Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 45 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Hội nghị Trung ương khóa 8 (Khóa XI) về Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế,
trong đó nhấn mạnh chuyển từ giáo dục trang bị chủ yếu kiến thức, kĩ năng sang
phát triền năng lực người học, nên giáo dục nước nhà đã có những chuyển biến
mạnh mẽ và sâu sắc. Trải qua nhiều lần chỉnh sửa bổ sung , ngày 25-26/12/2018,
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và Chương trình phổ thơng mơn Lịch
sử đã chính thức được ban hành xác nhận mục tiêu, yêu cầu cốt lõi là phát triển
năng lực.
Là một giáo viên dạy học môn Lịch sử, chúng tôi luôn mong mỏi làm thế nào
để là người góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh theo yêu cầu
mới đó.Chúng tơi muốn có một sự chuẩn bị tốt cho chương trình mới vào những
năm tới nên đã cố gắng tìm ra những phương pháp, lý thuyết đáp ứng yêu cầu
giảng dạy và giáo dục hiện nay.Chúng tôi muốn giúp học trò tự tin và phát
triển năng lực của chúng.Tân Kỳ là một huyện miền núi nghèo, các em đa số xuất
phát từ các gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn, ít được trải nghiêm như học
sinh thành phố. Các em khơng dám tự tin khẳng định mình mặc dù có những em
tiềm ẩn nhiều khả năng.Chúng tơi thực sự quan tâm đến thuyết đa trí tuệ, học
thuyết đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu gọi nhà trường và
giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan
trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng khác
nhau thay vì quan niệm cũ cho rằng trí tuệ là IQ, học trị thơng minh là những trị
học giỏi các mơn văn hóa ở trường. Chúng tơi nghiên cứu vận dụng thuyết này
vào giảng dạy, giáo dục học trò với niềm tin rằng mọi đứa trẻ đều có những tiềm
năng mà nếu được ni dưỡng thích hợp chúng có thể góp phần làm cho thế
giới tốt hơn, đồng thời thuyết đa trí tuệ cho phép giáo viên sử dụng những hiểu
biết sâu sắc về các loại trí thơng minh khác nhau để hướng dẫn, để thiết lập mục
tiêu, đưa ra nội dung và phương pháp giáo dục nhằm phát triển thế mạnh sẵn


có của họcsinh, đồng thời giúp các em khám phá kiến thức và kỹ năng mới để dần
hình thành năng lực.Thơng qua đó tơi mong muốn đưa chất lượng bộ môn Lịch sử
nâng lên .
Chúng tôi đã thử nghiệm cho học sinh mà chúng tôi trực tiếp giảng dạy 3 năm để
có thể khẳng định kết quả rõ ràng, đặc biệt là kết quả của kì thi THPTQG năm học
2020-2021 môn Lịch sử do chúng tôi phụ trách chính tại trường THPT Tân Kỳ có kết
quả xếp thứ 6 trong tồn tỉnh; đó là động lực để chúng tôi viết đề tài sáng kiến “Vận
dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch Sử Lớp 12-THPT”
1


2. Tính cấp thiết của đề tài.
Đề tài giúp hiểu rõ thuyết đa trí tuệ và áp dụng nó vào các hoạt động, bài học
nhằm để phát huy “năng lực chung” là mục tiêu mới trong chương trình phổ thơng
sắp được áp dụng cho THPT.
Đây là mục tiêu mà Bộ giáo dục đang hướng tới trong sự nghiệp đào tạo con
người; các nhà trường và giáo viên đang cần.
3. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài giúp hiểu rõ thuyết đa trí tuệ và áp dụng nó vào các hoạt động, bài học
nhằm để phát huy “năng lực chung” cho học sinh, là mục tiêu mới trong chương
trình phổ thơng sắp được áp dụng cho THPT.
Đề tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng việc dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực trong bộ môn Lịch sử hiện nay ở địa bàn huyện
Tân Kỳ, từ đó đưa ra kinh nghiệm, định hướng cho GV dạy học tiếp cần chương
trình GDPT năm 2018 thơng qua các chủ đề dạy học cụ thể.
Thông qua đề tài cũng làm rõ những thuận lợi và khó khăn việc tổ chức dạy
học vận dung thuyết đa trí tuệ trong mơn Lịch sử , trên cơ sở đó thiết kế kế hoạch
dạy học phù hợp, điều chỉnh dạy học đúng tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và đào
tạo yêu cầu.
Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và định hướng cho GV khi xây dựng và tổ

chức dạy học vận dụng các phương pháp hiện đại tiếp cận chương trình mới.
Mặt khác, đề tài đã đưa ra định hướng cụ thể về phương pháp, kỉ thuật dạy học
tích cực phù hợp với phương pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử
như: tính định hướng thực tiễn, tính định hướng hành động, định hướng hứng thú,
tính tự lực cao của người học, tính cộng tác trong làm việc và định hướng sản phẩm.
Giúp học sinh (HS) phát triển rất nhiều năng lực chuyên biệt của mơn Lịch sử.
Đưa ra cho giáo viên một cái nhìn mới mẻ về việc đổi mới phương phương pháp
dạy học và tạo điều kiện cho học sinh có mơi trường học tập thú vị hơn. Góp phần thúc
đẩy q trình học tập bộ môn Lịch Sử, trau dồi kiến thức Lịch Sử cho mỗi cá nhân nói
chung và những học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước nói riêng.
Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ nội dung của
thuyết đa trí tuệ cũng như các khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ cũng như khả
năng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học nói chung và dạy học bộ mơn Lịch Sử
nói riêng. Đưa ra một số gợi ý lớn về các mơ hình, phương pháp phù hợp với thuyết
đa trí tuệ trong dạy học Lịch sử nhằm phục vụ cho quá trình dạy học Lịch sử của
giáo viên, góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong q trình tự học mơn Lịch sử
trong trường THPT.
Đây là mục tiêu mà Bộ giáo dục đang hướng tới trong sự nghiệp đào tạo con
người; các nhà trường và giáo viên đang cần.
2


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
II.1.1. Cơ sở lý luận
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng; theo dự thảo chương trình phổ
thơng mới sau năm 2015, Bộ GD&ĐT xác định: “Chương trình giáo dục phổ thơng
nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và
thói quen, phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần;
Trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập

suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng
dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo”.
Mục đích chương trình giáo dục phổ thơng là đích đến, là đầu ra của sản
phẩm giáo dục – nhân cách người học mà nhà trường phổ thơng nói chung, hay
nhiệm vụ của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên mỗi nhà trường phải góp phần sáng
tạo nên.
II.1.1.1. Năng lực chung
- Năng lực:
Theo Bộ giáo dục, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển
nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính các nhân khắc phục hứng thú, niềm tin,
ý chí… thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể.
- Năng lực được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà người lao
động cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm
việc hiệu quả hơn so với những người khác. Hiểu theo cách khác, năng lực là khả
năng của mỗi người, được hình thành do điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn hoặc do
rèn luyện theo thời gian, nhằm thực hiện một hoạt động nào đó.

