Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

báo cáo thực tập nhận thức ngân hàng tmcp á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.95 KB, 27 trang )






BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC


Tên cơ quan thực tập: NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Thời gian thực tập: 07/01/2013 đến 10/03/2013
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Ngô Hữu Hùng
Người hướng dẫn: Hồ Đức Lưu
Sinh viên thực tập: Nguyễn Lê Phương Uyên
Lớp: TC101





TP. Hồ Chí Minh 03/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI

TP. Hồ Chí Minh 03/2013




BÁO CÁO


THỰC TẬP NHẬN THỨC

Tên cơ quan thực tập: NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Thời gian thực tập: 07/01/2013 đến 10/03/2013
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Ngô Hữu Hùng
Người hướng dẫn: Hồ Đức Lưu
Sinh viên thực tập: Nguyễn Lê Phương Uyên
Lớp: TC101


Phần dành riêng Khoa:
Ngày nộp báo cáo: 06/03/2013
Người nhận báo cáo: (ký tên và ghi rõ họ tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang i

TRÍCH YẾU
Sau thời gian được các giảng viên tận tình truyền dạy những kiến thức cơ bản
về chuyên ngành Tài chính, thực tập là cơ hội tốt để tôi tìm hiểu thực tế và tích lũy
kinh nghiệm làm việc cho bản thân mình. Đề án thực tập nhận thức này là xuyên suốt
cả một quá trình làm việc của tôi, là một trải nghiệm bổ ích, giúp tôi tìm hiểu và học
hỏi được nhiều điều như cơ cấu tổ chức một ngân hàng, các quá trình giao dịch diễn ra
như thế nào và có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài việc trực
tiếp đến ngân hàng thực tập, tôi còn tham khảo thêm tài liệu, sách báo, ý kiến, kinh
ngiệm của các anh chị đi trước. Nhờ đó, mà tôi đã làm quen với môi trường kinh
doanh ở ngân hàng, mở rộng mối quan hệ, rèn luyện phong cách làm việc trong một
tập thể đa dạng cũng như cách ứng xử trong giao tiếp và tích lũy cho mình thêm nhiều

kiến thức mới,… thông qua các công việc tại bộ phận tín dụng của ngân hàng.
Sự hướng dẫn nhiệt tình cùng việc trao đổi những kinh nghiệm của các anh/chị
tại ngân hàng đã giúp tôi học hỏi được nhiều bài học quý giá. Giờ đây, tôi đã trưởng
thành hơn, tích cực và tự tin hơn. Bên cạnh đó, điều quan trọng nhất là tôi đã tích lũy
cho mình những kỹ năng và kinh nghiệm nhằm phục vụ cho việc học tập hiện tại và
sự nghiệp tương lai.
Hi vọng bài báo cáo này sẽ giúp tôi khái quát rõ hơn các công việc tôi đã làm
trong thời gian thực tập cũng như những kinh nghiệm tôi đã tích lũy được tại NH
TMCP Á CHÂU - PGD Nam Sài Gòn.





Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang ii

MỤC LỤC
TRÍCH YẾU i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH BẢNG BIỂU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
LỜI CÁM ƠN v
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 1
1. Giới thiệu khái quát về NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 2
1.2 Ý nghĩa logo của ACB 4
1.3 Cơ cấu tổ chức 5
1.4 Phương châm hoạt động 6
2. Giới thiệu khái quát về ACB – Chi nhánh Tân Thuận 6
3. Giới thiệu khái quát về ACB – PGD NAM SÀI GÒN 7

3.1 Quá trình hình thành 7
3.2 Chức năng và nhiệm vụ 7
3.2.1 Chức năng 7
3.2.2 Nhiệm vụ 7
3.3 Cơ cấu tổ chức 8
3.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 8
3.4.1 Trưởng đơn vị 8
3.4.2 Bộ phận kinh doanh 9
3.4.3 Bộ phận vận hành 9
3.4.4 Bộ phận giao dịch ngân quỹ 9
PHẦN 2: CÔNG VIỆC THỰC TẬP 11
1. Mục tiêu thực tập 11
2. Công việc thực tập 11
2.1 Chuẩn bị cho việc tư vấn khách hàng 11
2.1.1 Chuẩn bị cho bản thân 11
2.1.2 Phương pháp tiếp cận 11
2.2 Các công việc khác 12
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang iii

