Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

bệnh án thận trường đại học y Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 42 trang )

GIAO BAN CASE LÂM SÀNG
KHOA NGOẠI THẬN TIẾT NIỆU
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ


Phần hành chính

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Hà Thúc Hiếu
Tuổi 61
Nam
Nghề nghiệp: ở nhà
Địa chỉ: 110 Nguyễn Chí Thanh, TP Huế
Ngày vào viện: 24/06/2022
Ngày làm bệnh án: 24/06/2022


II. Bệnh sử
1. Lí do vào viện: khối sưng đau vùng thắt lưng phải.
2. Q trình bệnh lí: Cách đây 2 tháng bệnh nhân phát hiện sỏi niệu quản đoạn xa
bên phải và sỏi đài thận trên bên trái. Được chỉ định mổ mở sỏi niệu quản phải và đặt
sonde JJ. Sau 1 tháng thì rút sonde JJ.
Một tháng nay bệnh nhân có khối gồ ở thắt lưng phải càng ngày càng tăng. Tiểu
thường, không buốt rát, nước tiểu vàng trong.


Nay bệnh nhân đi khám tại bệnh viện Trường đại học y dược Huế với chẩn đốn: U
tân sinh khơng chắc chắn hoặc khơng biết tính chất của Niệu quản/Huyết khối tĩnh
mạch chủ.
Bệnh nhân được chuyển tuyến TW để điều trị tiếp.





III. Tiền sử
Chưa ghi nhận bệnh lí ngoại khoa trước đây
GĐ: chưa phát hiện bệnh lí liên quan.


* Thăm khám hiện tại:
-Mạch: 90 lần/phút

Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
Da, niêm mạc nhạt màu.
Không phù, tuyến giáp không lớn.

* Khám ngoại khoa
Bệnh nhân đau vùng thắt lưng P
Thận lớn, chạm thận(+) bên P
Rung thận (-)
Vết mổ cũ vùng hơng trái, kích thước #10cm.
* Các cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường

-Nhiệt độ: 37độ C
-HA: 120/80 mmHg












* Cơng thức máu
WBC

* Sinh hóa máu:

31,67 G/L

Creatinin: 63 umol/L
NEU

88%

LYM

10%

* 10TSNT:
LEU: 100 Leu/ul
BIL: 1 mg/dl


RBC

2,82 T/L

ERY: 10 ery/ul
HGB

88 G/L

HCT

26,7 %

MCV

94.7 fL

MCH

31.2 pG

MCHC

330 G/l

PLT

422,1 G/L



VI. Tóm tắt – biện luận chẩn đốn

1.

Tóm tắt

Bệnh nhân nam 61 tuổi vào viện vì khối sưng to vùng thắt lưng phải, tiền sử khơng
có bệnh ngoại khoa. Qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng rút ra các hội chứng
và dấu chứng:
- dấu chứng đau


CÁC VẤN ĐỀ CẦN BÀN LUẬN

1.
2.

Định hướng U trên bệnh nhân? Chẩn đốn giai đoạn và điều trị ?
Xử trí sỏi thận (T) bằng phương pháp nào trên bệnh nhân ?


Ung thư niệu mạc đường tiểu trên: ung thư niệu mạc là loại ung thư có nguồn gốc
từ các tế bào niêm mạc lót trong đường bài xuất nước tiểu như đài thận, bể thận,
niệu quản và bàng quang. Tỷ lệ ung thư niệu mạc niệu quản hay đài bể thận không
cao và thường kết hợp với ung thư bàng quang. Phẫu thuật tiêu chuẩn điều trị ung
thư niệu mạc đường tiểu trên bao gồm cắt thận, toàn bộ niệu quản cùng bên và
một phần bàng quang cho các khối u chưa xâm lấn ra tổ chức xung quanh.








Nguy cơ ung thư bể thận niệu quản tăng lên khi hút thuốc, dùng phenacetin
hoặc cyclophosphamide, kích ứng mạn tính hoặc phơi nhiễm với hóa chất nhất
định.
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc được thực hiện nếu các triệu chứng tiết niệu
khơng giải thích được.
Xác định chẩn đốn bằng mơ học.
Phẫu thuật cắt bán phần và cắt bỏ hoàn toàn khối u, thường sử dụng phương
pháp cắt thận triệt để, và theo dõi bệnh nhân bằng nội soi bàng quang định kỳ.




Biểu hiện lâm sàng  -  Đái máu hiện diện lúc chẩn đoán ở 70 đến 80 phần trăm
bệnh nhân. Tắc niệu quản hoặc khúc nối bể thận do khối u gây ra đau hạ sườn
trong 20 đến 40 phần trăm trường hợp. Các triệu chứng đường tiết niệu khác,
chẳng hạn như những triệu chứng liên quan đến kích thích bàng quang, và các
triệu chứng tắc nghẽn xảy ra trong ít hơn 10 phần trăm các trường hợp [ 10 ].

European Association of Urology Guidelines on Upper Urinary Tract Urothelial
Carcinoma: 2017 Update.






CHẨN ĐỐN



Bệnh nhân ung thư biểu mơ đường tiết niệu trên phải được đánh giá cẩn thận
khi trình bày để tm nhiều khối u đồng bộ. Do tỷ lệ mắc nhiều khối u cao, toàn
bộ đường tiết niệu, bao gồm cả niêm mạc niệu đạo và bàng quang, nên được
nhìn thấy bằng X quang hoặc nội soi.

Các thủ thuật chụp X quang và nội soi niệu quản là những phương tiện chẩn
đốn ban đầu cho bệnh nhân nghi ngờ có khối u niệu quản hoặc bể thận.



×