- Năng lực chung:
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học
sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Trong 10 loại năng lực.
Trong 10 loại năng lực, phân ra năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chun mơn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Còn năng lực chung, bao gồm ba năng lực đó là năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo . Chúng được
được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển.


3


II.1.1.2. Thuyết đa trí tuệ
Thuyết đa trí tuệ hay cịn có thể được dịch là thuyết đa trí thơng minh là học
thuyết về trí thơng minh của con người được nhìn nhận trên nhiều phương diện, đa
dạng, được nghiên cứu và công bố bởi Tiến sĩ Howard Gardner. Theo Gardner, trí
thơng minh, ơng quan niệm như sau "là khả năng giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản
phẩm mà giải pháp hoặc sản phẩm có giá trị trong một hoặc nhiều mơi trường văn
hóa" và trí thơng minh khơng thể chỉ đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Năm 1983,
ơng xuất bản một cuốn sách có tựa đề 'Frames of Mind', trong đó ơng xuất bản các
nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thơng minh (Lý thuyết về
nhiều trí thơng minh)
II.1.1.2.1. Nội dung thuyết Đa trí tuệ
Thuyết này đã mang đến cho thế giới cái nhìn bao qt và tồn diện về tiềm
năng não bộ của con người, nó đề cập đến sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân.
Theo đó, mỗi cá nhân sinh ra đều có 8 loại hình thông minh khác nhau. Gần đây,
ông đã đề nghị bổ sung khả thi của trí thơng minh thứ chín được gọi là "trí thơng minh
theo chủ nghĩa hiện sinh" hay “trí thơng minh triết học.” Điều quan trọng là q trình
khai thác và phát triển chúng để đạt được sự phát triển tồn diện nhất.
Các loại hình trí thơng minh mà Tiến sĩ Howard Gardner đề cập như sau:

II.1.1.2.2. Lý thuyết thuyết Đa trí tuệ trong dạy học Lịch sử 12 –THPT.
Thuyết đa trí tuệ (Multiple Intellgence Theory) giúp giáo viên cách suy ngẫm,
chọn lựa phương pháp dạy học sao cho hay nhất và phù hợp nhất với bản thân họ.
Và họ hiểu thấu đáo vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả với học
sinh này mà không hiệu quả với học sinh kia. Chúng ta có thể tìm hiểu về thuyết đa
trí tuệ vì tị mị cách hoạt động, vì để khai phá ra những học sinh thơng minh của
mình, đơi khi là tìm kiếm sự hứng thú để việc dạy học trở nên thú vị hơn. Dù bất


4


cứ lý do là gì, thuyết đa trí tuệ có thể mang lại cho bạn và học sinh của bạn –
mộthướng tiếp cận mới trong học tập.
II.1.1.2.3 Phân loại thuyết đa trí tuệ có thể vận dụng tring dạy học mơn Lịch
sử ở trường THPT
Để vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học một cách có hiệu quả, GV cần
đánh giá được các dạng năng lực trí tuệ của mỗi HS, linh hoạt thay đổi hình thức ,
PPDH cho phù hợp với đối tượng HS để phát huy được trí thơng minh đa dạng của
HS.
a. Những hoạt động vận dụng Trí tuệ thơng minh Logic.
Nhiều quan điểm cho rằng, trí tuệ logic chỉ phù hợp với dạy học những môn về
khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, bộ môn LS ln u cầu người học phải có những tư
duy logic để nắm bắt được bản chất của các sự kiện, hiện tượng LS. Vận dụng trí tuệ
logic-tốn học vào bộ mơn LS có rất nhiều PPDH như sơ đồ, biểu đồ, bản biểu thị,
đồ thị, băng thời gian… trong đó sử dụng bản đồ tư duy có ưu thế lớn.
b. Những hoạt động vận dụng trí tuệ ngơn ngữ
Trong DHLS, việc vận dụng thuyết trí tuệ ngơn ngữ giữ vai trị đặc biệt quan
trọng. Ngơn ngữ nói trong DHLS được thể hiện quan thông báo, tường thuật, miêu
tả, nêu đặc điểm, giải thích, trao đổi thảo luận, tranh luận, đóng vai, thuyết trình…
c. Những hoạt động vận dụng trí thơng minh không gian
Do đặc điểm của việc học tập lịch sử là không trực tiếp quan sát các sự kiện,
hiện tượng LS nên việc vận dụng thuyết đa trí tuệ khơng gian để tát hiện lại bức
tranh q khứ có ý nghĩa rất quan trọng. Trong quá trình DHLS, GV có thể hướng
dẫn sử dụng cơng nghệ thơng tin: phim hoạt hình, tranh ảnh, tranh vẽ, biểu đồ, tranh
dán, kẻ ô điêu khắc, phim ảnh để hỗ trợ việc giảng dạy, tạo nên sự phong phú, đa
đạng và hấp dẫn trong giờ học; hoặc có thể khích lệ người học sắp xếp góc học tập,
bảng học tập.
d. Trí thơng minh về vận động .

Đây là dạng trí tuệ chú trọng vào hoạt động và hệ thông thao tác được vận
dụng linh hoạt. Vân dụng trí tuệ vận động vào DHLS có thể sử dụng nhiều PPDH
khác nhau, trong đó sân khấu hóa có ưu thế nổi trội. Sân khấu hóa là một hình thức
nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, đề cao tính tương tác và khả năng
sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho các em phát huy trí tuệ hình thể-động năng, trí
tuệ ngơn ngữ cũng như trí tuệ giao tiếp.
g. Những hoạt động vận dụng trí thơng minh hướng nội
Người có trí tuệ nội tâm có ý thức cao về khả năng tự hiểu được cảm xúc riêng,
mục tiêu và động cơ cá nhân. Để vận dụng loại trí tuệ này trong DHLS có thể sử
dụng các PPDH suy ngẫm, bài tập nghiên cứu tình huống, kĩ thuật K-W-L- H…qua
đó phát huy khả năng tư duy độc lập của cá nhân người đọc.
h. Những hoạt động vận dụng trí thơng minh tự nhiên.
5


