghiệm: Năm học 2021 – 2022.
2.3.2. Phương pháp tiến hành.
- Xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể thơng qua tổ, nhóm chun mơn phê
duyệt.
- Tham khảo ý kiến góp ý của các giáo viên trong nhóm GDQP – AN và tổ xã
hội về nội dung, hình thức tổ chức, những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành thực
nghiêm giáo dục lịch sử, truyền thống cách mạng địa phương cho học sinh gắn với
bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” môn GDQP – AN lớp

10.
- Tiến hành thu thập và xử lí các tư liệu, minh chứng về lịch sử, truyền thống
đánh giặc của địa phương.
2.3.3. Tổ chức thu thập, xử lí thơng tin.
Địa điểm 1: Bia Ma Nhai - Di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia.
Bia Ma Nhai (còn gọi là bia Thành Nam) là di tích lịch sử tại xã Chi Khê, gắn
liền với chiến công của quân dân nhà Trần chống giặc Ai Lao. Bia được khắc vào
vòm núi trước cửa hang đá, nằm cách thị trấn Con Cng khoảng 300m về phía Tây
Nam, nét chữ to bằng bàn tay, khắc sâu hơn 1 tấc.

Ảnh: Hang núi nơi khắc văn bia
9


Theo sử cũ, năm 1335, bọn cướp từ Ai Lao thường xuyên sang quấy phá, cướp
bóc các bản làng vùng Tây Nam Nghệ An. Vua Trần Hiến Tơng đích thân vào đốc
chiến. Đại bản doanh đặt tại núi Cự Đồn, Mật Châu (nay thuộc địa phận xã Chi Khê).
Với chiến thuật vừa tập kích tiêu diệt vừa chiêu dụ gọi hàng của vua quan nhà Trần,
các đảng cướp dần dần tan rã và rút lui về bên kia biên giới. Duy chỉ có tên giặc
Bổng khơng chịu khuất phục. Vì cơng việc triều đình, vua Trần Hiến Tơng phải về
Thăng Long; nhân cơ hội đó, giặc Bổng lại quấy phá mạnh hơn. Sau đó, Thượng
hồng Trần Minh Tơng thân chinh lên Mật Châu dẹp giặc. Nguyễn Trung Ngạn được
triều đình cử làm phát vận sứ chuyển lương đi trước. Trước binh hùng tướng mạnh
của nhà Trần, Bổng đầu hàng, xin tha tội chết.
Nội dung bia Ma Nhai như sau: “Đời vua thứ sáu triều Trần nước Đại Việt,
Thái thượng hoàng đế Chương Nghiêu Văn Triết nhận được mệnh trời thương mến,
làm chủ cả cõi Trung hạ, khắp trong đất ngoài bể không ai không thần phục, thế mà
Ai Lao nhỏ bé kia cịn ngang ngạnh với giáo hóa của triều đình. Cuối thu năm Ất
Hợi, Thượng hồng thống lĩnh sáu quân đi tuần ở cõi Tây. Thế tử nước Chiêm
Thành, nước Chân Lạp, nước Xiêm và tù trưởng đạo thần là Quỳ, Cầm, Xa, Lặc rồi

các bộ Mán mới phụ thuộc là tù trưởng rợ Bôi Bồn và rợ Thanh Xa đều dâng sản
vật của địa phương mình và tranh nhau đón rước. Chỉ một mình tên giặc Bổng cứ
giữ thói u mê sợ tội mà chưa tới chầu ngay. Đến cuối đơng, Thượng hồng đóng
qn ở cánh đồng Cự Đồn thuộc Mật Châu rồi lệnh cho các tướng cùng quân lính
mọi rợ vào nơi ở của chúng. Tên giặc nghịch Bổng nghe uy thế liền trốn chạy,
(Thượng hoàng) bèn xuống chiếu đem quân về. Ngày tháng 12 nhuận, mùa Đông
năm Ất Hợi, niên hiệu Khai Hựu thứ 7, khắc vào đá”.

