Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.33 MB, 70 trang )

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN


----------🙢🙢🙢----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN


NĂM HỌC 2021 - 2022


MỤC LỤC


SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3


----------🙢🙢🙢----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN


TÁC GIẢ: NGUYỄN VĂN MINH - 0989552550
HOÀNG THỊ HẰNG - 0973559382
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

NĂM HỌC 2021 - 2022



A . PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới có sự chuyển biến chóng mặt, cuộc sống đang biến
động và thay đổi từng ngày. Cùng với q trình hội nhập sâu rộng “cơng dân tồn
cầu” tạo nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho thế hệ trẻ. Xu thế tồn
cầu hố đã tác động mạnh mẽ đến việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất và
năng lực. Ngành giáo dục đứng trước mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ngoài vốn kiến thức,
khoa học cịn phải có khả năng nhạy bén trong công việc, trong lao động và năng lực
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Trong dạy học việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh được thực
hiện đồng bộ ở tất cả các mơn học, hoạt động giáo dục. Trong đó mơn học nghề phổ
thông và hoạt động lao động thể hiện rõ nét hơn cả.
Học nghề phổ thông rất cần thiết trong tình hình “thừa thầy thiếu thợ” như hiện
nay. Học nghề phổ thông giúp học sinh bổ sung các năng lực thực tế bên cạnh học
kiến thức văn hoá, giúp học sinh biết được một số kỹ năng để vận dụng vào cuộc
sống. Ngồi ra mơn nghề phổ thơng cịn giúp học sinh biết được năng lực, khả năng
của mình, bước đầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo sở thích.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ an
bộ môn nghề phổ thông chưa thực sự được coi trọng, diễn ra rất mờ nhạt, mang tính
chất hình thức, đối phó. Học sinh học và thi nghề phổ thông chỉ để lấy điểm ưu tiên
khi xét tốt nghiệp mà chưa phát huy hết vai trò của việc học nghề.
Hoạt động lao động là hoạt động hết sức quan trọng trong các trường THPT.

Hoạt động này rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm
chất tốt đẹp của người lao động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt
động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi
thường lao động chân tay.
Đối với môn nghề phổ thông thời lượng các tiết thực hành chiếm phần lớn thời
gian. Trong các tiết thực hành, học sinh sẽ thao tác trên các đối tượng vật chất để tạo
8


ra sản phẩm phù hợp với mục đích ban đầu. Trong các tiết thực hành học sinh sẽ tiến
hành quá trình lao động chân tay bằng kỹ năng và năng lực của mình nhằm tạo ra sản
phẩm. Vậy làm thế nào để kết hợp giữa hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động
lao động của học sinh? Làm thế nào để hình thành, phát triển được phẩm chất, năng
lực lao động cho học sinh thông qua dạy nghề phổ thơng? Là những cán bộ Đồn
thanh niên, là giáo viên dạy nghề phổ thông trong nhiều năm, chúng tôi luôn ln suy
nghĩ về những câu hỏi đó. Đó chính là lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và
hoạt động lao động”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Từ thực tiễn những vấn đề nắm bắt được thông qua hoạt động dạy nghề phổ
thông và hoạt động lao động, sản xuất của học sinh tại trường THPT.
- Từ thực tiễn của công tác giáo dục phẩm chất, năng lực thông qua dạy nghề
làm vườn và hoạt động lao động sản xuất cho học sinh ở trường THPT. Từ thực tiễn
giảng dạy và điều hành các hoạt động lao động sản xuất của học sinh tại trường THPT
đã đạt một số thành công nhất định. Chúng tôi muốn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực
thông qua dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề lao động của học sinh THPT.

- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy nghề tại trường THPT.
- Phân tích thực trạng về giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.
- Phân tích, xác định nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
THPT.
3. Đối tượng và giới hạn của đề tài
9


Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu vấn đề giáo dục hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và
hoạt động lao động từ năm học 2019 - 2020 cho đến nay.
Đề tài áp dụng cho học sinh khối 11 đang học nghề phổ thông tại một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, cơng trình của tơi sử dụng các phương pháp:
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài như:
- Nghiên cứu sách giáo khoa nghề làm vườn, các tài liệu liên quan. Tìm hiểu
phân tích cở sở lý luận của giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
thông qua hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động.
- Nghiên cứu các cơng trình, các đề tài nghiên cứu, các nội dung trên Internet
có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp, giải thích.
- Phương pháp khái qt hóa.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra: Điều tra hứng thú học tập của học sinh thông qua

phỏng vấn, trao đổi, phiếu điều tra một số học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.