Với sự nhạy cảm nắm bắt các hiện tượng trong thiên nhiên của loại trí tuệ này,
DHLS có thể sử dụng các hình thức dạy học tại bảo tàng, thực địa, trải nghiệm, dự
án, tham quan học tập… sẽ đem lại hiêu quả cao cho quá trình lĩnh hội kiến thức
II.1.2. Cơ sở thực tiễn .
II.1.2.1. Cơ sở thực tiễn vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ môn Lịch
sử ở trường THPT
Đứng trước sự thay đổi của nền kinh tế, dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu việc
làm, môn Lịch sử đang trở thành môn phụ ít được quan tâm coi trọng. Mặt khác,
những tư tưởng, lối mịn trong suy nghĩ về một mơn Lịch sử nhàm chán, chỉ có thầy
đọc, trị chép đã ăn sâu vào tư tưởng của phần lớn phụ huynh và học sinh hiện.
Điều này thể hiện rất rõ qua điểm thi mơn Lịch sử trong kì thi THPT Quốc gia
những năm gần đây. Thậm chí, có những kiến thức vơ cùng cơ bản mà đáng lẽ bất kì
một ai cũng cần phải biết trong lịch sử dân tộc.
Vậy những nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến thực trạng trên, và nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như hiểu biết của học sinh THPT về

kiến thức Lịch sử là gì? Vì sao học sinh khơng cảm thấy hứng thú với kiến thức
Lịch sử? Kiến thức Lịch sử có thú vị hay nhàm chán? Vì sao các nhân vật Lịch sử
nổi tiếng cũng không thể khiến học sinh ghi nhớ? Và đặc biệt là Làm thế nào để
thế hệ trẻ không quay lưng với lịch sử dân tộc, cảm thấy yêu thích Lịch sử dân tộc?
Để trả lời những câu hỏi nêu trên, việc tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng
dạy học Lịch sử cho HS THPT được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng TĐTT là
vô cùng cần thiết. Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở đưa ra những kết luận chung
cũng như yêu cầu đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục mơn Lịch
sử nói chung mà dạy học mơn Lịch sử ở trường THPT nói riêng.
Việc tiến hành điều tra, khảo sát được tiến hành ở trường THPT Tân Kỳ như
sau :

thăm

Phương pháp tiến hành: Điều tra khảo sát được tiến hành thông qua phỏng
vấn một số giáo viên, học sinh trong trường, thực hiện khảo sát bằng phiếu

dò ý kiến của 40 giáo viên (các bộ môn ) và 188 học sinh lớp 12 trường THPT
Tân Kỳ Nghệ An.
Nội dung điều tra khảo sát tập trung vào các vấn đề sau:
-Tìm hiểu quan niệm của giáo viên về các vấn đề trong dạy học vận dụng
TĐTT:
+ Mức độ cần thiết hiểu biết của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học.
+ Mức độ thường xuyên của việc thiết kết hoạt động giáo dục trên cơ sở vận
dụng TĐTT cho học sinh THPT
+ Các hình thức giảng dạy được áp dụng trên cơ sở vận dụng TĐTT
+ Mức độ cần thiết và hiệu quả của việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ mơn
nói chung và dạy học bộ mơn Lịch sử THPT nói riêng.
6



+ Những thuận và khó khăn trong việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở
ứng dụng TĐTT.
+ Những ý kiến đề xuất để việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ mơn lịch sử
đạt hiệu quả.
-Tìm hiểu quan niệm của học sinh về dạy học vận dụng TĐTT thơng qua tìm
hiểu về trí thơng minh của học sinh
+ Tìm hiểu trí thơng minh của học sinh thơng qua thói quen sinh hoạt, sở
thích, sở trường, sở đoản của học sinh.
+ Tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của học sinh trong việc cải thiện môi
trường học tập đối với giờ học Lịch sử.
II.1.2.2. Kết quả khảo sát
a.Quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc thiết kế hoạt động
giảng dạy lịch sử cho học sinh trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học sinh THPT.
Tìm hiểu quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc vận dụng
TĐTTvào dạy học nói chung và bộ mơn Lịch sử nói riêng cho kết quả:

Qua biểu đồ ta thấy, 60% giáo viên cho rằng việc vận dụng TĐTT vào dạy
học rất cần thiết. Chỉ có 30% giáo viên cho rằng cần thiết phải vận dụng TĐTT vào
dạy học là rất cần thiết phải vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử và 10% giáo viên
cho rằng bình thường. Điều này cho thấy, hầu hết hết giáo viên đều có nhận thức
đúng đắn về nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Với nhận thức đúng đắn, GV sẽ
là người chủ động trong việc tìm hiểu, thiết kế hoạt động dạy học cho học sinh định
hướng cho giáo viên quá trình thực hiện các bài dạy sao cho hiệu quả trên cơ sở vận
dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử, góp phần nâng cao hứng thú cho học sinh trong
quá trình tìm hiểu nội dung đồng thời phát huy trí tuệ của HS.
7


b.Mức độ hiệu quả của một số MH TVTL cho HS tại trường THPT Tân Kỳ.


Qua khảo sát đánh giá về tính hiệu quả của một số hoạt động nhằm vận dụng
thuyết đa trí tuệ thơng minh tại trường THPT Tân Kỳ, chỉ có 2.83% HS được khảo
sát cho rằng việc áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học môn Lịch sử tại Trường
THPT Tân Kỳ được tổ chức rất hiệu quả; 10.01% cho rằng hiệu quả; 36.31% cho
rằng khơng hiệu quả. Trong khi đó có tới 50.85% HS đánh giá thiếu hiệu quả.
Qua tìm hiểu thực trạng, chúng tôi nhận thấy, sở dĩ một số HS tại trường THPT
Tân Kỳ đạt kết quả chưa cao là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất: Một số GV chưa nhận thức được vai trò của vận dụng thuyết đa trí
tuệ vào dạy học .
Thứ hai: Các tiết học Lịch sử , chưa sinh động, nội dung chưa phù hợp nên
gây nhàm chán cho các em HS.
Thứ ba: HS chưa hứng thú với môn học lịch sử
Thứ tư: Nguồn kinh phí cho hoạt động TVTL cịn eo hẹp, chủ yếu là trích từ
ngân sách chi thường xuyên của nhà trường. cho nên gây khó khăn khơng nhỏ cho
cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại hoá ,trải nghiệm cho HS.
c. Sự mong muốn của HS vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn Lịch
Sử 1
Để góp phần nâng cao hiệu quả và sự tin tưởng của các em HS, chúng tôi đã
nghiên cứu, đã thiết kế các câu hỏi thăm dò và thu được một số ý kiến đề xuất.

8


Có 36.61 % các em học sinh cho rằng “ Việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học
mơn Lịch sử ” là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ,chất lượng bộ mơn Lịch
sử. Bên cạnh đó, 27.59% HS “ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học mơn Lịch sử ” là
góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ,chất lượng bộ môn Lịch sử, 24.76%
HS cho rằng“ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học mơn Lịch sử” ít quan trọng trong
việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh. Tuy nhiên, cũng có 13.04% HS

khơng có ý kiến gì.
Các hình thức và phương pháp mà các em HS mong muốn để nhằm vận dụng
thuyết đa trí tuệ vào học mơn Lịch Sử cũng khá phong phú. Hình thức mà các em
học sinh mong muốn nhất là “Học trực tiếp trên lớp ” (54.06% ý kiến đề xuất). Tiếp
theo là “thông qua trải nghiệm sáng tạo ” (17.01%) Thông qua các hoạt động thực tế
khác ” (15.89%) và “Thông qua mạng internet” (13.04%).