2.2.1 Photo các tài liệu khi được yêu cầu 12
2.2.2 Làm thư ngỏ 13
PHẦN 3: ĐƯA RA NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 14
1. Nhận xét bản thân 14
2. Kiến nghị đối với PGD Nam Sài Gòn 15
KẾT LUẬN 16
PHỤ LỤC 17
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP vi
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN vii


















Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH BẢNG BIỂU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hình 1: Logo của NH Á CHÂU 1
Hình 2: Mô hình tổng thể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ACB 5
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của ACB – PGD Nam Sài Gòn 8
 NH TMCP Á CHÂU: Ngân hàng thương mại cổ phần Á CHÂU.
 ACB: ASIA COMMERCIAL BANK.
 PGD: Phòng giao dịch.
 TCBS – The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện.
 SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication) -
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới.
 KHCN: Khách hàng cá nhân.

 KHDN: Khách hàng doanh nghiệp.
 TTK: Thẻ tiết kiệm.
 TK: Tiết kiệm.
 KH: Khách hàng.
 TGTK: Tiền gửi tiết kiệm.
 TGĐ: Tổng giám đốc.
 TSBĐ: Tài sản bảo đảm.
 HH: Hàng hóa.
 HĐQT: Hội đồng quản trị.
 HT&PTCN: Hỗ trợ và phát triển cá nhân.
 TT: Thị trường.






Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang v

LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Hoa Sen đã
tạo cơ hội quý báu để tôi được tiếp cận môi trường thực tế của doanh nghiệp; đồng
thời xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Hoa Sen đã giảng dạy, cung cấp các
kiến thức cơ bản cũng như một số kiến thức chuyên ngành, giúp tôi bớt phần bỡ ngỡ
khi tiếp xúc với hoạt động của doanh nghiệp và áp dụng những lý thuyết được học ở
trường vào thực tiễn từ đó có thể học hỏi trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau
này.
Và tôi cũng chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Ngô Hữu Hùng và chị
Huỳnh Thị Cẩm Linh trong việc tư vấn những thắc mắc và góp ý cho tôi những kiến

thức cần thiết để tôi có thể hoàn thành tốt báo cáo đúng hạn.
Hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh PGD Nam Sài Gòn
là khoảng thời gian không dài nhưng đó là cơ hội quý báu để tôi được học hỏi và tiếp
cận với công việc thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn anh Dụng Minh Chỉnh đã đồng ý
tiếp nhận tôi vào thực tập và người hướng dẫn tôi anh Hồ Đức Lưu. Đặc biệt tôi xin
gửi lời cảm ơn đến các anh, chị trong phòng Tín dụng đã tận tình, cởi mở hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tại ngân hàng.

Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang vi

NHẬP ĐỀ
Với mục tiêu “Học đi đôi với hành”, trường Đại học Hoa Sen không những có
uy tín trong việc đào tạo cho sinh viên những kiến thức cần thiết mà còn tạo điều kiện
cho sinh viên có cơ hội, tích lũy kinh nghiệm ở doanh nghiệp từ cuối năm hai nhằm
giúp sinh viên quen dần với môi trường làm việc, sơ đồ tổ chức của một doanh
nghiệp, sự tác động qua lại giữa các cá nhân cũng như các bộ phận trong cùng một tập
thể.
Khi tham gia vào đợt thực tập này, tôi đã xác định cho mình các mục tiêu cụ
thể như sau:
 Mục tiêu 1: Có cái nhìn cụ thể về mô hình tổ chức của công ty cũng như trách
nhiệm của từng phòng ban.
 Mục tiêu 2: Rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, thích nghi với môi trường làm
việc tại doanh nghiệp.
 Mục tiêu 3: Áp dụng kiến thức đã học được từ nhà trường vào công việc thực
tiễn tại doanh nghiệp.
Với chuyên ngành tài chính ngân hàng, tôi đã xin vào thực tập tại phòng Tín
dụng của NH TMCP Á CHÂU chi nhánh PGD Nam Sài Gòn.
Qua đợt thực tập nhận thức này, tôi đã hoàn thành được phần nào các mục tiêu
đề ra, cũng như giúp tôi nhận thức được công việc của một nhân viên ngân hàng,

những kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử, tác phong làm việc trong tập thể.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Giới thiệu khái quát về NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Hình 1: Logo của NH Á CHÂU
 Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Tên tiếng anh: ASIA COMMERCIAL BANK.
 Tiêu chí hoạt động: “Ngân hàng của mọi nhà”.
 Hội sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM.
 Vốn điều lệ: 9.376.965.000.000 đồng.
 Tel: (848) 3929 0999
 Fax: (848) 3839 9885
 Website:
 Email:
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Theo Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương
mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã
tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập
theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/04/1993, Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993, Giấy phép đăng kí kinh doanh 059607 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. Hồ
Chí Minh cấp ngày 19/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Các sản phẩm dịch vụ chính của ACB:
 Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.

 Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
 Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo
hiểm nhân thọ qua ngân hàng).
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NH
TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời
điểm đó, “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân và doanh nghiệp vừa
và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với Ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân
hàng mới thành lập như ACB.
Hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam, ACB là ngân hàng dẫn
đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận trong khối NH TMCP.
ACB luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng các công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân
hàng tiên tiến. ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 3
thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS – The Complete Banking
Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao
dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. ACB
là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế
giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB
sử dụng tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thong tin tài chính
và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ. ACB và Ngân hàng Standard
Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến
lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn 2 của chương trình hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao
dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ

lõi hiện nay và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh
phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có
và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác,
ví dụ như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo hiểm
(Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng
bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v… Để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và doanh
nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho
khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có
một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered, một NH nổi tiếng về các sản
phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng
chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình cho quá trình hội nhập.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 4
Tính đến ngày 31/08/2012, ACB có hơn 350 chi nhánh và PGD trên khắp các
tỉnh và thành phố trên cả nước. Trên 2000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung
tâm thẻ ACB đang hoạt động và 969 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh
ACB-Western Union. Ngoài ra, ACB hiện có 4 công ty trực thuộc, đó là: Công ty
Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu
(ACBA), Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL), Công ty Quản lý
Quỹ ACB (ACBC); 2 công ty liên kết: Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á
Châu (ACBD), Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR); 1 công ty liên doanh: Công ty
Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB – SJC (góp vốn thành lập với SJC).
Sau hơn 20 năm thành lập, tính đến ngày 31/08/2012 tổng số nhân viên của
ACB là 10.309 người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường

xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
1.2 Ý nghĩa logo của ACB
ACB là: Attitude (Thái độ), Capability (Năng lực) và Behaviour (Hành vi).
Thái độ: Nhân viên ACB luôn có thái độ tôn trọng khách hàng, lắng nghe khách
hàng, xem khách hàng là đối tác quan trọng trong quan hệ.
Năng lực: ACB cung ứng đầy đủ nguồn vật chất, tài chính và nhân sự để đảm
bảo quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và các tiện nghi giao dịch được thuận lợi an
toàn.
Hành vi: Nhân viên ACB luôn ứng xử lịch sự, thân thiện với khách hàng.
Màu sắc: Logo có màu xanh là biểu trưng của: niềm tin, hy vọng, sự trẻ trung
và năng động.
Thương hiệu: ACB có 12 vạch chạy ngang 3 chữ A, C, B ở vị trí trung tâm. Con
số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian). Các vạch ngang biểu trưng cho
dòng lưu thông tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung tâm
biểu trưng cho trạng thái cân bằng.
 Tổng quát, dòng lưu thông tiền tệ của ngân hàng ACB luôn ở trạng thái ổn định,
cân bằng giữa hai mặt an toàn và hiệu quả, và luôn luôn như thế theo thời gian.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 5
1.3 Cơ cấu tổ chức

Hình 2: Mô hình tổng thể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ACB
( Nguồn: www.acb.com.vn)
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 6
1.4 Phương châm hoạt động
“Luôn luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”. ACB luôn xem
khách hàng là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, không tự mãn với những gì đạt được, ACB luôn phấn đấu để đạt được
mức hoàn hảo trong cung cách phục vụ, hoàn hảo trong chất lượng và tính đa dạng