10


- Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Phương pháp phỏng vấn, vấn đáp.
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê theo kết quả điều tra (sử dụng phần mềm Excel để xử lý
số liệu).
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Ý nghĩa của việc học tập
Trong cuộc sống, học tập có ý nghĩa rất lớn, là việc làm quan trọng không thể
thiếu và là động lực để cho con người phát triển bản thân và bắt kịp xu thế xã hội.
Việc học mang đến nhiều lợi ích cho con người khi chúng ta học thêm được thứ gì thì
chúng ta lại càng vững vàng hơn trong cuộc sống của chính bản thân mình. Việc học
thêm tri thức sẽ trang bị cho chúng ta những kiến thức về một lĩnh vực nào đó. Ngồi
việc học ở trường, chúng ta có thể học ở nhiều nguồn. Học ở sách vở, học ở thầy cơ,
học từ gia đình, học ở bạn bè, học từ internet… Những kiến thức ấy áp dụng được vào
đời sống hàng ngày sẽ trở thành vốn tri thức của chính chúng ta, đặc biệt là trong thời
đại cơng nghệ phát triển nhanh như hiện nay thì việc tiếp cận với tri thức và áp dụng
nó vào thực tiễn đời sống sản xuất vô cùng cần thiết. Việc học những kỹ năng, năng
lực làm việc chính là yếu tố then chốt giúp chúng ta trở thành những người thành
cơng và cơng dân tồn cầu trong tương lai. Thành công của một người chỉ dựa vào
20% là kiến thức chun mơn, cịn lại là kỹ năng mềm và năng lực làm việc thực tế.

Việc học phẩm chất đạo đức và lối ứng xử trong cuộc sống chính là việc mà chúng ta
cần học. Học những phép ứng xử văn minh để có được phép ứng xử, cách giao tiếp
lôi cuốn, dễ mến.
Vị lãnh tụ vĩ đại Lê-nin đã từng nói “học, học nữa, học mãi” hay Đac – Uyn đã
nói “Bác học khơng có nghĩa là ngừng học”. Qua đó ta đã thấy rõ tầm quan trọng của
11


việc học đối với mỗi người chúng ta. Vậy học được hiểu như thế nào? Học được hiểu
là một quá trình tích lũy, là một q trình học hỏi kinh nghiệm từ những người đi
trước. Học tập vốn là một q trình khó khăn , đầy chơng gai, thử thách mà mọi học
sinh phải trải qua. Học tập ở đây khơng phải do sự ép buộc từ gia đình. Mà nó phải
xuất phát từ đam mê, sự chân thành khi học tập. Chỉ có như vậy học mới thành cơng.
Khi học ta phải biết cách tìm tịi và khám phá ra những phương pháp mới để tránh
trường hợp chán nản. Vậy học có vai trị quan trọng như thế nào? Học tập sẽ khiến
chúng ta tự tin hơn, hiểu biết hơn, vững vàng hơn trong cuộc sống. Trong một xã hội
phát triển thì học sẽ khiến ta khơng bị lạc hậu và không thụt lùi so với người khác.
Học tập khiến ta trở thành người trí thức và là một nhân tài cho đất nước. Giúp cho
đất nước ngày càng văn mình và phát triển. Học tập giúp con người có kiến thức, có
phẩm chất tốt, có năng lực vững vàng và được phát triển một cách toàn diện, trở thành
người có ích cho gia đình, xã hội. Học tập để có thêm nhiều năng lực, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc. Những người được học tập,
lao động mới có đủ những phẩm chất, năng lực để xây dựng một gia đình ấm no, một
đất nước phát triển, giàu đẹp. Qua đó, ta thấy học tập có vai trị rất quan trọng đối với
mỗi người cũng như toàn xã hội.
1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh
Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục nhà trường có vai trị quan trọng đến hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực của học sinh. Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ
các nhà sư phạm được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa học

phù hợp với lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời mỗi
con người, hình thành nên phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân. Giáo dục xã hội là
sự học hỏi những kinh nghiệm của người khác từ đó tích lũy cho bản thân “đi một
ngày đàng học một sàng khơn”
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể sẽ hình thành và phát triển cho học
sinh 5 phẩm chất và10 năng lực.