Kết luận : Với kinh nghiệm 21 năm là GV giảng dạy bộ môn Lịch sử tại
trường THPT Tân Kỳ, xác định rõ thực trạng trên, bản thân tôi nỗ lực học hỏi và tìm
kiếm nhiều cách để giúp đỡ các học trò nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và
học môn Lịch sử ,đồng thời truyền đồng lực để các em thêm yêu đất nước yêu tổ
quốc, sống có trách nhiệm với bản thân với xã hội ,góp phần hình thành nhân cách
và phẩm chất cho các thế hệ học trị .
II.2. Quy trình khi vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử 12THPT
Bước 1: Khảo sát trí thơng minh của HS theo TĐTT (Thiết kế phiếu khảo sát
và tiến hành khảo sát HS). Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và cách
thức phát triển trí thơng minh theo TĐTT của Howard Gardner và tham khảo các
mẫu kiểm tra trắc nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm đề xuất thiết kế phiếu khảo sát
trí thơng minh của HS. Thời gian hoàn thiện bài khảo sát kéo dài khoảng 20 phút.
Bước 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát (Từ kết quả khảo sát tiến hành xử lí,
phân tích để đưa ra đánh giá bước đầu và phân loại trí thơng minh của HS thành
9


các nhóm,.). Việc tổng hợp, xử lí kết quả ngay sau khi tiến hành khảo sát là cơ sở dữ
liệu quan trọng để đề xuất thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS
THPT. Quy trình xử lí số liệu được tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác qua
vận dụng google from.
Bước 3: Sau khi phát hiện được trí thơng minh nổi trội ở từng đối tượng HS,
GV bắt tay vào thiết kế hoạt động dạy học LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS

THPT.
Xác định vị trí, mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cho bài học: Quy
trình thiết kế bài tập cần xác định đúng vị trí, mục tiêu về kiến thức kĩ năng thái độ.
Đây là điều kiện căn bản để GV nắm rõ hướng thiết kế và là cơ sở để cải tiến ở các
bài tập khác. GV cần gắn mục tiêu với kiến thức, kĩ năng, thái độ với việc thúc đẩy
sự phát triển của một trí thơng minh nào đó. Đặc biệt, khi GV đã lựa chọn kĩ năng
sử dụng tranh ảnh, tổ chức họp báo, tham gia trị chơi, hoạt động nhóm,...đều liên
quan trực tiếp tới việc phát triển trí thơng minh nhất định như trí thơng minh âm
nhạc, trí thơng minh vận động,...

(Hướng dẫn học sinh lớp 12C5 học theo bản đồ tư duy)
Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo: Nguồn tài liệu tham khảo đóng vai trị
quan trọng khẳng định chất lượng kiến thức, thiết kế hoạt động dạy hịc đạt hiệu
quả ở mức nào và HS phát triển được trí thơng minh ưu việt của mình hay khơng.
Tài liệu tham khảo là sách báo, sách chuyên khảo, tạp chí, bài phỏng vấn, phim tư
liệu,...GV hồn tồn có thể thiết kế phim, tổ chức họp báo, học theo dự án, bảo tàng
ảo,...Dưới sự hướng dẫn của GV, HS chủ động hoàn thiện sản phẩm phục vụ học
tập, tích cực tiếp nhận tri thức và phát triển trí thơng minh của bản thân.
- Lựa chọn hình thức tổ chức lớp học: Đổi với bài tập trên lớp, GV có thể tổ
chức buổi họp báo, học xemina, học dự án, học theo góc, mơ hình lớp học đảo
ngược,...Đổi với bài tập để rèn kĩ năng tự học cho HS ở nhà, GV nên thiết kế
BTLS trên vận dụng Kahoot, edmodo, google from, phiếu học tập..Giờ học có thành
cơng hay khơng? HS có phát triển được trí tuệ ưu việt? HS có hứng thú với học Lịch
sử hay khơng phụ thuộc rất lớn vào hình thức tổ chức, khơng khí lớp học. GV cần
theo dõi diễn biến của từng đối tượng HS qua các hoạt động để đánh giá hứng thú
của HS.
10


- Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ cho các hoạt động như máy chiếu, bảng, sơ

đồ,…..Bên cạnh các trường được đầu tư về cơ sở vật chất hiện đại thì vẫn tổn tại
một số nơi thiếu thốn thiết bị dạy học, chưa có phịng học chun dụng. GV cần
phải chủ động mượn hoặc tự thiết kế đồ dung dạy học.
- Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá mức độ hiệu quả mà mục tiêu bài
học đặt ra. Thiết kế BTLS hướng tới sự phát triển trí thơng minh nổi trội ở HS nên
cần có sự đánh giá tương xứng, nhịp nhàng và linh hoạt. HS hoàn thiện yêu cầu của
giáo viên không chỉ là tham gia cho đủ hoạt động của bài học, điều quan trọng là
GV cần đưa ra những nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân hoặc nhóm.
- Viết giáo án thiết kế bài giảng là sự tổng hợp q trình từ khảo sát trí thơng
minh HS, tổng hợp xử lí số liệu, xác định mục tiêu bài học, hình thức tổ chức,
phương pháp kiểm tra đánh giá,...Giáo án cần chi rõ được ý tưởng và quy trình của
các hoạt động, đặc biệt tồn bộ q trình thực hiện trên cơ sở vận dụng TĐTT cho
HS THPT cần hướng tới phát triển và điều chinh trí thơng minh của từng đối tượng
HS.
- Bước 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV – HS để có sự điều chinh phù hợp
nhất. Cách thức duy nhất để thu lại kết quả phản hồi thì GV cần tiến hành cho
HS làm bài kiểm tra ngắn, phiếu khảo sát, phiếu điều tra,...Những trao đổi kịp
thời giữa GV với HS, GV chủ nhiệm, nhà trường là việc cần thiết để uốn nắn các
em.
- Bước 5: Đánh giá cải tiến: Sau mỗi giờ học áp dụng BTLS trên cơ sở vận
dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần nắm rð được những thuận lợi, khó khăn để rút
kinh nghiệm và cải tiến thêm. Sau khi rút kinh nghiệm, điều chỉnh GV đã tích lũy
cho bản thân thêm vốn kinh nghiệm. Với các nhiệm vụ trên cơ sở vận dụng TĐTT,
GV cần có sổ theo dõi sự chuyển biến, phát triển của trí thơng minh của từng đối
tượng.
III.3. Một số biện pháp đã thực hiện tại trường THPT Tân Kỳ .
III.3.1.Vận dụng các trí tuệ trong học thuyết đa trí tuệ vào bài học Lịch sử
- Những hoạt động vận dụng Trí tuệ thơng minh Logic
Vận dụng trí tuệ logic-tốn học vào bộ mơn LS có rất nhiều PPDH như sơ đồ,
biểu đồ, bản biểu thị, đồ thị, băng thời gian… trong đó sử dụng bản đồ tư duy có ưu

thế lớn.
Ví dụ1: sau khi dạy học bài 2 Liên Xô và các nước Đông âu ( 1945- 1991)Liên
Bang Nga ( 1991-2000) , GV có thể đưa ra sơ đồ tư duy, hoặc có thể yêu cầu học
sinh tự vẽ sơ đồ tư duy theo ý kiến của mình dựa vào nội dung bài học, tự thiết
kế các nhánh nội dung kiến thực và lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu. việc dựa
trên sơ đồ giáo viên cho, HS có thể nắm vững những nội dung cơbản nhất của đề
mục; còn nếu HS tự vẽ sơ đồ thì khơng chỉ giúp HS hiểu đầy đủnét chính về Liên
Xơ giai đoạn từ sau chiến tranh cho đến nay.