Ảnh: Tấm văn bia khắc trên đá.
Bia Ma Nhai đã được Bộ Văn hóa - Thể thao & Du lịch xếp hạng di tích lịch
sử cấp Quốc gia.
10


Địa điểm 2: Nhà cụ Vi Văn Khang - di tích lịch sử cách mạng cấp quốc
gia.
Ngơi nhà của cụ Vi Văn Khang nằm bên bờ sông Giăng thuộc bản Thái Hồ,
xã Mơn Sơn, cách thị trấn Con Cng 20 km về phía Nam.

Ảnh: Nhà cụ Vi Văn Khang
Ngơi nhà do bố đẻ của cụ Vi Văn Khang xây dựng từ năm 1919 theo kiểu nhà
sàn truyền thống của người Thái trên vùng đất rộng khoảng 1000m2. Nhà gồm 3
gian, 2 hồi, cầu thang lên xuống đặt ở hai bên. Khung nhà bằng gỗ, mái lợp lá cọ,
vách ngăn bằng phên nứa, sàn lát bằng gỗ, có 12 cột kê bằng đá tảng tròn. Tầng trên
đặt bàn thờ, nơi tiếp khách, phịng ngủ, bếp. Phịng ngủ có một tấm sàn cao để lúa;
khi có động, các chiến sỹ cách mạng lên đó ẩn nấp. Dưới sàn để nơng cụ, chăn nuôi
gia súc, gia cầm. Xung quanh là khu vườn rộng trồng cây ăn quả. Đầu năm 1931,
các đồng chí Lê Xuân Đào (Trưởng ban Tài chính của Xứ uỷ Trung kỳ), Lê Mạnh
Duyệt và Nguyễn Hữu Bình (Đặc phái viên của Tỉnh ủy Nghệ An) lên Môn Sơn xây
dựng phong trào cách mạng. Được cán bộ Đảng giác ngộ, cụ Vi Văn Khang hăng

say tham gia hoạt động cách mạng. Chỉ trong một thời gian ngắn, cụ đã vận động
được nhiều thanh niên như Vi Văn Hanh, Vi Văn Quí, Vi Văn Lâm, Hà Văn Hoa,
Vi Văn Noọng, Vi Thị Lan, Hà Văn Thị cùng tham gia hoạt động. Nhờ đó, nhân dân
Mơn Sơn đã giác ngộ cách mạng, biết đồn kết, đấu tranh. Nhiều quần chúng tích
cực rải truyền đơn, bảo vệ, nuôi dưỡng cán bộ Đảng. Tháng 4 năm 1931, chi bộ
Đảng Môn Sơn được thành lập tại nhà cụ Vi Văn Khang gồm có 6 đồng chí, do cụ
Vi Văn Khang làm Bí thư. Đây là chi bộ đầu tiên ở miền núi vùng cao Nghệ An. Tại
ngơi nhà này, cơ sở Đảng đã bí mật in tài liệu, truyền đơn, đem đi rải khắp các bản
làng. Đêm đêm, bà con thường tập trung tại đây để học chữ, sinh hoạt văn hố, văn
nghệ. Từ đó phong trào Môn Sơn chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới. Môn Sơn trở
thành đầu mối liên lạc giữa cách mạng miền xuôi và miền ngược, giữa phong trào
11


của đồng bào Kinh với các dân tộc miền núi Nghệ An.

