Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Nâng cao hiệu nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam - Chi nhánh Huế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.48 KB, 115 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã dẫn đến những xáo
động đầy kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại. Biến đổi khí hậu ngày
càng làm cho thời tiết trở nên bất lợi hơn cho nông nghiệp, thiên tai xuất hiện với tần số
cao hơn, sức tàn phá mạnh hơn, mùa màng thất bát. Dịch bệnh (như cúm A/H1N1) cũng
ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng kinh tế trên quy mô toàn cầu. Các biến động đó đã
tác động đến kinh tế Việt Nam, làm bộc lộ rõ hơn những yếu kém về chất lượng và sự
mất cân đối của nền kinh tế đang tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Trước tình hình đó, hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng năm 2009 cũng gặp
không ít khó khăn trở ngại. Năm 2009, ngân hàng ngoại chính thức mở rộng ảnh hưởng
trên địa bàn Việt Nam (HSBC, Standard Chartered, ANZ, Shinhan và Hong Leong) với
lợi thế về đội ngũ nhân viên, tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại. Các nhân tố này
vừa là thách thức nhưng cũng là nhân tố kích cầu để ngân hàng Việt Nam liên tục đổi
mới và hội nhập. Từ đó, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ngày càng được nâng
cao, đem lại lợi ích cho bản thân ngân hàng và cho toàn xã hội.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản và tạo nguồn thu chính đối với mỗi ngân hàng. Xã hội càng phát triển, nhu cầu về
vốn càng trở nên đa dạng, đòi hỏi được đáp ứng đầy đủ và kịp thời, không chỉ riêng đối
với các doanh nghiệp mà còn cấp thiết đối với cả khách hàng cá nhân. Bên cạnh nhu cầu
vốn cho tiêu dùng thì nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ cũng
không hề nhỏ.
Một sự kiện nổi bật trong giới ngân hàng không thể không được nhắc đến trong
năm 2009 là lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có Ngân hàng Á Châu nhận được danh hiệu
ngân hàng tốt nhất Việt Nam của sáu tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới:
Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker. Tuy
chỉ mới hơn 16 năm thành lập nhưng ACB đã có những thành tựu nhất định trong hoạt
động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay của ngân hàng.


SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Hoạt động tín dụng không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung, với các doanh nghiệp nói riêng mà còn vô cùng quan trọng đối với bản thân mỗi
ngân hàng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng là vô
cùng cấp thiết và quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế, tôi đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu
nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam - Chi nhánh Huế" với mong muốn được đóng
góp một phần công sức của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại, những mặt
chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động tín dụng của chi nhánh nhằm phát triển chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng
Á Châu nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận về nghiệp vụ cho vay ngân hàng nói
chung và nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại nói riêng.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá hiệu quả nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và
làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế
qua ba năm 2007 - 2009.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay
sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Huế trong thời gian đến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tìm hiểu hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ

đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Huế.
- Về thời gian: từ năm 2007 đến năm 2009.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu thứ cấp bên trong và bên ngoài đơn vị. Dữ
liệu thứ cấp bên trong bao gồm các báo cáo tài chính, tài liệu khác của ngân hàng. Dữ
liệu thứ cấp bên ngoài bao gồm giáo trình, sách, tạp chí, internet, các khóa luận liên
quan…
Đối với dữ liệu sơ cấp: sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp quan sát: Được tiến hành trong thời gian thực tập
ở chi nhánh. Quan sát thái độ của khách hàng khi đến vay tại ngân hàng TMCP Á Châu
- Chi nhánh Huế và cách thức làm việc của cán bộ tín dụng tại chi nhánh.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi ý kiến trực tiếp của một số khách hàng
đến giao dịch tại phòng Khách hàng cá nhân của ACB Huế và ý kiến một số cán bộ tín
dụng tại chi nhánh.
5.2. Phương pháp xử lí số liệu
Là việc tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục
vụ cho công việc nghiên cứu. Cụ thể trong quá trình xử lý số liệu tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
-Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin, dữ liệu
thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Sau khi có số liệu sử dụng
phương pháp này để lập các bảng phân tích.
-Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh nhằm tìm ra
những nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