11


Ví dụ 2 : Yêu cầu học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy theo ý kiến của mình dựa vào nội
dung bài học củng cố, luyện tập
1. Mục tiêu :Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà học
sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức .
2. Phương thức:GV hướng dẫn và yêu cầu học sinh hãy tóm tắt nội dung bài
học bằng một sơ đồ tư duy.
3. Gợi ý sản phẩm : Học sinh vẽ sơ đồ tư duy về nội dung bài học.

(Vẽ và trình bày bản đồ tư duy của học sinh lớp 12C5)
12


b. Những hoạt động vận dụng trí tuệ ngơn ngữ
Trong DHLS, việc vận dụng thuyết trí tuệ ngơn ngữ giữ vai trị đặc biệt quan
trọng. Ngơn ngữ nói trong DHLS được thể hiện quan thông báo, tường thuật, miêu
tả, nêu đặc điểm, giải thích, trao đổi thảo luận, tranh luận, đóng vai, thuyết trình…
Ví dụ 1: Bài 18 Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống
Pháp(1946-1950),Mục IV Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu đông

1950,mục 2.Chiến dịch biên giới 1950,giáo viên sử dụng PPĐV thông qua đó
khuyến khích phát triển hoạt động vận dụng trí tuệ ngơn ngữ ,trí tuệ nội tâm cảm
xúc của các em
1. Chiến dịch biên giới 1950.
1.1. Mục tiêu
Mục tiêu: Nắm được:
+ Chủ trương của Đảng, CP ta trong hoàn cảnh mới
+ Tóm tắt diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới.
+ Nêu được ý nghĩa của chiến dịch đối với cuộc kháng chiến của ta
1.2 Phương thức
- Hoạt động đóng vai
a. Chủ trương.
+ Giáo viên cho học sinh sử dụng hoạt cảnh, đóng vai Bác Hồ, Võ Nguyên Giáp.
+ Bác Hồ đi thị sát biên giới cùng với các đồng chí:
- Vai Bác Hồ:
“Chống gậy lên non xem trận địaVạn trùng núi đỡ vạn trùng mây Quân ta khí
mạnh nuốt ngưu đẩuThề giết xâm lăng lũ sói cầy.”
+ Các đồng chí, chúng ta họp bàn.
+ Dựa vào những thuận lợi và khó khăn của ta từ sau chiến dịch Việt Bắc
1947, ta quyết định chủ động mở chiến dịch biên giới, nhằm mục đích:
-

Tiêu diệt sinh lực địch.

-

Khai thơng biên giới Việt-Trung.

-


Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.

-

Tạo thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.

+ Các đồng chí có ý kiến thế nào?
Vai Võ Ngun Giáp: Thưa các đồng chí, theo tơi với hệ thống phòng thủ trên
đường số 4 chúng ta nên dùng nghệ thuật đánh điểm diệt viện.

13


Vai Bác Hồ: Vậy chúng ta nên đánh vào đâu?
Vai Hoàng Văn Thái: Đánh vào Thất Khê.
Vai Bác Hồ: Cánh tay tơi xem như hệ thống phịng ngự trên đường số 4, bả vai
là cao bằng .khuỷa tay là đông khê cổ tay là thất khê theo các đồng chí đánh vào
đâu khiến cánh tay tôi tê liệt?
Vai Võ Nguyên Giáp: Đánh vào khuỷa tay.
Vai Bác Hồ: Vậy chúng ta quyết định đánh vào Đông Khê.
Vai Võ Nguyên Giáp: Rõ.
Vai Bác Hồ: Chiến dịch này rất quan trọng, các đồng chí chỉ có thắng khơng
được thua.
Kết thúc hoạt cảnh.
+ Giáo viên nêu câu hỏi.
1, Qua sự diễn xuất của các bạn, em rút ra được những nội dung gì?
2, Chủ tịch Hồ Chí Minh và đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng tham gia tác
chiến đã thể hiện điều gì?
3, Diễn xuất của các bạn thế nào?
Phương pháp đóng vai thường được sử dụng trong các tình huống do giáo viên

đặt ra nhằm rèn luyện cho học sinh những kỹ năng ứng xử hoặc bày tỏ thái độ của
mình trước một vấn đề nào đó trong thực tiễn cuộc sống. Những em tham gia đóng
vai là những em thuộc trí thơng minh vận động hoặc là trí tuệ liên nhân, các em
nhanh hiểu ý và diễn đạt bằng ngơn ngữ hình thể.
c.Những hoạt động vận dụng trí thơng minh khơng gian
Ví dụ: Khi học Bài 11:Tổng kết lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 2000, GV có thể hướng dẫn học sinh vẽ lược đồ, bằng sự kết hợp với
ngôn ngữ miêu tả, tưởng thuật, giải thích , HS có thể khái qt hơn được toàn kiến
thức của phần lịch sử thế giới một cách sinh động nhất.

(Sản phẩm sơ đồ tư duy của học sinh lớp 12C5)

14


Ví dụ2: sử dụng tranh biếm họa để minh họa, giải quyết nội dung kiến thức
cơbản.

(Tranh đả kính do Nguyễn Ái Quốc vẽ đăng trên báo Le Paria, số 5, ngày 1/8/1922)