Ảnh: Đồng Chí Tịng Thị Phóng, ngun phó chủ tịch Quốc hội thắp hương tại
Di tích nhà cụ Vi Văn Khang
Nhờ sự hoạt động tích cực của chi bộ Đảng, các tổ chức quần chúng như nông
hội đỏ, tự vệ đỏ… ở Mơn Sơn lần lượt ra đời; khí thế cách mạng của quần chúng
ngày càng lên cao. Ngày 9/8/1931, chi bộ Đảng đã lãnh đạo nhân dân biểu tình, kéo
đến nhà Chánh đồn Ba n tịch thu lúa, tiền, vải, bạc nén chia cho những gia đình
nghèo. Bốn ngày sau, thực dân Pháp cho lính vào Mơn Sơn đàn áp, bắt đi 30 người
và 3 đồng chí đảng viên trung kiên (Vi Văn Khang, Vi Văn Hanh, Trần Ngân). Số
đảng viên còn lại rút vào rừng hoạt động bí mật để nhen nhóm lại phong trào.
Ngơi nhà cụ Vi Văn Khang đã được Bộ Văn hố - Thơng tin ra Quyết định số
152/QĐ-BT ngày 25/1/1994 xếp hạng là di tích lịch sử cách mạng cấp Quốc gia. Từ
năm 1994, ngày thành lập chi bộ Đảng đã trở thành ngày lễ hội truyền thống văn hoá
hàng năm của nhân dân Môn Sơn. Các hoạt động lễ hội được tổ chức tại nhà cụ Vi
Văn Khang và cây đa Cồn Chùa.

Địa điểm 3: Cây đa Cồn Chùa, nơi ra đời của Chi bộ Môn Sơn - chi bộ
Đảng đầu tiên ở miền Tây xứ Nghệ.
Cây đa Cồn Chùa ở làng Mơn, xã Mơn Sơn là di tích lịch sử gắn liền với cuộc
đấu tranh của nhân dân Con Cuông thời kỳ 1930 - 1931. Tháng 4/1931, chi bộ Đảng
xã Môn Sơn được thành lập do đồng chí Vi Văn Khang làm bí thư. Vừa mới thành
lập, chi bộ đã tổ chức được các đồn thể quần chúng như Nơng hội, Thanh niên, Hội
cứu tế đỏ… Riêng tại Môn Sơn đã có 5 tổ Nơng hội đỏ. Ngày 9/8/1931, chi bộ Đảng
Môn Sơn đã vận động quần chúng ở các bản Kẻ Yên, Sơn Vều, Khe Môn, Động
Khùa, Cửa Rào, Bàu Dạ, Kẻ Tại… mít tinh tại cây đa Cồn Chùa. Lần đầu tiên ở Con
Cuông, lá cờ đỏ búa liềm được tự vệ đỏ treo trên cây đa Cồn Chùa. Với khí thế hừng
hực, đồn biểu tình gồm 300 người tuần hành thị uy, dương cao cờ đỏ búa liềm và
12


các khẩu hiệu “Đả đảo đế quốc Pháp!”, “Đả đảo Nam triều phong kiến!”, địi miễn
sưu, hỗn thuế và đến những nhà giàu để vay lúa. Đồn biểu tình kéo đến nhà Phó
tổng và Chánh đồn phu là những kẻ giàu nhất trong vùng vay lúa cứu đói cho dân
địa phương và tiếp tế cho số đồng bào Phúc Sơn (huyện Anh Sơn) vì bị địch khủng
bố phải đến lánh nạn ở đây. Đồn biểu tình vây chặt nhà Ba n - một tên chánh
đồn gian ác trong vùng, buộc người nhà Ba Uôn phải đưa 5 tạ lúa, tiền, bạc nén nộp
cho cách mạng. Bọn thổ ty và hào trưởng các thôn bản đều bỏ chạy, hoặc nằm im.
Ngày 13/8/1931, thực dân Pháp đưa quân vào đàn áp. Chúng bắt đi 30 người và 3
đồng chí đảng viên: Vi Văn Khang, Vi Văn Hanh, Trần Ngân.

Ảnh: Cây đa Cồn Chùa, nơi treo cờ búa liềm tập trung nhân dân Môn Sơn đấu tranh
tháng 8/1931
Hiện nay, cây đa Cồn Chùa vẫn sừng sững đứng đó như một minh chứng hùng
hồn cho tinh thần đấu tranh cách mạng kiên cường của nhân dân Con Cuông dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
2.4. Thực nghiệm sư phạm.