của sản phẩm dịch vụ, tính rộng khắp của mạng lưới phân phối, tính hiện đại và an
toàn của công nghệ, … để luôn xứng đáng với sự tín nhiệm và ủng hộ của khách
hàng, và xứng đáng là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần tốt nhất tại Việt Nam.
2. Giới thiệu khái quát về ACB – Chi nhánh Tân Thuận
 Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận.
 Trụ sở giao dịch: 334 Huỳnh Tấn Phát, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP.HCM.
 Tel: (08) 38720505.
 Fax: (08) 38720506.
Ngân hàng ACB – Chi nhánh Tân Thuận là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
TMCP Á Châu, là một đại diện pháp nhân có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán,
hoạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo điều lệ và quy chế của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Á Châu, thực hiện đầy đủ các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
ACB - Chi nhánh Tân Thuận đã khai trương thêm Phòng giao dịch Phú Mỹ
(1405, ĐL Nguyễn Văn Linh, Phường Tân Phong, Quận 7); Phòng giao dịch Tân
Phong (433A Nguyễn Thị Thập, Phường Tân Phong, Quận 7); Phòng giao dịch Huỳnh
Tấn Phát (1097, Huỳnh Tấn Phát, KP.3, Phường Phú Thuận, Quận 7) và Phòng giao
dịch Nam Sài Gòn (CR1-01, Lô CR1, Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú) để mở rộng
quy mô hoạt động.

Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 7
3. Giới thiệu khái quát về ACB – PGD NAM SÀI GÒN
3.1 Quá trình hình thành
Căn cứ vào quyết định số 3784/TCQĐ – PTCN.09 ngày 05/11/2009 của Chủ
tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Á Châu về việc thành lập PGD - Nam Sài Gòn.
Theo đề nghị của Khối Phát Triển Kinh doanh – Phòng HT&PTCN.
Ngày 29/03/2010, Ngân hàng Á Châu (ACB) đã chính thức đưa vào hoạt động
PGD – NAM SÀI GÒN tại Khu thương mại dịch vụ Hồ Bán Nguyệt.

 Địa chỉ: CR1-01, lô CR1, 103 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.
HCM.
 Điện thoại: (08) 54136500
 Fax: (08) 54136501
ACB - PGD Nam Sài Gòn là một đơn vị hoạt động kinh doanh có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có cùng chức năng, nhiệm vụ như các chi nhánh,
PGD khác trong hệ thống và hoạt động theo điều lệ và quy chế của NH Á Châu, thực
hiện đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của NH bán lẻ, đối tượng khách hàng là cá nhân,
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3.2 Chức năng và nhiệm vụ
3.2.1 Chức năng
 Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của ACB.
 Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như chuyển tiền qua mạng, tín dụng, cho
vay chiết khấu, thanh toán sổ tiết kiệm… cho khách hàng trong phạm vi cả nước.
3.2.2 Nhiệm vụ
ACB – PGD Nam Sài Gòn có nhiệm vụ tuân theo những đường lối mà Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước nói chung và ACB nói riêng. Phòng giao dịch có các nhiệm
vụ như sau:
 Huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 8
 Khai thác và nhận tiền gửi, tiền gửi thanh toán của mọi tổ chức cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng.
 Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dung bằng VNĐ và ngoại tệ đối
với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
 Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ
quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card).
 Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn cho vay bằng ngoại tệ, mua ngoại tệ,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Á Châu.

3.3 Cơ cấu tổ chức

Hình 3: Cơ cấu tổ chức của ACB – PGD Nam Sài Gòn ngày 02/07/2012
(nguồn: ACB - PGD Nam Sài Gòn )
3.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.4.1 Trưởng đơn vị
 Trực tiếp điều hành nhiệm vụ của PGD.
 Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình về các nghiệp vụ liên quan đến
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và TGĐ Ngân hàng Á Châu.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 9
 Đại diện được ủy quyền của Tổng giám đốc ký kết các văn bản, hợp đồng,
chứng từ, với khách hàng và các bên liên quan trong hoạt động tín dụng.
 Cử cán bộ, công nhân viên của PGD đi học các khóa đào tạo trong nước theo
quy định đào tạo của Ngân hàng Á Châu.
 Tổ chức hạch toán kinh tế, phương thức hoạt động kinh doanh, phân phối tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi đến người lao động theo như kết quả hoạt động kinh
doanh.
3.4.2 Bộ phận kinh doanh
 PFC L; PFC 02; PFC 01; RA
 Tư vấn và cung cấp sản phẩm KHDN, bán chéo sản phẩm KHCN.
 Chăm sóc KH cũ và phát triển KH mới.
 Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trong phạm vi được phân công.
 Đầu mối tiếp nhận, tổ chức giải quyết các nhu cầu giao dịch thắc mắc của KH.
 Phân tích các hồ sơ tín dụng phát sinh tại kênh phân phối trình cho cấp thẩm
quyền phê duyệt.
 Kiểm soát tờ trình thẩm định, đào tạo nhân viên mới.
3.4.3 Bộ phận vận hành
 Thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay theo phân công, ủy quyền.
 Soạn thảo hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan đến việc thế

chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng đảm bảo nợ vay và đăng ký TSBĐ.
 Quản lý việc nhập/xuất hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm nợ vay bản chính.
 Quản lý việc nhập/xuất HH cầm cố để tại kho của ACB hoặc kho bên thứ ba.
 Nhập, xuất, điều chỉnh thông tin về TSBĐ vào hệ thống quản lý thông tin.
 Thực hiện thủ tục giải chấp/ giải tỏa TSBĐ.
3.4.4 Bộ phận giao dịch ngân quỹ
 Thủ quỹ
 Có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch về việc huy động vốn và các vấn đề về
việc giao dịch nội bộ giữa phòng giao dịch và các chi nhánh, đảm bảo nguồn vốn
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 10
để giao dịch nội bộ giữa nội bộ giữa các phòng giao dịch với các chi nhánh, để
đảm bảo việc thanh toán cho khách hàng và tạo điều kiện cho các nghiệp vụ cho
vay của phòng tín dụng.
 Trực tiếp hạch toán, kế toán thống kê theo quy định của NHNN và ACB.
 Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương.
 Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Á
CHÂU.
 Nhân viên giao dịch
 Có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch về nhận và thanh toán tiền gửi cho KH.
 Hướng dẫn KH điền vào biểu mẫu.















Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 11
PHẦN 2: CÔNG VIỆC THỰC TẬP
1. Mục tiêu thực tập
Mục tiêu 1: Có cái nhìn cụ thể về mô hình tổ chức của công ty cũng như trách
nhiệm của từng phòng ban.
Mục tiêu 2: Rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, thích nghi với môi trường làm
việc tại doanh nghiệp.
Mục tiêu 3: Áp dụng kiến thức đã học được từ nhà trường vào công việc thực
tiễn tại cơ quan.
2. Công việc thực tập
2.1 Chuẩn bị cho việc tư vấn khách hàng
2.1.1 Chuẩn bị cho bản thân
 Thái độ làm việc: nhiệt tình, tích cực, vui vẻ, thoải mái.
 Tự bản thân phải tự tin và sử dụng kỹ năng trong giao tiếp.
 Phải có kiến thức về khách hàng:
 Những thông tin cần thiết (tên tuổi, địa chỉ, )
 KH đã từng giao dịch với ACB – Nam Sài Gòn chưa (có thể biết hoặc chưa
biết PGD-Nam Sài Gòn).
 KH đang gửi tại Ngân hàng khác, với mức ưu đãi như thế nào.
 KH đang quan tâm về điều gì (lãi suất, …) , tự suy nghĩ ra những câu hỏi
của KH và đưa ra câu trả lời để không bị lúng túng.
 Ngày đáo hạn tài khoản tiền gửi tiết kiệm của KH.
2.1.2 Phương pháp tiếp cận

 Để KH cảm thấy ấn tượng và vui vẻ, thoải mái nên chào KH bằng tên.
 Giới thiệu về bản thân: làm cho KH có ấn tượng và nhớ được tên của người tư
vấn.
 Nêu mục tiêu của công việc tư vấn:
 Tài khoản tiền gửi tiết kiệm của KH sắp đến ngày đáo hạn nên KH có nhu
cầu tái tục hay chuyển sang sử dụng những sản phẩm mới với sự ưu đãi.
 Miêu tả ngắn gọn về sản phẩm hiện đang trong chương trình của ACB hay
những sản phẩm mà KH đang có nhu cầu cần tư vấn.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 12
 Tập trung giới thiệu đặc điểm và lợi ích của sản phẩm mà KH sẽ nhận được
khi sử dụng.
 Có sự so sánh, chứng minh rằng sản phẩm mới sẽ đem lại lợi ích cao hơn và
tốt hơn sản phẩm cũ.
 Nếu KH đồng ý: xin cám ơn, xin hẹn KH vào khoảng thời gian trước khi
đáo hạn đến PGD – Nam Sài Gòn làm thủ tục.
 Nếu KH không đồng ý: xin cám ơn KH đã dành thời gian nghe tư vấn.
Nhận xét: Chuẩn bị cho việc tư vấn KH về sản phẩm Tiền gửi tiết kiệm của
ACB rất là quan trọng, làm cho tôi thấy được ACB có sự cải tiến, đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ, có sự quan tâm đến lợi ích và nhu cầu của KH, chú trọng vào chất
lượng phục vụ và điều đó càng làm cho KH có nhiều sự lựa chọn hơn và nguồn KH
cũng sẽ dồi dào hơn; cũng nhằm tạo nguồn vốn ổn định cho sản phẩm Huy Động Tiền
gửi tiết kiệm.
Kết luận: Qua công việc này, tôi đã biết thêm được việc tư vấn cho khách hàng
cần phải chuẩn bị như thế nào, vận dụng kỹ năng giao tiếp và tập trung vào ngữ điệu
giọng nói, quan tâm đến những khách hàng đang giao dịch với ACB; củng cố lại các
loại hình sản phẩm, dịch vụ của ACB; biết được KH ưa chuộng những sản phẩm nào
và tôi có thể tư vấn những sản phẩm đó tốt hơn để KH tham gia.
2.2 Các công việc khác
2.2.1 Photo các tài liệu khi được yêu cầu