GV hồn tồn có thể sử dụng bức tranh này cho Bài.12 Phong trào dân tộc dân
chủ Việt Nam từ 1919 đến năm 1925 (lịch sử lớp 12, Chương trình chuẩn), trong các
tiểu mục về xã hội Việt Nam trong công cuộc khai thác thuộc địa lần hai hoặc hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này, hoặc cũng có thể sử dụng cho
nội dung nào muốn tạo biểu tượng về sự áp lực của thực dân Pháp.
Theo định hướng chung đã trình bày ở phía trên, GV có thể hướng dẫn HS khai
thác bức tranh thơng qua việc trả lời các câu hỏi: Bức tranh có bao nhiêu người? Mơ
tả hình dáng, trang phục của từng người, hoạt động của họ... Rõ ràng, HS có thể trả
lời được bức tranh có hai người. Người thứ nhất (phía tay trái, đang kéo xe), là một
người gầy yếu, đầu đội nón lá, quần áo rách rưới, phong phanh, chỉ đủ che mưa che

mắng, đi chân trần. Người ngồi trên xe to béo, quần áo chỉnh tề, tay chống gậy,
miệng phì phèo điếu xì gà, nằm ngửa trên xe trơng rất thoải mái. Phía trên là 3 dịng
chữ nhưng có lẽ HS sẽ chỉ đọc được chữ tiếng Việt đầu tiên là “Mau lên” – thể hiện
sự thúc giục, quát nạt, các chữ còn lại là tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha... Hoạt
động chủ đạo mà bức tranh phản ánh là một người cùng khổ đang kéo xe cho một vị
khách Tây. Bức tranh phản ánh sự đối lập giữa hai giai cấp thống trị (vị khách Tây to
béo - thực dân, đế quốc) và giai cấp bị trị (người dân khắc khổ - dân tộc Việt Nam),
suy rộng ra là sự mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa
nhân dân các nước thuộc địa với đế quốc, thực dân nói chung. Hình ảnh người dân
khắc khổ kéo xe cho chủ Tây to béo khơng khác gì khiếp ngựa trâu mà người dân
thuộc địa phải gánh chịu dưới ách áp bức, bóc lột của chế độ thực dân mà nghị
quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VIII do chủ tịch Hồ Chí
Minh triệu tập và chủ trì, đã nêu: “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai
15


cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc. Trong lúc này, nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi lại được độc lập, tự
do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộ cịn chịu mãi
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi
lại được”.
Thơng qua đó phát triển trí thơng minh khơng gian,trí thơng minh ngơn ngữ
hay trí thơng minh lơgic….HS sẽ hứng thú với việc tiếp thu và hình thành kiến
thức mới của bài.
d. Trí thơng minh về vận động .
Đây là dạng trí tuệ chú trọng vào hoạt động và hệ thông thao tác được vận
dụng linh hoạt. Ví dụ 1. Khi thực hiện ngoại khố Lịch sử Tại trường THPT Tân kỳ,
nhóm Lịch sử và Tổ xã hội đã sân khấu hoá dựa trên các hoạt động diễn kịch, các
lớp ban khoa học xã hội đã có những hoạt động diễn kịch theo kịch bản để sân khấu
hoá các nội dung, nhân vật và sự kiện lịch sử như :

Thực hiện ngoại khố “Văn hố tín ngưỡng dân tộc Việt Nam” cho học sinh
khối 10,11,12 thuộc ban KHXH, đã đề cao tính tương tác ,năng lực sáng tạo, phát
huy thuyết đa trí tuệ đa năng lực, lý thuyết trí khơn nhiều thành phần, thuyết trí
thơng minh đa dạng cho HS từ đó nâng cao chất lượng môn Lịch sử tại Trường
THPT Tân Kỳ.

(Hình ảnh HS lớp 12C5 tham gia diễn kịch trong hoạt động ngoại khóa).

(Hình ảnh học sinh lớp 12C5 Trường THPT tham gia ngoại khoá về vua Quang Trung)

16


Ví dụ 2: Thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sẽ phát huy cao độ các trí
thơng minh trong học thuyết đa trí tuệ ,các em thơng qua trải nghiệm được phát
huy tối đa khả năng tư duy của bản thân.

(Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại khu di tích Lam Kinh-Thanh Hố)

f. Những hoạt động vận dụng trí thông minh hướng ngoại
Trong dạy học LS, việc vận dụng thuyết trí tuệ giao tiếp đem đến những gợi ý
về cách thức tổ chức hoạt động nhóm rất có ưu thế. Bởi vì, thơng qua hoạt động
nhóm, HS khơng chỉ chủ động tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức, mà cịn phát triển
năng lực giao tiếp, hợp tác và rèn luyện năng lực tổ chức trong học tâp và cuộc
sống.

(Hoạt động nhóm- trình bày bản đồ tư duy của học sinh 12C5)

17



g. Những hoạt động vận dụng trí thơng minh hướng nội
Người có trí tuệ nội tâm có ý thức cao về khả năng tự hiểu được cảm xúc riêng,
mục tiêu và động cơ cá nhân. Để vận dụng loại trí tuệ này trong DHLS có thể sử
dụng các PPDH suy ngẫm, bài tập nghiên cứu tình huống, kĩ thuật K-W-L-H…
Ví dụ 1 . Bài 18 Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống
Pháp(1946- 1950), Mục IV Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu đông
1950,mục 2.Chiến dịch biên giới 1950,tại trận đánh Đông khê ngày 16/9/1950,
trong diễn biến có 2 tấm gương chiến đấu anh dũng là đồng chí Trần Cừ lấy thân
mình lấp lỗ châu mai,đồng chí La văn Cầu chặt đứt 1 cánh tay ? Trong tình thế đó,
nếu em là đồng chí Trần Cừ ,hoặc đồng chí La Văn Cầu em sẽ hành động như thế
nào? Vì sao? HS sẽ suy ngẫm, tự đặt mình vào nhân vật, tìm hiểu bối cảnh giai đoạn
đó để đưa ra quyết định và lí giải cho quyết định đó. Qua đó HS hiểu sâu hơn về sự
anh dũng đức hi sinh, nhân cách của anh hùng lực lượng vũ trang Trần Cừ và anh
hùng lực lượng vũ trang La Văn Cầu ,phát triển trí thơng minh hướng nội và tư duy
độc lập của trị.
Ví dụ 2.Khi dạy bài 20 :Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc(1953-1954),phần khởi động GV sử dụng những hình ảnh về chiến dịch Điện
Biên Phủ và kĩ thuật kĩ K-W-L-H nhằm tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức giữa
những kiến thức đã biết và chưa biết ,từ đó yêu cầu học sinh xác định được nhiệm
vụ học tập của bài học cần giải quyết thơng qua đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào
bài mới lần lượt giải quyết được nhiệm vụ của bài học ở ở các hoạt sau:

( Hình ảnh chiến dịch Điện Biên Phủ)

* Phương thức khai thác
Bước 1:
GV cho HS quan sát hình ảnh và kết hợp phát phiếu học tập( Vận dụng kĩ thuật
dạy học KWLH ).Học sinh trao đổi thảo luận với bạn và hoàn thiện vào phiếu học
tập

18


BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:…………………………………………Lớp:……….
Câu hỏi:
1. Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của lịch sử
Việt Nam ? Em biết gì về nội dung đó? (Học sinh điền vào cột K)
2. Em mong muốn tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này?
(Học sinh điền vào cột W)
3. Em hi vọng học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề/ bài học
này? (Học sinh điền vào cột L)
4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng như
thế nào? (Học sinh điền vào cột H)
K
W
L
H
……………..
……………..
……………...
……………...
GV thu thập thông tin phản hồi trên cột K và cột W ,vận dụng PPDH giải quyết
,giải mã tư liệu để hưỡng dẫn học sinh nghien cứu,tìm hiểu nội dung của chủ đề.
Bước 2.
Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau.GV dẫn dắt gợi
mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà các em phải tìm hiểu và dẫn dắt HS vào bài
mới .Sản phẩm của HS có thể được gợi ý như sau
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:……………………………………Lớp:……….