2.4.1. Mục đích.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT
hiện nay cùng với việc phân tích tầm quan trọng của việc gắn dạy học lịch sử đánh
giặc giữ nước ở trường THPT với thực tiễn địa phương nhằm giáo dục lịch sử, truyền
thống cách mạng của nhân dân cho học sinh tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp nhằm gắn dạy học với thực tiễn. Để kiểm chứng, khẳng định tính khả thi của
13


đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả tơi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm.
2.4.2. Nội dung thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm qua bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước
của dân tộc Việt Nam – Môn GDQP – AN lớp 10.
Để tránh hiện tượng, ôm đồm, sử dụng nhiều tài liệu lịch sử, truyền thống của
địa phương dẫn đến địa phương hóa bài học, hoặc sử dụng tài liệu cịn sơ sài, gò
gượng, áp đặt, ảnh hưởng đến nội dung và mục tiêu giáo dục của bài học nên trong
quá trình nghiên cứu, soạn bài và đọc tài liệu tham khảo, chúng tôi lựa chọn những
nội dung tư liệu về lịch sử, về phong trào cách mạng sau đây để đưa vào bài giảng:
Chi bộ Đảng đầu tiên ở miền Tây Nghệ An; Bia ma nhai – Di tích lịch sử, văn hóa
cấp quốc gia; Nhà cụ Vi Văn Khang – Di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia.
2.4.3. Phương pháp tiến hành.
- Đối với giáo viên:
+ Nghiên cứu bài giảng, đọc tài liệu tham khảo có liên quan.
+ Lên kế hoạch, lựa chọn những tư liệu, hình ảnh thực tế lịch sử về phong trào
cách mạng, truyền thống đánh giặc của nhân dân địa phương.
+ Trao đổi với đồng nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch và áp dụng vào thực tiến bài giảng.
+ Hướng dẫn học sinh cùng sưu tầm tài liệu, hình ảnh thực tế lịch sử địa
phương, tài liệu về phong trào Cách mạng trên địa bàn huyện Con Cuông.

Trong các tiết học của bài, giáo viên ứng dụng CNTT nhằm mục đích để học
sinh quan sát hình ảnh để hiểu rõ hơn về quá trình đánh giặc giữ nước của dân tộc
Việt Nam, của địa phương Con Cng và qua hình ảnh trực quan kết hợp giảng dạy
học sinh sẽ nắm sâu hơn kiến thức cũng như nhớ kiến thức lâu hơn.
- Đối với học sinh: Để chuẩn bị cho bài giảng, với tinh thần phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của học sinh, chúng tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm các nguồn tư liệu,
hình ảnh thực tế về lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước của nhân dân huyện
Con Cng có liên quan đến bài học. Định hướng về nội dung, tư vấn các địa chỉ có
thể sưu tầm nguồn tư liệu lịch sử ở huyện Con Cng có liên quan.
Thời gian chuẩn bị: Trong khoảng hai tuần, các em thực hiện công tác sưu
tầm tài liệu và nộp lại bằng văn bản cho giáo viên để kiểm tra quá trình chuẩn bị của
học sinh.
2.4.4. Tiến hành áp dụng thực tế trên bài giảng có thêm phần mở rộng về tìm
hiểu lịch sử, truyền thống cách mạng ở địa phương.
Cấu trúc giáo án cũng tương tự như giáo án thông thường nhưng có thêm phần
mở rộng về tìm hiểu lịch sử, truyền thống cách mạng ở địa phương.
14


Cụ thể, chúng tôi thiết kế giáo án giảng dạy có lồng ghép nội dung như sau:
BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
TIẾT 2: LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
(Mục 3, 4, 5, 6 SGK)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc Việt Nam.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực thẩm mỹ; Năng
lực giao tiếp