12


Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước,

nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Yêu nước:
Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp
qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể
hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ
những điều thiêng liêng đó.
u nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết
làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình u đó.
Đối với học sinh THPT, yêu nước là tích cực, chủ động vận động người khác
tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Tự giác thực hiện và vận động người khác
thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt nam. Yêu nước là chủ động tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa. Yêu nước là đấu tranh với các âm
mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa
tuổi, với quy định của pháp luật. Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
Nhân ái:
Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn

trọng sự khác biệt; cảm thơng, độ lượng và sẵn lịng giúp đỡ người khác.
Nhân ái là tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người, đấu tranh với
những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nhân ái là chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ
thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng
Chăm chỉ:

13


Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia cơng
việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành
cơng lớn lao trong tương lai.
Tích cự tìm tịi và sáng tạo trong học tập, có ý chí vượt qua khó khăn trong để
đạt kết quả tốt trong học tập trong lao động, trong công việc.
Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày, học mọi lúc mọi nơi,
luôn giám nghĩ giám làm, giám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập
qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này.
Trung thực:
Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.
Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và
biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều
tốt. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận
lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Tự giác tham gia và vận động người khác tham
gia phát hiện đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc
sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Với môi
trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên
chính kiến của mình thơng qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần
hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh.
Trách nhiệm:

Có trách nhiệm với bản thân, tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức của bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành
động của bản thân.
Có trách nhiệm với gia đình. Có trách nhiệm làm trịn bổn phận với người thân
và gia đình.
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội. Tích cực tham gia và vận động người
khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá được hành vi chấp hành
14


kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác, đấu tranh phê bình các hành vi vơ kỷ
luật, vi phạm pháp luật.
Có trách nhiệm với mơi trường sống. Chủ động, tích cực tham gia và vận động
người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ
trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. Việc xây dựng
nội quy lớp học, mơn học, việc hướng dẫn học sinh tự kiểm sốt đánh giá những quy
định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân mỗi
người, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể các em học sinh không chỉ
được phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà cịn được hình thành và phát triển 10 năng
lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.
Mười năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực
này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá
trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình
hoạt động khác nhau. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp

các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thơng là: Năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực chun mơn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở
các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem
như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các
năng lực chuyên mơn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ
15


thơng mới là: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tin học, năng lực thể
chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực cơng nghệ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
1.3. Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay
“Lao động là vinh quang”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm tác động, biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm phục vụ, đáp
ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
- Lao động là yếu tố đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của một xã hội.
- Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trong q trình sản xuất.
- Lao đơng là yếu tố quyết định sự giàu có của một xã hội.
- Lao động là một yếu tố làm con người hoàn thiện hơn.
Trong q trình tiến hố của lồi người. Người hiện đại (homo. Sapien) được
phát sinh từ vượn người. Khi mới xuất hiện người nguyên thuỷ đã biết săn bắt, hái
lượm. Họ biết chế tạo ra công cụ lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong lao động. Từ
chỗ con người chỉ biết săn bắt, hái lượm họ đã chuyển sang kiểu lao động trồng trọt,
chăn ni, từ đó ngành nơng nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Lao động được
cộng đồng, xã hội gìn giữ, được lưu truyền, kế thừa từ đời này sang đời khác. Lao
động là cơ sở, là nền tảng giúp con người tạo ra của cải vật chất mà ít phụ thuộc vào
thiên nhiên. Nhờ lao động con người nhanh chóng trở thành lồi thống trị, có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của lồi khác. Nhờ lao động con người đã tạo ra những

sản phẩm phục vụ bản thân, tạo ra làng mạc, đô thị xã hội ngày càng phát triển, văn
minh hơn.
Lao động được chia thành hai dạng cơ bản là lao động trí óc và lao động chân
tay. Về bản chất lao động chân tay và lao động trí óc cùng tạo ra một sản phẩm phục
vụ cho xã hội. Lao động chân tay là phải sử dụng sức lực của cơ thể tác động trực tiếp
vào công việc khiến con người hao tổn nhiều sức lực hơn. Trong khi đó lao động trí
óc sử dụng trí tuệ tác động gián tiếp vào công việc hao tổn nhiều chất xám hơn.