K
W
L
H
- Bộ chính trị
Từng học …………….. ……………..
TW Đảng họp sinh sẽ có ……………... ……………...
bàn quyết định mong
muốn
mở chiến dịch khác nhau với
Điện
Biên câu hỏi 2,GV
Phủ…..
dự vào phần
muốn
- Lá cờ quyết momg
chiến quyết thắng này dẫn dắt
của quân đội Việt sang bài mới
Nam tung bay với các mục
trên nóc hầm chỉ tiêu tìm hiểu
huy ……
Ý nghĩa: Trong quá trình dạy học ở trường phổ thơng, vận dụng trí thơng
minh hướng nội là một phương pháp dạy học nhất là trong hoạt động khởi động ,tạo
tình huống dẫn dắt học sinh vào bài mới tạo hứng thú học tập giúp hình thành và
phát triễn kĩ năng cho học sinh có vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bộ
19


mơn và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri thức sâu, rộng, có năng lực tự chủ, sáng
tạo.

Trí thơng minh hướng nội , những người có trí thơng minh này có thiên hướng
học tập thơng qua tình cảm, cảm giác, điều khiển và làm chủ tốt việc học của mình,
hiểu rõ các suy nghĩ của bản thân, từ đó có thể hiểu được cảm xúc, tình cảm của
người khác.
h.

Những hoạt động vận dụng trí thơng minh tự nhiên.

Với sự nhạy cảm nắm bắt các hiện tượng trong thiên nhiên của loại trí tuệ này,
DHLS có thể sử dụng các hình thức dạy học tại bảo tàng, thực địa, trải nghiệm, dự
án, tham quan học tập… sẽ đem lại hiêu quả cao cho q trình lĩnh hội kiến thức
Ví dụ : Hoạt động chuyên đề tháng 2 của CLB Lịch sử trường THPT Tân kỳ
kỉ niệm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam : Cụ thể ngày 2 tháng 2 năm 2022
những thành viên trong CLB Lịch Sử , đã tổ chức cuộc thi “Rung chuông vàng” với
chuyên đề tìm hiểu Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Tham gia cuộc thi là 40 thí sinh là học sinh tiêu biểu của 40 chi đoàn trường
THPT Tân Kỳ đã được tìm hiểu về Đảng Cộng Sản Việt Nam . (Nội dung cụ thể các
gói câu hỏi được trình bày cụ thể phần phụ lục 4).
Nội dung hội thi gồm 2 phần
Phần 1: Đồng chí Nguyễn Thị Kim Dung (GV: Lịch Sử) sắp xếp vị trí cho
các thành viên tham gia đội chơi của 40 chi đồn.
Phần 2: Đồng chí Nguyễn Cảnh Hiếu (Bí thư Đồn trường) chủ trì tổ chức
cuộc thi qua hình thức “rung chng vàng”. Đồng chí Lê Thị Tình (nhóm trưởng
nhóm Lịch sử) và Đồng chí Phạm Nguyễn Văn Dũng (GV: Lịch Sử) đảm nhận MC
chương trình, các đồng chí trong tổ xã hội nhà trường bố trí ban giám khảo.
Phần thi gồm có 3 bước.
Bước 1: MC chương trình phổ biến cách chơi, luật chơi với 40 thí sinh dự thi
đại diện cho 40 lớp của nhà trường và các khán giả tham gia cổ vũ.

(Hình ảnh: Các thí sinh bước vào vị trí dự thi)

20


Bước 2: Các thí sinh tiến hành cuộc thi
MC tiến hành nêu các câu hỏi cuộc thi, sau mỗi đáp án MC giới thiệu sơ qua về
nội dung câu hỏi đó như Vai trị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình
thành lập Đảng,hội nghị thành lập Đảng ,ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng Sản
Việt Nam.. .
Lưu ý: Khi MC nêu đến câu hỏi thứ 12, thì số thành viên tham gia hội thi đã
bị loại hơn 1/2 vì thế, thành viên đội cứu trợ sẽ thực hiện phần thi của mình (Thành
viên đội cứu trợ là các giáo viên thuộc tổ Xã hội ) sẽ tiến hành phần thi gắp bóng
để cứu trợ. Sau phần thi đội cứu trợ, tất cả các thành viên đã bị loại được quay trái
lại tiếp tục cuộc thi, tạo khơng khí sơi nổi, nâng cao tính cạnh tranh cho hội thi.

(Hình ảnh: Thành viên đội cứu trợ tham gia cuộc thi)
Phần thi giao lưu khán giả.
Phần thi giao lưu khán giả thì các câu hỏi đưa ra nhưmgx câu hỏi liên quan tới
Đảng Cộng Sản Việt Nam
MC tiếp tục nêu các câu hỏi cho đến khi tìm ra người chiến thắng (Người
chiến thắng là người có vinh dự được rung chuông vàng).
Bước 3: Phần trao phần thưởng cho người chiến thắng.
Phần thưởng tuy có giá trị khơng cao (Có thể là gói q nhỏ). Nhưng có ý
nghĩa khích lệ các bạn tham gia cuộc thi. Giải đặc biệt em Lê Thị Thu Uyên bí HS
lớp 12C1 (Thí sinh rung chuông vàng), giải nhất em Phan Thị Thoa lớp 11C5, giải
nhì em Trần Đức Mạnh lớp 12C9. Hội thi đã được các em HS hưởng ứng nhiệt tình,
khơng khí cuộc thi sơi nổi, các em được tìm hiểu các kiến thức về Đảng Cộng Sản
Việt Nam.
21