- Năng lực chuyên biệt:
+ Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam
trong đấu tranh dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ.
+ Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang
của dân tộc.
3. Phẩm chất
- Phát huy tinh thần, ý chí kiên cường và đồn kết dân tộc.
- Có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xd và bảo vệ
tổ quốc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Tranh ảnh về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.
- Hình ảnh, video thực tế về các di tích lịch sử trên địa bàn huyện Con Cuông.
- Sách giáo khoa GDQP – AN lớp 10.
2. Học sinh
- Đọc trước bài 1 trong SGK GDQP – AN lớp 10.
- Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử trên địa bàn huyện Con Cng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (2 phút)
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV giới thiệu bài mới
c. Sản phẩm: HS lắng nghe GV
15


d. Tổ chức thực hiện:
Giới thiệu bài: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, ông cha ta luôn phải chống
lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế. Song với tinh thần yêu
nước, ý chí kiên cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, ơng cha ta đã đánh thắng
tất cả kẻ thù xâm lược.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta (30 phút)
a. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu các cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta
b. Nội dung: HS dựa và SGK, kiến thức đã biết hoàn thành nhiệm vụ của GV giao
c. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước(TK X-TK
GV giao nhiệm vụ tìm hiểu nội XIX)
dung bài cho các nhóm.
- Nước Đại Việt thời Lý, Trần và Lê Sơ với
Nhóm 1: Các cuộc chiến tranh giữ kinh đơ Thăng Long là một quốc gia cường
nước (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX) thịnh ở châu á, là một trong những thời kì phát
triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt.
Nhóm 2: Các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực - Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm
dân nửa phong kiến (thế kỉ XIX lược, tiêu biểu là:
đến năm 1945)
+ Các cuộc kháng chiến chống quân Tống:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 3: Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (19451954)

- Lần thứ nhất (981) do Lê Hoàn lãnh đạo
- Lần thứ hai (1075- 1077) dưới triều Lý.


+ Các cuộc kháng chiến chống qn MơngNhóm 4: Cuộc kháng chiến chống Nguyên (1258 – 1288)
đế quốc Mĩ (1954-1975)
- Lần thứ nhất (1258);
GV hỏi: nét đặc sắc của nghệ thuật
- Lần hai (1285);
quân sự ở giai đoạn này là gì?
- Lần ba (1287 – 1288)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS xem SGK và tìm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS thảo luận nhóm

+Cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu TK
XV)
- Do Hồ Quý Ly lãnh đạo

- Đại diện nhóm trả lời

- Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi,
Nguyễn Trãi lãnh đạo.

- Các nhóm khác bổ sung

+ Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn
16


Bước 4: Kết luận, nhận định:

Thanh (cuối TK XVIII)


GV GV nhận xét và rút ra kết luận * Nét đặc sắc về NTQS (TK X đến cuối TK
XVIII):
chung
- Tiên phát chế nhân.
- Từ thực tiễn chống giặc ngoại
xâm của dân tộc, các thế hệ ông cha
- Lấy đoản binh thắng trường trận.
ta đã viết nên truyền thống vẻ vang
- Lấy yếu chống mạnh, ít địch nhiều.
rất đáng tự hào và những bài học
- Lúc địch mạnh ta lui, địch yếu ta bất ngờ
quý báu đối với các thế hệ mai sau.
chuyển sang tiến công tiêu diệt địch.
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ
chế độ thực đân nửa phong kiến:
- Tháng 9 – 1858 thực dân pháp tiến công xâm
lược nước ta, tiều Nguyễn đầu hàng. Năm
1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt
Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.
- Năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải
qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:
+ Xô viết nghệ tĩnh năm 1930 – 1931
+ Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa
năm 1940 – 1945, đỉnh cao là cách mạng tháng
8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
5. Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp

xâm lược (1945 – 1954
-23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta
lần thứ hai.
- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu
gọi toàn quốc kháng chiến.
- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta đã lập được
nhiều chiến công trên khắp các mặt trận:
+ Chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm
1947.
+ Chiến thắng biên giới năm 1950.
+ Chiến thắng đông xuân năm 1953 – 1954,
đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc
17


pháp phải kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ và rút
quân về nước.
6. Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ
(1954 - 1975
- Đế quốc Mỹ thay thực dân pháp xâm lược
nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngơ
Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc
địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.
- Nhân dân miền nam lại một lần nữa đứng lên
chống Mỹ:
+ Từ 1959- 1960 phong trào đồng khởi,
thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền
nam.
+ Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” năm 1961 – 1965.