Đây là một công việc văn phòng đơn giản nhất mà bất cứ ai cũng có thể làm
khi được chỉ dẫn cách vận hàng máy photo ra sao. Tôi được các anh, chị nhờ photo để
phụ giúp một tay. Nhờ đó mà các anh, chị có thể xử lý các công việc của anh, chị
trong ngân hàng một cách nhanh chóng, không bị các công việc khác làm gián đoạn
giữa chừng.
Nhận xét: Việc photo tài liệu này cũng không kém phần quan trọng, vì nó góp
phần tiết kiệm chi phí in ấn, phục vụ cho công việc của các anh/chị trong ngân hàng
và những tài liệu như chứng từ, tờ trình hay hợp đồng sẽ được lưu giữ trong kho trong
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 13
thời gian từ 5 năm đến 10 năm để cơ quan chức năng xuống kiểm tra hoặc các đợt
kiểm tra của chi nhánh, để xem PGD có thực hiện đúng quá trình hay không và kiểm
soát một cách có hiệu quả dòng tiền vào ra của ngân hàng.
Kết luận: Công việc này giúp tôi biết được cách sử dụng máy photo và còn
giúp tôi biết thêm được cách sắp xếp những tài liệu cần photo sao cho tiết kiệm được
chi phí.
2.2.2 Làm thư ngỏ
Việc làm thư ngỏ cũng quan trọng. Đầu tiên cần soạn thảo văn bản bằng tiếng
việt và tiếng anh giới thiệu về chương trình “Sắc Xuân ACB” và làm bản đồ chỉ dẫn
đến PGD – Nam Sài Gòn. Photo những tài liệu đó và bỏ vào bì thư có đóng mộc của
ACB – PGD Nam Sài Gòn. Vào cuối ngày thì đi phát ở những khu dân cư, khu chung
cư.
Nhận xét: Mục đích của công việc này là tìm kiếm khách hàng cho ACB nói
chung và cho PGD Nam Sài Gòn nói riêng. Ngoài ra còn giới thiệu cho khách hàng về
PGD – Nam Sài Gòn, các chương trình và sản phẩm đang được áp dụng tại ACB cho
khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
Kết luận: Thông qua công việc này, tôi đã biết cách làm thư ngỏ và biết được
sự cần thiết trong việc tìm kiếm khách hàng.








Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 14
PHẦN 3: ĐƯA RA NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét bản thân
Phải khẳng định rằng đợt thực tập nhận thức vừa qua rất có ích đối với tôi. Bởi
qua đợt thực tập này tôi đã có được những kinh nghiệm rất quý báu cho bản thân và có
cơ hội áp dụng những kiến thức được học tại trường lớp về kỹ năng giao tiếp với mọi
người; kỹ năng duy trì mối quan hệ với các anh/chị và các bạn thực tập khác trong
ngân hàng; và các kỹ năng đàm phán, tư duy về sự khác biệt của các quy trình, nghiệp
vụ trong lý thuyết so với ngoài thực tế. Sau đây là những điều tôi đã rút ra được trong
đợt thực tập nhận thức vừa qua.
Đối với bản thân, trong quá trình thực tập tại ngân hàng, trước hết tôi đã học
được phong cách và thái độ chuyên nghiệp của các anh, chị trong ngân hàng. Họ luôn
có mục tiêu rõ ràng, thể hiện sự chín chắn trong giao tiếp, ứng xử, luôn học hỏi, cập
nhật những tin tức, quy định mới để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc một
cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, qua các công việc thực tập, tôi đã biết sử dụng máy
photo, biết cách nhập tài liệu, tìm kiếm thông tin và làm thư ngỏ sao cho đúng cách.
Ngoài ra, tôi được bổ sung thêm nhiều kiến thức mới như: các loại hình giao dịch của
ngân hàng, cũng như quy trình giao dịch và công việc của các anh/chị tại ngân hàng.
Những kiến thức đó đã giúp tôi cải thiện lại vốn kiến thức cũ và góp phần làm hành
trang cho tôi bước vào cuộc sống. Về các kỹ năng, tôi đã rèn luyện kỹ năng giao tiếp,
cách ứng xử sao cho phù hợp, chín chắn, tác phong làm việc nhanh chóng. Học được
nhiều kiến thức, kỹ năng, tác phong và phong cách của các anh/chị khi làm việc tại
ngân hàng (như những quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định của
Nhà nước về lãi suất, ). Qua việc được thao tác trên phần mềm hệ thống TCBS của

Ngân hàng TMCP Á CHÂU, tôi nhận thấy được tầm quan trọng của phần mềm hệ
thống này trong việc tìm thông tin, tra cứu hồ sơ khách hàng. Thông qua công việc đó
tôi đã có thể tìm hiểu và làm quen với các tiện ích hỗ trợ sẽ giúp cho quá trình thực
hiện các nghiệp vụ được nhanh chóng, chính xác và hạn chế các rủi ro đáng kể.
Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 15
2. Kiến nghị đối với PGD Nam Sài Gòn
Đầu tiên, PGD nên đổi mới hơn nữa loại hình hoạt động kinh doanh nhằm
không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của các loại sản phẩm, dịch vụ.
Thứ hai, PGD cần quan tâm hơn nữa về tầm quan trọng của việc quản trị nhân
sự để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chú trọng
đến công tác đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hóa của ngành ngân
hàng.
Thứ ba, PGD nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật
chất kĩ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông
tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhanh chóng ,chính xác.
Cuối cùng, PGD nên xây dựng một hình ảnh đẹp của riêng mình trước khách
hàng. PGD cũng cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, khuếch trương như tổ chức các
hội nghị khách hàng, hội thảo khoa học … để thu thập thêm được nhiều ý kiến khách
quan nhằm có một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của PGD – Nam
Sài Gòn cũng như của khách hàng.







Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101

Trang 16
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập nhận thức tại Ngân hàng Á Châu – PGD Nam Sài Gòn,
tôi nhận thấy bản thân mình đã có nhiều chuyển biến trong suy nghĩ, đặc biệt là đã
hình thành một khái niệm khá rõ ràng về môi trường làm việc thực tế; cũng như
trưởng thành hơn trong mối quan hệ giao tiếp. Và tôi đã vận dụng được những kiến
thức đã học vào thực tế cũng như bổ sung thêm cho mình những kiến thức mới quý
giá.
Tôi đã hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, tôi cũng tự đánh
giá lại năng lực của bản thân, định hướng nghề nghiệp tương lai sao cho phù hợp.
Ngoài ra, tôi cũng khắc phục được các yếu điểm của mình như phải cẩn thận hơn, phải
quan sát nhiều và phải ghi chú lại tất cả những điều cần lưu ý.
Thực tập nhận thức lần này, tôi đã có được những trải nghiệm đáng nhớ. Đã rút
ra cho mình được nhiều bài học, rèn luyện bản thân để có thể thích ứng với môi
trường làm việc sau này. Dù trong quá trình thực tập, tôi đã phải đối mặt với không ít
khó khăn; tuy nhiên, đó lại là những bài học kinh nghiệm sâu sắc cho bản thân. Và tôi
tin chắc một điều rằng, những kiến thức mà tôi tích lũy được sẽ bổ trợ cho tôi rất
nhiều trong môi trường kinh doanh sau này.







Trường ĐH Hoa Sen Báo cáo TTNT TC101
Trang 17
PHỤ LỤC
Những thông tin tôi sử dụng để phục vụ cho báo cáo thực tập nhận thức này có
được từ sự giúp đỡ của các anh/chị trong bộ phận tín dụng nói riêng và các anh/ chị tại

PGD Nam Sài Gòn nói chung và từ những hồ sơ, tài liệu thực tế.

×