(Hình ảnh: BTC trao phần thưởng cho thí sinh giành chiến thắng)
Vận dụng thuyết đa trí tuệ là sân chơi bổ ích cho HS sẽ rèn luyện nhiều kĩ
năng, đặc biệt là kĩ năng tư duy LS; kĩ năng đánh giá, nhận xét về các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật LS; kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tiễn cuộc sống… Từ đó, phát
triển năng lực tự học,giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp, giúp HS năng động,
tự tin, linh hoạt và làm chủ được kiến thức của mình.
III.3.2. Áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bài 15 Phong trào dân chủ
1936-1939- Lịch sử 12.
Để áp dụng Thuyết đa trí tuệ đạt hiệu quả, những năng lực không nên phát
triển riêng rẽ, cần được bồi dưỡng thơng qua đa dạng hóa các hoạt động dạy học sẽ
giúp người học có cơ hội được thực hành, biết cách giải quyết vấn đề ở các hoàn
cảnh khác nhau, ứng dụng Thuyết đa trí tuệ vào cơng tác dạy học học phần Lịch sử
Việt Nam rất phù hợp với chủ trương “Lấy người học làm trung tâm. Sau đây, tác
giả xin trình bày việc ứng dụng Thuyết đa trí tuệ trong giảng dạy học: Bài
15 Phong trào dân chủ 1936-1939,lịch sử 12.
Bước 1. Thu hút sự chú ý: Là phần khởi động trong q trình dạy học,kích
thích mối quan tâm, sự chú ý của người học. Xác định rõ những hoạt động trong
giờ học ,sau đó phân loại theo Thuyết đa trí tuệ. Các yêu cầu cần đạt Các PPDH Trí
thơng minh ngơn ngữ Nghe, hiểu và chắt lọc được các thơng tin bổ ích từ
bài học, biết cách lập luận chặt chẽ vấn đề. Đàm thoại, thảo luận, thuyết trình,..
Trí thơng minh logic Cần hướng cho HS tiếp cận vấn đề bằng nhiều cách khác
nhau. Với cách tiếp cận đó, vấn đề sẽ được nhìn nhận một cách toàn diện, GV nhận
ra các thế mạnh của HS, HS có cơ hội khai thác khả năng tiềm ẩn của mình. Thảo
luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề,… Trí thông minh vận động Thực hiện một số
hoạt động cơ học. Thực hành, đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn
đề,… Trí thơng minh giao tiếp xã hội Có sự giao lưu thầy và trị, giữa các thành viên
22


trong nhóm, trong lớp, khi được cung cấp thơng tin về bài học, quan điểm, cách

nghĩ của tác giả, HS sẽ phản hồi bằng ý kiến riêng của bản thân. Thảo luận nhóm,
đàm thoại… Trí thơng minh nội tâm HS có sự nghiên cứu độc lập: khuyến khích SV
tự hồn thành bài tập, bài nghiên cứu, kế hoạch học tập; tập trung nâng cao một kĩ
năng bất kì trong khoảng thời gian ngắn. Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, thực
hành…
Bước 2. Hình thành kiến thức mới. Là những hoạt động đưa người học tập
trung vào chủ đề của bài học. Tùy theo bài giảng và hoàn cảnh cụ thể mà GV đưa ra
sách lược giảng dạy, kế hoạch giảng dạy, PPDH cần phù hợp các yêu cầu: nhu cầu,
trình độ HS, tiềm năng học của HS, nền tảng cá nhân của GV. Các năng lực cần
thiết của HS cần được bồi dưỡng đồng đều thông qua việc đa dạng hóa các hoạt
động dạy học. Trong q trình dạy học, GV sử dụng các PPDH một cách linh hoạt,
không nhất thiết mỗi tiết học đều sử dụng tất cả các dạng trí thơng minh mà tùy theo
u cầu, nội dung tiết học, GV khai thác các dạng trí tuệ sao cho đạt hiệu quả cao
nhất. Đối với Bài 15 : Phong trào dân chủ 1936-1939,lịch sử 12, chúng tôi đã vận
dụng thuyết đa trí tuệ vào bài học thơng qua các PPDH,kĩ thuật dạy học như:Kĩ
thuật 321,kĩ thuật tia chớp,kĩ thuật khăn trải bàn,kĩ thuật đóng vai ….

(HS lớp 12C9 đóng vai theo kịch bản của GV)
Bước 3. Kích hoạt: GV áp dụng kiến thức vào bài tập và các hoạt động thực
hành được thiết kế trước giúp người học tiếp cận với môi trường thực tiễn.Cụ thể
được minh hoạ như sau;
23


Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939.
Môn học/Hoạt động giáo dục: Lịch sử; Lớp: 12 Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Năng lực
a, Năng lực lịch sử

- Tìm hiểu lịch sử: Thơng qua khai thác, xử lí các nguồn sử liệu để trình bày
các nội dung chính về bối cảnh Việt Nam trong những năm 1936-1939, những điểm
chính trong chủ trương của đảng và những phong trào tiêu biểu.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Phân tích một số kết quả và kinh nghiệm đấu
tranh công khai, hợp pháp
- Vận dụng kiến thức kĩ năng: Phân tích về bối cảnh lịch sử sự lãnh đạo tài tình
sáng suốt của Đảng, với đường lối, chủ trương đúng đắn sáng tạo với trong quá
trình phát triền bản thân
b, Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua ý thức tự giác tham gia hoạt động học
tập trên lớp và hoàn thành những nhiệm vụ ở nhà
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua làm bài tập nhóm để tìm hiểu về
tìm hiểu về Phong trào Dân chủ 1936-1939
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các nguồn sử liệu học
sinh thấy được sự khác biệt về đường lối, chủ trương đấu tranh đúng đắn sáng tạo
của Đảng so với các giai đoạn khác.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: Giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết trong đấu
tranh, ý chí quyết tâm có chí hướng đối với tổ quốc
- Nhân ái: Chia sẻ thông cảm với người dân Việt Nam bị thực dân Pháp bóc lột
- Trách nhiệm: Giáo dục cho HS ý thức trách nhiệm trong học tập, tìm hiểu
lịch sử niềm tin vào Đảng cộng sản trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
II. Thiết bị và học liệu
1. Giáo viên
- Xây dựng kế hoạch bài dạy (word,…)
- Tài liệu tham khảo liên quan đến bài dạy (bài viết và kênh hình): Một số
tranh ảnh về phong trào đấu tranh thời kì (1936-1939) như mitting 1/5/1938 tại
Đấu Xảo (Hà Nội); các tác phẩm văn học hiện thực phê phán như Tắt đèn, Số
đỏ…tập thơ của Tố Hữu; một số tờ báo ra đời thời điểm đó như: Tiền phong, Lao
động …các tác phẩm lịch sử, hồi kí thời kì (1936-1939)….

- Máy tính, máy chiếu, để tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử
24


2. Học sinh
- Chuẩn bị bảng sự kiện đấu tranh dân chủ 1936-1939
- Một số tranh ảnh, tư liệu đến phong trào đấu tranh dân chủ 1936-1939….
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
A. Hoạt động 1: Khởi động
1. Mục tiêu
- Tạo khơng khí học tập thu hút học sinh sẵn sàng học tập bài học phong trào
dân chủ 1936-1939
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trong bài dạy mới
2. Tổ chức thực hiện
- Chuẩn bị ảnh quan sát một số hình ảnh về chủ nghĩa phát xít, Quốc tế Cộng
sản III, cuộc mít tinh ngày 1/5/1938. học sinh biết được đây là những hình ảnh trong
phong trào đấu tranh 1936-1939
- Sử dụng kĩ thuật KWLH

K

W

L

Những hình ảnh
Em mong muốn
Em đã học
trên gợi cho em đến tìm hiểu nội dung gì hỏi được gì sau
sự kiện gì? Hiểu biết liên quan đến chủ đề khi học xong

của em đến sự kiện này?
bài học này?
đó?

H
Em có thể vận
dụng vào thực tiễn
những kiến thức nào
và vận dụng như thế
nào?

25


×