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
năm 1965 – 1968.
+ Đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến
tranh” năm 1968 – 1972, buộc Mỹ phải kí hiệp
định Pa-ri, rút quân về nước.
+ Đại thắng mùa xuân 1975, đỉnh cao là
chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam,
thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.
* Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, mọi tinh
hoa truyền thống đánh giặc, giữ nước qua mấy
nghìn năm của cả dân tộc đã được vận dụng
một cách sáng tạo. Đã kết hợp nhuần nhuyễn
giữa vừa đánh, vừa đàm, đánh địch trên 3 mũi
giáp công, trên cả 3 vùng chiến lược.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước tại địa
phương (10 phút)
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước thông qua các
địa điểm di tích tại địa phương.
b. Nội dung: HS dựa vào kiến thức hiểu biết của mình hồn thành nhiệm vụ của GV
giao
c. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
18


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN


Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Bia Ma Nhai - Di tích lịch sử - văn hóa cấp
vụ:
quốc gia.
- GV nêu câu hỏi: Em hãy nêu
hiểu biết của mình về lịch sử
truyền thống đánh giặc giữ
nước của nhân dân Con Cuông
chúng ta thông qua q trình
tìm hiểu các di tích lịch sử trên
địa bàn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tìm câu trả lời thơng qua
hiểu biết của mình và gợi ý của
GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS thảo luận, trả lời.
- Các HS khác bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV bổ sung kiến thức.
- HS nghe kết hợp ghi chép.

- Bia Ma Nhai (còn gọi là bia Thành Nam) là di
tích lịch sử tại xã Chi Khê, gắn liền với chiến công
của quân dân nhà Trần chống giặc Ai Lao.
- Năm 1335, bọn cướp từ Ai Lao thường xuyên
sang quấy phá, cướp bóc các bản làng vùng Tây
Nam Nghệ An. Vua Trần Hiến Tơng đích thân vào
đốc chiến. Đại bản doanh đặt tại núi Cự Đồn, Mật
Châu (nay thuộc địa phận xã Chi Khê). Với chiến
thuật vừa tập kích tiêu diệt vừa chiêu dụ gọi hàng

của vua quan nhà Trần, các đảng cướp dần dần tan
rã và rút lui về bên kia biên giới. Duy chỉ có tên
giặc Bổng khơng chịu khuất phục. Vì cơng việc
triều đình, vua Trần Hiến Tơng phải về Thăng
Long; nhân cơ hội đó, giặc Bổng lại quấy phá
mạnh hơn. Sau đó, Thượng hồng Trần Minh
Tông thân chinh lên Mật Châu dẹp giặc. Nguyễn
Trung Ngạn được triều đình cử làm phát vận sứ
chuyển lương đi trước. Trước binh hùng tướng
mạnh của nhà Trần, Bổng đầu hàng, xin tha tội
chết.
- Bia Ma Nhai đã được Bộ Văn hóa - Thể thao &
Du lịch xếp hạng di tích lịch sử cấp Quốc gia.
2. Nhà cụ Vi Văn Khang - di tích lịch sử cách
mạng cấp quốc gia.
- Ngôi nhà của cụ Vi Văn Khang nằm bên bờ sơng
Giăng thuộc bản Thái Hồ, xã Mơn Sơn, cách thị
trấn Con Cng 20 km về phía Nam.
- Tháng 4 năm 1931, chi bộ Đảng Môn Sơn được
thành lập tại nhà cụ Vi Văn Khang gồm có 5 đồng
chí, do cụ Vi Văn Khang làm Bí thư. Đây là chi bộ
đầu tiên ở miền núi vùng cao Nghệ An.
- Thời gian này, căn nhà sàn của đảng viên Vi Văn
Khang là nơi hội họp, sinh hoạt của chi bộ Môn
Sơn. Để đảm bảo an toàn, chi bộ thường họp vào
vào ban đêm. Ban ngày, họ vào tận rừng sâu, chọn
19