PHẦN II:
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ LÀM DỊCH VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau
về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở thường xuyên nhận tiền của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998:
"Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan."
Nói tóm lại, ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện hai
chức năng cơ bản nhất là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM sẽ thực hiện chức
năng điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu và lợi nhuận là cái mà ngân hàng
nhận được từ sự chênh lệch lãi suất trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
 Ngân hàng được thành lập chủ yếu để kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ
cho thị trường, nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn đi huy động được, dùng tiền
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế để tài trợ vốn cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
 Tiền tệ chính là nguyên liệu đầu vào nhưng cũng là sản phẩm đầu ra trong
hoạt động của ngân hàng. Khách hàng vừa là người cung cấp nguyên liệu đầu vào và
cũng là người tiêu dùng sản phẩm.
 Sự thống nhất của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Một ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển thì phải gắn kết chặt chẽ với các ngân hàng khác và cả hệ thống.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện
chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành
nguồn vốn cho vay; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sử dụng
cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng
nhiều công cụ thanh toán cho nền kinh tế như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền,
ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ đó tiết kiệm chi phí lưu thông, đảm bảo an
toàn cho các chủ thể tham gia thanh toán và nâng cao khả năng tín dụng.
1.1.3.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều
kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể
thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy
tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp… để
được hưởng hoa hồng, lúc đó ngân hàng sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả

cao.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
1.1.3.4. Chức năng "tạo ra tiền"
Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt động
tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân
hàng trung ương. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại ngân hàng đầu tiên nhận
tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Như từ một lượng tiền gửi ban đầu của khách
hàng, người được ngân hàng cho vay sẽ sử dụng khoản tiền vay để chi trả cho các dịch
vụ hàng hóa. Khoản tiền này qua tay người thứ hai. Giả sử rằng người này gửi lại tiền
vào ngân hàng để kiếm lãi. Quá trình này được tiếp tục (cho đến khi lượng tiền gửi ban
đầu về không) đã tạo ra một lượng tiền lớn cho nền kinh tế.
1.1.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên phần
Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của NHTM. Ngân hàng thương mại được huy
động vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài

chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
a. Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
b. Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt
quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
c. Chiết khấu
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
d. Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính.
Ngoài ra, NHTM còn có hoạt động bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế, môi giới đầu tư chứng khoán…
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
a. Góp vốn và mua cổ phần
NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước
ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
b. Tham gia thị trường tiền tệ
NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua
các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
c. Kinh doanh ngoại hối
NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh
doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
d. Ủy thác và nhận ủy thác
NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

e. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc
liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g. Tư vấn tài chính
NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới
hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
h. Bảo quản vật quý giá
NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch
vụ tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Theo Điều 3, quyết định 1627/2001/QĐ của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt
Nam định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện hoạt động “đi
vay để cho vay”. Hơn thế nữa, các ngân hàng phải trả lãi cho các khoản vốn mà mình
huy động. Bởi vậy, khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng luôn phải đảm
bảo các nguyên tắc nhất định, đây cũng chính là đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Các nguyên tắc đó là:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi khách
hàng và ngân hàng đi đến cam kết vay vốn - cho vay vốn tức hai bên đã có một sự đồng
ý, sự nhất quán về mục đích sử dụng vốn được thể hiện trong hợp đồng. Về phía ngân
hàng, quyết định cho vay được phê duyệt dựa trên sự thẩm định về chất lượng của dự