16


Giá trị sản phẩm tạo ra là thước đo của lao động trí óc và tay chân, giá trị ở đây
chính là tiền, mặc dù lao động trí óc kiếm được tiền cao gấp nhiều lần so với lao động
tay chân nhưng khơng thể hồn thành được cơng việc nếu thiếu đi những người lao
động chân tay bên cạnh. Một xã hội muốn phát triển được thì phải hiểu và trân trọng
giá trị của những công việc lao động chân tay rồi mới có thể sáng tạo phát huy trí óc
đào sâu suy nghĩ. Vì vậy, mà ngày nay có nhiều nhà sáng chế chân đất còn những vị
tiến sĩ giáo sư thì chỉ là hư danh.
Nhiều bạn trẻ từ khi sinh ra đến khi lớn lên và đi làm chỉ quen làm việc với
sách vở, bố mẹ thương con học hành nhiều nên không muốn con động tay động chân
vào bất kỳ việc gì miễn sao cứ mang điểm tốt về nhà là vui. Chính vì cách giáo dục
khơng quý trọng sự lao động tay chân của bố mẹ đã vơ tình đưa con cái mình trở
thành những người sợ làm việc tay chân chỉ mong muốn trở thành thầy làm sếp hay
nói khác là lao động trí óc. Nhiều người trong xã hội thích lao động trí óc mà bỏ qua,
thậm chí coi thường lao động chân tay.

17


Giữa lao động tay chân và trí óc cùng là tạo ra sản phẩm, nhưng với con mắt

của nhiều người cho rằng những người làm việc trí óc thơng minh sáng tạo giỏi giang
hơn nên được trọng dụng nâng niu hơn. Cịn những người lao động tay chân có trình
độ kém hơn, khơng thơng minh kém hiểu biết hay nói gọn là dốt nên mới phải làm
việc bằng tay chân.

18


Nhưng thực chất không phải vậy, chưa chắc những người lao động chân tay đã
kém cỏi hơn lao động trí óc. Nhiều người học hành rất kém cỏi nhưng lại tiến thân
bằng nhiều cách như: nhờ người quen, bố mẹ làm quan, ngoại giao, may mắn, biết sử
dụng lợi thế,…Nhưng nhiều người học rất giỏi nhưng vẫn lao động chân tay như
thường. Vậy khơng thể nhìn lao động chân tay hay trí óc để đánh giá được năng lực
thực sự của họ.

19


Vì vậy, đã đến lúc mọi người phải thay đổi thái độ cách nhìn nhận về giá trị của
lao động, đừng nhìn cơng việc của họ mà đánh giá thấp họ mà hãy nhìn vào hiệu quả
cơng việc mà họ đạt được.
1.4. Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt
động lao động của học sinh

20


Hoạt động giáo dục nghề phổ thông tạo cơ hội cho học sinh được học tập, tìm
hiểu để có những hiểu biết, kỹ năng ban đầu về một số nghề phổ biến nhất trong xã
hội. Bên cạnh đó, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh tìm hiểu về các lĩnh vực

nghề nghiệp trong xã hội, khám phá năng lực của bản thân, đối chiếu với những yêu
cầu của một số nghề cụ thể để giúp cho việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

21


Vì vậy giáo dục nghề phổ thơng là một trong những nội dung chính trong q
trình giáo dục hướng nghiệp, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu hướng nghiệp,
phân luồng học sinh sau THCS và THPT.

22


Việc Bộ GDĐT quy định cho các địa phương sử dụng kết quả thi nghề phổ
thông của học sinh THCS để cộng điểm khuyến khích trong kì tuyển sinh vào THPT;
kết quả thi nghề phổ thông của học sinh THPT được cộng điểm khuyến khích để xét
tốt nghiệp THPT là một trong những biện pháp nhằm khuyến khích học sinh học nghề
phổ thơng, góp phần thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
học sinh sau THCS và THPT chứ việc cộng điểm khơng phải mục đích chính của hoạt
động dạy nghề phổ thơng.

23


Chương trình đào tạo nghề phổ thơng nhiều năm qua đạt hiệu quả đến đâu?
Theo đánh giá chung, thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thơng, học sinh có điều
kiện vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong Chương trình giáo dục phổ thơng, nhất
là ở mơn cơng nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...


24


Như vậy, hoạt động dạy nghề phổ thơng đã góp phần quan trọng vào việc nâng
cao khả năng vận dụng các nội dung giáo dục phổ thơng. Bên cạnh đó, hoạt động giáo
dục nghề phổ thơng cịn góp phần hình thành những phẩm chất của người lao động có
kế hoạch, có kỉ luật, có kĩ thuật và ý thức an tồn, vệ sinh mơi trường. Những năng
lực và phẩm chất trên đều có tác dụng định hướng nghề nghiệp và phân luồng học
sinh sau cấp THCS và cấp THPT.

25


×