vị trí kín đáo để làm việc. Vợ của ơng Khang và

ông Vi Văn Hanh được giao nhiệm vụ bảo vệ, liên
lạc. Trong thời gian dài, hai bà thay phiên nhau
trực, bí mật đưa cơm nước cho các thành viên chi
bộ.
- Sau khi thành lập, chi bộ Môn Sơn tổ chức các
đợt tuyên truyền, vận động quần chúng và thành
lập các tổ Nông hội Đỏ tại Làng Môn, Làng Bàu,
Cửa Rào, Kẻ Tại.
- Một thời gian sau, thực dân Pháp điều lính vào
Mơn Sơn đàn áp phong trào cách mạng. Vi Văn
Khang và 2 đồng chí là Vi Văn Hanh, Trần Ngân
cùng 30 quần chúng hăng hái đấu tranh bị sa vào
tay giặc. Các đảng viên còn lại rút vào hoạt động
bí mật để chờ thời cơ. Và đến cuộc tổng khởi
nghĩa giành chính quyền năm 1945, Chi bộ đảng
Mơn Sơn được khôi phục và lãnh đạo nhân dân
đấu tranh cướp chính quyền giành thắng lợi.
- Ngơi nhà cụ Vi Văn Khang đã được Bộ Văn hố
- Thơng tin xếp hạng là di tích lịch sử cách mạng
cấp Quốc gia.
3. Cây đa Cồn Chùa, nơi ra đời của Chi bộ Môn
Sơn - chi bộ Đảng đầu tiên ở miền Tây xứ Nghệ.
- Cây đa Cồn Chùa ở làng Môn, xã Mơn Sơn là di
tích lịch sử gắn liền với cuộc đấu tranh của nhân
dân Con Cuông, nơi lá cờ búa liềm đỏ được treo
lên trong cao trào cách mạng 1930-1931 tại vùng
Mường Quạ.
- Dưới gốc cây đa cổ thụ, chi bộ Môn Sơn tập
trung lực lượng với hàng trăm đồng bào dân tộc
Thái đi mít tinh, biểu tình, rồi kéo đến nhà địa chủ,

chánh tổng cướp lấy thóc gạo, tiền bạc chia cho
dân nghèo.
- Ngày 22/8/1945, dưới sự lãnh đạo của chiến sỹ
yêu nước Vi văn Khang và Lê Mạnh Duyệt, các cơ
sở Việt Minh ở Môn Sơn tập hợp đồng bào dân tộc
người Thái, người Đan Lai vùng Mường Quạ nhất
tề đứng lên khởi nghĩa, giành chính quyền về tay
nhân dân.
20


- Ngày 23/8, chính quyền cách mạng được thành
lập tại Môn Sơn.
C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (3 phút).
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các nhiệm
vụ thực tiễn.
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã hướng dẫn để trả lời
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
GV nêu câu hỏi: Em hãy nêu hiểu biết của mình về lịch sử truyền thống đánh
giặc giữ nước của nhân dân Con Cng chúng ta?
* Hướng dẫn về nhà:
Dặn dị: ôn bài cũ, tìm hiểu trước bài mới.
2.5. Kết quả thực nghiệm.
2.5.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Để thấy được tính hiệu quả của lồng ghép lịch sử, truyền thống đánh giặc của
địa phương vào dạy học, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm, khảo sát của học sinh
về lịch sử, truyền thống cách mạng địa phương Con Cuông thông qua làm bài nhận
thức được thực hiện khi giảng dạy xong bài.
Câu hỏi nhận thức: Hãy nêu hiểu biết của em về một di tích lịch sử ở huyện