án. Việc đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng vốn đúng cam kết không những
mang lại sự chắc chắn trong khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng mà còn có lợi cho
khách hàng. Bởi việc sử dụng vốn đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ cho khách hàng. Hơn nữa, nó giúp khách hàng đảm
bảo được uy tín và xây dựng được mối quan hệ tốt với ngân hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Xuất phát
từ việc ngân hàng đi vay để cho vay vì vậy sau một thời hạn đã được quy định khách
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
hàng vay tiền phải hoàn trả tiền cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả tiền cho người
gửi. Tiền lãi thu được từ sự chênh lệch lãi suất sẽ giúp ngân hàng bù đắp, trang trải chi
phí hoạt động.
Trên thực tế khi khách hàng đi vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
đảm bảo các yêu cầu sau: có năng lực hành vi dân sự, có mục đích vay vốn hợp pháp, có
khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có phương án sản xuất kinh
doanh khả thi, thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.1.3. Phân loại cho vay
a. Theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt cá nhân.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
b. Theo phương thức đảm bảo tiền vay

 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
c. Theo phương thức cho vay
 Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
d. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay trả góp: tùy theo hợp đồng cho vay mà khách hàng đã ký kết, số tiền
lãi vay phải trả và nợ gốc sẽ được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
 Cho vay phi trả góp: khách hàng trả nợ gốc một lần khi đáo hạn.
e. Theo mục đích sử dụng vốn vay
 Cho vay đầu tư vàng
 Cho vay trả góp mua nhà
 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
 Cho vay thấu chi tài khoản cá nhân
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng cho nhân viên công ty...
1.2.1.4. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
 Cho vay sinh hoạt tiêu dùng
 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng

 Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà
 Cho vay sản xuất kinh doanh
 Cho hỗ trợ du học
 Một số sản phẩm khác: cho vay đầu tư vàng, chứng khoán...
1.2.1.5. Các hình thức bảo đảm tín dụng
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là việc
bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất
hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Là hình thức đảm bảo mà theo đó, người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố
thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc
chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
người nhận tài trợ.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân
hàng.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên đi vay nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không
thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bão lãnh có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh
bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.

1.2.1.6. Rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
Theo Wikipedia: “Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi
trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn
là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ
một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.”
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều
1
(giảng viên đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh): Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không còn khả năng chi
trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả
nợ một khoản vay nào đó.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại
1
Ts. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2006
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
1.2.2.1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và doanh nghiệp
tư nhân. Hiện nay, khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng được tập trung khai thác
theo các chính sách bán lẻ của NHTM.
Trong thời kỳ bao cấp, cá nhân không được và ít có nhu cầu thực hiện các giao
dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang thời kỳ
đổi mới kinh tế NHTM phải mất thời gian khá dài để thay đổi hành vi và thu hút khách
hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Nhìn chung khách hàng cá nhân có
những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau
2
:

 Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
 Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
 Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu thập đối với người có thu
nhập cao.
 Mặc cảm, ngại giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao.
Nắm bắt được những đặc điểm tâm lý trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng
có chính sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng.
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
a. Khái niệm
Theo định nghĩa từ trang web của ngân hàng TMCP Á Châu: “Cho vay sản
xuất kinh doanh và làm dịch vụ là nhóm sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp
khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang
thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…”
b. Đặc trưng của nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
Theo khái niệm trên ta có thể thấy được một số đặc điểm của cho vay sản xuất
kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:
 Đối tượng vay là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
 Mục đích vay là để bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc mua máy móc, trang thiết
bị, phương tiện vận tải, mở rộng nhà xưởng…
2
Ts. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2006
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Khách hàng sử dụng số tiền vay vào các hoạt động sinh lời, nguồn trả nợ gắn
liền với việc sử dụng số tiền vay.
 Khách hàng rất nhạy cảm với lãi suất cho vay.
c. Phân loại cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
Cũng như hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, cho vay sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ được phân chia theo các tiêu chí như:

 Căn cứ vào thời gian: bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
 Căn cứ vào mục đích vay: dựa vào mục đích vay của khách hàng thì cho vay
sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ được phân loại theo các mục đích chính sau:
 Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ, thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí cần
thiết…
 Cho vay đầu tư tài sản cố định: máy móc, trang thiết bị có giá trị lớn
d. Vai trò của nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
 Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là đòn bẩy quan trọng kích thích sự
phát triển của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đóng
góp vào sự phát triển của nền kinh tế như sau:
 Sự phát triển của nền sản xuất tạo nguồn thu cho ngân sách, từ đó
Chính phủ sẽ thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong việc ổn định trật tự xã hội, an sinh
giáo dục, cũng như đầu tư vào các dự án trọng điểm của đất nước.
 Tín dụng kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển, mở rộng
thương mại, dịch vụ.
 Tín dụng sản xuất kinh doanh góp phần tận dụng, khai thác mọi tiềm
năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Góp phần xây dựng kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ tạo điều kiện phát triển
ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động.
 Tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ góp phần ngăn chặn đà
suy giảm kinh tế, nhằm thúc đẩy sản xuất, kích cầu đầu tư.
 Đối với các ngân hàng thương mại
Cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là một trong những nhóm sản phẩm

tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ vốn cho các khách hàng có phương án
sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ hiệu quả. Vai trò của nhóm sản phẩm này đối với
các NHTM được thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì nhu cầu vay vốn sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ là thường xuyên và phổ biến nhất. Quy mô giải ngân các khoản
vay lớn, do đó nó mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn từ tiền lãi cho vay.
 Các NHTM có thể liên kết bán chéo các sản phẩm khác nhau như: thẻ
thanh toán, chuyển tiền điện tử, các dịch vụ ngân hàng hiện đại…
 Cân đối nguồn vốn cho vay của NHTM nên phân tán được rủi ro.
 Đối với khách hàng
 Đây là kênh tài trợ vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh và làm
dịch vụ khả thi, khách hàng có thể nắm bắt được cơ hội kinh doanh khi vốn tự có chỉ
đáp ứng được một phần nhu cầu vốn kinh doanh.
 Các tiện ích mà nhóm sản phẩm tín dụng này mang lại tạo điều kiện
cho khách hàng vay vốn có thể cân đối tốt nguồn thu nhập để trả nợ.
e. Rủi ro trong nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
 Rủi ro đến từ phía ngân hàng
 Ngân hàng chưa đưa ra được chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với
từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó ở nước ta chưa có hệ thống kiểm soát thông tin
tín dụng hoàn chỉnh đối với các khách hàng cá nhân.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Để nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng đã không ngừng nới
lỏng các điều kiện cho vay, giảm thiểu trong các khâu kiểm tra thẩm định hồ sơ tín dụng
để giải ngân nhanh làm cho tính rủi ro và nguy cơ mất vốn của ngân hàng tăng.
 Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế, chưa có đủ kinh nghiệm để
xác minh năng lực tài chính cũng như những thông tin khách hàng cung cấp. Ngoài ra,
còn có hiện tượng các nhân viên tín dụng cố ý làm sai quy định để chuộc lợi.
 Cán bộ tín dụng đã không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách

hàng sau khi giải ngân dẫn đến trường hợp không sử dụng vốn như đã thỏa thuận gây
tổn thất vốn và mất khả năng chi trả.
 Rủi ro đến từ phía khách hàng
 Năng lực làm việc yếu kém ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, khả năng
trả nợ của khách hàng.
 Sự bất ổn hay sự xuống dốc của nền kinh tế tạo nên sự không chắc chắn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều này ảnh hưởng đến tình hình
tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
 Khách hàng có đủ năng lực tài chính nhưng vẫn chây ì và không muốn
thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
 Khách hàng không trung thực trong việc cung cấp thông tin cá nhân cho
cán bộ tín dụng.
1.3. Hiệu quả nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với
khách hàng cá nhân
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1.1. Hiệu quả trong kinh tế học
Trong kinh tế học, khi nhắc đến hiệu quả, người ta thường dùng khái niệm hiệu
quả Pareto, mang tên nhà kinh tế xã hội học người Italia Vilfredo Pareto (1848 - 1923).
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Với một nhóm các cá nhân và nhiều cách phân bổ nguồn lực khác nhau cho mỗi cá nhân
trong nhóm đó, việc chuyển từ một phân bổ này sang phân bổ khác mà làm ít nhất một
cá nhân có điều kiện tốt hơn nhưng không làm cho bất cứ một cá nhân nào có điều kiện
xấu đi được gọi là một sự cải thiện Pareto hay là sự tối đa hóa Pareto. Khi đạt được một
sự phân bổ mà không còn cách nào khác để đạt thêm sự cải thiện Pareto, cách phân bổ
đó được gọi là hiệu quả Pareto hay tối ưu Pareto. Từ đó, khái niệm hiệu quả Pareto
thường được dùng như một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ đáng có của các cách phân
bổ nguồn lực khác nhau. Một sự phân bổ nguồn lực chưa đạt hiệu quả Pareto có nghĩa là
vẫn còn sự “lãng phí”, theo nghĩa là còn có thể cải thiện lợi ích của một người nào đó

mà không làm giảm lợi ích của người khác.
Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta có thể hiểu hiệu quả có nghĩa là đưa ra được
một kết quả mong muốn sao cho chi phí hoặc công sức nổ lực bỏ ra là tối thiểu. Hay nói
cách khác, hiệu quả là sự so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Trong lĩnh vực
kinh tế, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu và hiệu quả là cái mà con người luôn
phải tính đến để thu được kết quả tốt nhất sao cho chi phí phải bỏ ra là tối thiểu.
 Quan niệm hiệu quả trên phương diện ngân hàng
3
Xem xét trên quan điểm của NHTM thì hiệu quả được hiểu là sự so sánh giữa
những lợi ích mà ngân hàng thu được với những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt
được những kết quả đó. Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính hoạt
động kinh doanh tiền tệ, mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của các NHTM là tối đa
hóa lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy, hiệu quả luôn được các ngân hàng quan tâm. Mục
đích chính trong hoạt động của ngân hàng là với một mức chi phí thấp nhất bỏ ra có thể
đạt được mức lợi nhuận cao nhất, khi đó hiệu quả đạt được là tối ưu. Chính vì vậy mà
các NHTM đang cố gắng giảm chi phí để tăng lợi nhuận thay vì tăng quy mô hoạt động
của ngân hàng để đạt được chi phí thấp nhất.
Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động huy động
vốn và tín dụng. Đó là việc ngân hàng huy động vốn và sử dụng nguồn tiền đó đem cho
vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, trong đó
3
Khóa luận Võ Thị Thùy Trang, K38 Tài Chính Ngân Hàng, Trường Đại học Kinh Tế Huế
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
nghiệp vụ chính của ngân hàng là cho vay vì nó mang lại cho ngân hàng phần lớn lợi
nhuận. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển lâu dài các ngân hàng luôn phải tạo ra một
mức chênh lệch dương giữa lãi suất đầu vào và đầu ra, tức là phải luôn tạo ra lợi nhuận.
Đồng thời, các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao hiệu quả để đạt được một
mức lợi nhuận cao nhất.

1.3.1.2. Hiệu quả nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hiệu quả nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM là sự so
sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong hoạt
động cho vay đối với KHCN. Ở đây, hiệu quả hoạt động cho vay được hiểu ở hai góc
độ khác nhau:
 Từ góc độ của ngân hàng thì hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả thu được từ
nghiệp vụ cho vay cá nhân và chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
 Trên quan điểm của khách hàng thì hiệu quả cho vay được thể hiện qua việc
so sánh những kết quả do việc vay vốn từ NHTM mang lại như doanh thu, lợi nhuận, từ
hoạt động kinh doanh… và chi phí mà khách hàng phải trả cho những khoản vay đó.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và
làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
 Uy tín của ngân hàng
Cạnh tranh là quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Cạnh
tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng
phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Trong cùng một môi trường như
nhau, các ngân hàng phải tận dụng được những ưu thế của mình để vượt lên trên đối thủ
cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Nếu một ngân hàng có uy tín
tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn
uy tín sẽ tăng. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng nói chung và cho vay SXKD&LDV đối với KHCN nói riêng.
 Trình độ cán bộ của ngân hàng
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động tín dụng của NHTM cũng không nằm
ngoài sự tác động đó. Đối với hoạt động ngân hàng, chất lượng nhân viên tín dụng thể
hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, khả năng xử lý công việc,