Con Cng? Trách nhiệm của em trong việc giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị
truyền thống của di tích đó trên q hương em?
2.5.2. Kết quả kiểm tra đánh giá.
- Đã sử dụng hình thức tổ chức dạy học mới theo hướng phát triển năng lực
của học sinh.
- Đa dạng hóa được hình thức tổ chức dạy học đối với nội dung bài học; kết
hợp được nhiều hình thức, phương pháp dạy học tích cực và kiểm tra để bài học
thêm phong phú.
- Đảm bảo được nội dung, thời gian của chương trình hiện hành. Đồng thời
liên hệ mở rộng thêm về kiến thức lịch sử truyền thống của địa phương.
- Vận dụng các phương pháp hợp lý giữa các nội dung bài học.
- Phù hợp với trang thiết bị thực tế của nhà trường.
- Đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của học sinh.
- Thay đổi nhận thức, sự hứng thú của học sinh và xã hội đối với môn học
GDQP - AN.
21


* Kết quả thực tế thu được sau khi kiểm tra đánh giá:
Bảng 1: Đối với lớp thực nghiệm 10C2 (44 học sinh) và 10C4 (41 học sinh).
Giỏi
STT

Lớp

Khá

Trung bình

Yếu


Sĩ số
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

10C2

44

12

27,3%

21


47,7%

11

25%

0

0%

2

10C4

41

10

24,4%

15

36,6%

16

39%

0


0%

85

22

25,9%

36

42,4%

27

31,7%

0

0%

Tổng

Bảng 2: Đối với lớp đối chứng 10C3 (41 học sinh) và 10C5 (43 học sinh).
Giỏi
STT

Lớp

Khá


Trung bình

Yếu

Sĩ số
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

10C3

41

7

17,1%


12

29,3%

21

51,2%

1

2,4%

2

10C5

43

5

11,6%

20

46,5%

17

39,6%


1

2,3%

84

12

14,3%

32

38,1%

38

45,2%

2

2,4%

Tổng

2.5.3. So sánh kết quả đối chiếu.
BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ HỌC LỰC
Lớp Đối Chứng

Lớp Thực nghiệm


Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

22


Điều chúng tôi dễ thấy nhất là khi dạy lồng ghép lịch sử, truyền thống đánh
giặc của địa phương vào dạy học học sinh rất hứng thú, chăm chú lắng nghe. Sau
khi chấm bài và so sánh các bảng thống kê, cho thấy kết quả kiểm tra đánh giá của
học sinh ở 2 nhóm có sự khác nhau rõ rệt:
- Loại Giỏi: Tỉ lệ % tăng: 11,6% trong đó Lớp thực nghiệm: Chiếm 25,9%
(22/85 học sinh) và Lớp đối chứng: Chiếm 14.3% (12/84 học sinh).
- Loại Khá: Tỉ lệ % tăng: 4,3% trong đó Lớp thực nghiệm: Chiếm 42.4%
(36/85 học sinh) và Lớp đối chứng: Chiếm 38,1% (32/84 học sinh).
- Loại Trung Bình: Tỉ lệ % giảm: 13,5% trong đó: Lớp thực nghiệm: Chiếm
31,7% (27/85 học sinh) và Lớp đối chứng: Chiếm 45.2% (38/84 học sinh).

- Loại Yếu: Tỉ lệ % giảm 2,4% trong đó: Lớp thực nghiệm: Chiếm 0% (0/85
học sinh) và lớp đối chứng: Chiếm 2,4% (2/84 học sinh).
Như vậy có thể khẳng định rằng việc lồng ghép nội dung giáo dục về lịch sử,
truyền thống cách mạng địa phương vào Bài 1 môn GDQP-AN lớp 10 là biện pháp
hiệu quả cho học sinh cái nhìn mới về lịch sử, truyền thống đánh giặc của địa
phương, tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu nước ngay từ những công việc, hành
động nhỏ nhất. Chúng ta cần luyện tinh thần này thường xuyên hơn để xây dựng và
cống hiến cho đất nước.

23


×