hiểu biết về kinh tế - xã hội, ý thức trách nhiệm trong công việc, tư tưởng đạo đức...
Chất lượng công việc của cán bộ tín dụng được đánh giá dựa trên tính chính xác, phù
hợp trong việc phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm định khách hàng. Ngoài ra, những
đánh giá của khách hàng về thái độ, phong cách làm việc, tinh thần trách nhiệm trong
công việc... của nhân viên tín dụng cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả công
việc của một nhân viên tín dụng. Và hiệu quả làm việc của cán bộ tín dụng ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả của hoạt động tín dụng.
 Cơ sở vật chất của ngân hàng
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào trong các nghiệp vụ ngân hàng sẽ giúp ngân
hàng và khách hàng tiết kiệm thời gian giao dịch và giảm được chi phí bình quân cho
các nghiệp vụ. Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, được trang bị cơ sở vật chất đầy
đủ không những có khả năng thu hút được nhiều khách hàng, mà còn có khả năng thu
thập và xử lý thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và toàn diện. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ra quyết định trong quá trình cấp tín dụng và trích lập dự phòng chính xác
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
 Quy trình cung cấp tín dụng
Quy trình cho vay là thứ tự các bước công việc mà nhân viên tín dụng và những
người có liên quan cần thực hiện trong quá trình cho vay. Quy trình cho vay bắt đầu từ
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay,
giải ngân và thanh lý hợp đồng. Một quy trình tín dụng được đánh giá là hợp lý, chất
lượng khi nó giúp ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, thủ tục
vay vốn đơn giản... nhưng vẫn đảm bảo theo các bước trong quy trình nhằm giảm thiểu
rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Hoạt động của bộ phận này giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông
tin kịp thời về tình hình kinh doanh, từ đó có thể duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã

định. Hiệu quả nghiệp vụ cho vay phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản vay của công tác kiểm soát nội
bộ. Để hệ thống kiểm soát nội bộ đạt hiệu quả cao, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp
lý, cán bộ kiểm soát phải giỏi về nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật
chất nghiêm minh.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch
vụ
 Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng cá
nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, dựa trên cơ sở hợp đồng tín
dụng trong một khoảng thời gian nhất định không kể món vay đó đã thanh lý hay chưa.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu mang tính thời kỳ, phản ánh khái quát nhất tình hình
cho vay SXKD&LDV của ngân hàng. Doanh số cho vay năm sau càng lớn, có xu hướng
tăng so với năm trước cho thấy hoạt động cho vay SXKD&LDV của ngân hàng đang
được mở rộng.
 Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân
Dư nợ cho vay SXKD&LDV là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho vay tại một thời điểm cụ thể nào đó. Dư nợ cho vay được tích lũy qua từng
thời kỳ và là khoản ngân hàng cần thu về.
Dư nợ cho
vay cuối kỳ
=
Dư nợ cho
vay đầu kỳ
+
Doanh số cho
vay trong kỳ

-
Doanh số
thu nợ trong
kỳ
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Trong đó: Doanh số thu nợ trong kỳ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu
về từ các khoản cho vay của ngân hàng phát sinh trong kỳ đó, trong một thời gian nhất
định (ngày, tháng, quý, năm)
Dư nợ càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn,
nhưng cũng cho thấy nguy cơ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải cũng rất cao. Thông
qua chỉ tiêu dư nợ chúng ta còn biết được xu thế cho vay của ngân hàng trong thời gian
tới thông qua chỉ tiêu tương đối là tốc độ tăng trưởng cho vay. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng có hiệu quả, quy mô hoạt động của
ngân hàng được mở rộng. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tốc độ tăng trưởng của hoạt
động cho vay
=
Dư nợ cho vay kỳ này-Dư nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay kỳ trước
Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác hiệu quả nghiệp vụ cho vay
SXKD&LDV của ngân hàng, chúng ta phải kết hợp chỉ tiêu dư nợ với chỉ tiêu doanh số
cho vay SXKD&LDV.
Bên cạnh việc phân tích doanh số cho vay và dư nợ cho vay, kết cấu dư nợ cũng
là một yếu tố cần được xem xét khi nghiên cứu nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Kết
cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư
nợ sẽ giúp ngân hàng biết cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất.
b. Nhóm chỉ tiêu an toàn
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

 Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn
thanh toán theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được
vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc ban
hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm
2,3,4,5.
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ quá hạn và
tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng hay cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
=
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ nghiệp vụ cho vay của ngân hàng không
hiệu quả và nguyên nhân có thể xuất phát từ việc thẩm định khách hàng vay, vì công tác
này có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến hiệu quả cho vay. Ngân hàng cần có những
biện pháp để đánh giá quy trình thủ tục cho vay, giám sát hoạt động của cán bộ tín dụng,
hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do khoản nợ quá hạn gây ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của đơn vị tốt, hầu
hết các khoản vay của ngân hàng đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Tuy nhiên,
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không gia tăng được thu nhập do hoạt động cho
vay mang lại thì cũng không có ý nghĩa. Hiệu quả công tác cho vay chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Nợ quá hạn trong ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, quan trọng là ngân
hàng phải biết giảm tỷ lệ đó xuống mức thấp nhất có thể.
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rủi ro, nên nợ quá hạn chưa
hẳn đã là tổn thất của ngân hàng. Do đó, bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ NQH, để đánh giá chất
lượng cho vay của tổ chức tín dụng thì theo Khoản 6 Điều 2 NĐ 493/QĐ-NHNN còn
đưa thêm chỉ tiêu nợ xấu. Theo đó, nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
Tỷ lệ nợ xấu (%)
=
Nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho ta biết trong 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu
có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vay của ngân hàng
lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này ngân
hàng phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng nếu không sẽ không lường trước được
hậu quả có thể xảy ra.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Khoản 5 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng
cụ thể đối với các nhóm nợ như sau:
 Nợ nhóm 1: 0%
 Nợ nhóm 2: 5%
 Nợ nhóm 3: 20%
 Nợ nhóm 4: 50%
 Nợ nhóm 5: 100%
c. Tỷ lệ dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách
hàng cá nhân trên tổng tài sản có
Tỷ lệ dư nợ cho vay SXKD&LDV
trên tổng tài sản có (%)

=
Dư nợ cho vay SXKD&LDV đv KHCN
X 100
Tổng tài sản có
Tỷ lệ trên có thể dùng để đánh giá sơ bộ tình hình sử dụng vốn của chi nhánh cho
hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân. Nếu
nguồn vốn cao, doanh số cho vay cao nhưng tỷ lệ dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt
động có hiệu quả, hoạt động thu nợ tốt, người vay vốn hoàn tất việc trả nợ đúng thời
hạn.
d. Vòng quay vốn cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với
khách hàng cá nhân
Vòng quay vốn cho vay =
Doanh số thu nợ cho vay SXKD&LDV đv KHCN
Dư nợ cho vay SXKD&LDV đv KHCN bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )/2
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Vòng quay vốn cho vay SXKD&LDV đối với KHCN đo lường tốc độ luân
chuyển vốn cho vay của ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ vay SXKD&LDV của
ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn cho vay càng cao thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn. Ngược lại, vòng quay vốn cho vay thấp thì ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ.
e. Nhóm chỉ tiêu sinh lời
 Lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với
khách hàng cá nhân
Mục đích kinh doanh của các NHTM là lợi nhuận. Do vậy không thể nói một
khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại thu nhập cho ngân hàng. Hơn
nữa thu nhập từ tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi

nhuận do cho vay mang lại chứng tỏ khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn
có lãi, đảm bảo được an toàn của đồng vốn vay.
 Công thức xác định thu nhập, chi phí từ hoạt động cho vay SXKD&LDV
đối với KHCN (đề tài chỉ phân bổ thu nhập từ hoạt động cho vay và chi phí huy động
vốn cho hoạt động cho vay SXKD&LDV đối với KHCN để xác định lợi nhuận)
Trong đó:
 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
đối với khách hàng cá nhân
Tỷ lệ thu nhập từ cho vay
SXKD&LDV đv KHCN
= Lợi nhuận từ cho vay SXKD&LDV đv KHCN
Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
Lợi nhuận từ hoạt động
cho vay
SXKD&LDV đối với
KHCN
=
Thu lãi
cho vay
SXKD&LDV
đối với KHCN
-
Chi phí trả lãi tiền gửi phân
bổ cho hoạt động cho vay
SXKD&LDV đối với KHCN
Thu lãi cho vay
SXKD&LDV đối
với KHCN
=

Thu nhập từ
hoạt động cho
vay
x
Dư nợ cho vay SXKD&LDV cá nhân
Tổng dư nợ cho vay
Chi phí trả lãi tiền
gửi phân bổ cho
hoạt động cho vay
SXKD&LDV đối với
KHCN
=
Trả lãi tiền
gửi/Chi phí mua
vốn nội bộ
x
Dư nợ cho vay SXKD&LDV cá nhân
Tổng dư nợ cho vay
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng thu nhập của ngân hàng có bao nhiêu
đồng thu nhập là do hoạt động cho vay SXKD&LDV đối với KHCN mang lại. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay SXKD&LDV của ngân hàng càng tốt. Từ đó
cho thấy rằng nếu ngân hàng chỉ tập trung vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn
thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp
như thế cũng không có ý nghĩa bởi mục tiêu cuối cùng của các NHTM là lợi nhuận.
 Mức sinh lời của vốn cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với
khách hàng cá nhân
Mức sinh lời từ cho vay
SXKD&LDV đv KHCN

=
Lợi nhuận từ cho vay SXKD&LDV đv KHCN
Dư nợ cho vay SXKD&LDV đv KHCN bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân, nó cho biết một đồng vốn cho vay tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này cao cho thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả thể
hiện ở việc thu nhập từ hoạt động cho vay tăng cao. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả hoạt động cho vay của ngân hàng là tốt và ngược lại.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của bất cứ ngân hàng nào nên mức sinh lời từ
hoạt động cho vay là chỉ tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới trong quá trình cho vay
đối với KHCN và hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Tuy nhiên, không phải
lúc nào mức sinh lời vốn cho vay cao cũng có thể làm cho ngân hàng hoàn toàn yên tâm
về hoạt động của mình, đặc biệt là trong dài hạn bởi sự lựa chọn đối nghịch giữa rủi ro
và lợi nhuận kỳ vọng. Đứng trước một quyết định đầu tư, các NHTM cần có sự lựa
chọn giữa rủi ro và lợi nhuận, tùy vào từng thời điểm, tùy từng dự án đầu tư mà ngân
hàng quyết định lựa chọn chỉ tiêu nào cho phù hợp. Vì vậy chỉ tiêu mức sinh lời cho vay
cần phải được phân tích kết hợp với các chỉ tiêu khác đặc biệt là các chỉ tiêu đo lường
về mức độ an toàn của hoạt động cho vay.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
SVTH: Dương Nguyễn Xuân Hà - Lớp K40 Kế Toán Kiểm Toán
25

×